intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu Kiểm toán tiền

Chia sẻ: Lê Thị Kim Ngân | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:25

122
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tổng quan về kiểm toán, kiểm toán tiền là những nội dung chính trong 2 chương của tài liệu "Kiểm toán tiền". Mời các bạn cùng tham khảo nội dung tài liệu để nắm bắt nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu Kiểm toán tiền

  1. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN 1. KHÁI NIỆM KIỂM TOÁN Kiểm toán là một quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những  thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về  mức độ  phù hợp giữa  những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán  phải được thực hiện bỡi các kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập. Có thể hiểu định nghĩa kiểm toán theo sơ đồ sau: 2.  PHÂN LOẠI Có hai tiêu chí để phân loại kiểm toán: 2.1 Dựa vào hình thức tổ chức: + Kiểm toán nội bộ + Kiểm toán Nhà Nước + Kiểm toán độc lập 2.2 Dựa vào mục đích kiểm toán: + Kiểm toán hoạt động
  2. + Kiểm toán tuân thủ + Kiểm toán báo cáo tài chính 3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN 3.1 Chuẩn bị kiểm toán ­ Tiền kế hoạch gồm ba bước cơ bản: Tiếp nhận khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ Thoả thuận sơ bộ với khách hàng Kí hợp đồng kiểm toán ­ Lập kế hoạch kiểm toán: Để có kế  hoạch và chương trình kiểm toán phù  hợp cần: Hiểu về tình hình kinh doanh và Kiểm soát nội bộ Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán 3.2 Thực hiện kiểm toán ­ Thử  nghiệm kiểm soát: là thu thập bằng chứng về  sự  hiện hữu của hệ  thống Kiểm soát nội bộ. ­ Thử nghiệm cơ bản: bao gồm các thủ  tục phân tích và thử  nghiệm chi tiết   nhằm thu thập bằng chứng về các sai lệch trọng yếu của Báo cáo tài chính. 3.3 Hoàn thành kiểm toán ­ Đánh giá kết quả ­ Báo cáo kiểm toán
  3. CHƯƠNG II: KIỂM TOÁN TIỀN 1. NỘI DUNG CỦA KHOẢN MỤC TIỀN 1.1. Khái niệm  Tiền là một loại tài sản lưu động của đơn vị tồn tại trực tiếp dưới hình thái  giá  trị. Trên bảng cân đối kế toán, tiền được trình bày ở phần tài sản, thuộc tài sản  lưu  động của doanh  nghiệp. Tiền được trình bày trên Bảng cân đối kế  toán theo  số tổng hợp và các nội dung chi tiết được công bố  tổng Bản thuyết minh báo cáo   tài chính bao gồm: ­Tiền  mặt: Đây là số tiền được lưu trữ tại két của doanh nghiệp. Tiền mặt   có thẻ là tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ các loại, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý,...   có thể là  ngân phiếu. Số liệu trình bày trên báo cáo tài chính của khoản mục này là  số dư của tài khoản Tiền mặt vào thời điểm khoá sổ sau khi đã được đối chiếu với   số thực tế và tiến hành các điều chỉnh cần thiết. ­Tiền gửi ngân hàng: Đây là số tiền được lưu trữ   tại ngân hàng của doanh  nghiệp. Tiền gửi ngân hàng có thể  gồm: tiền Việt Nam đồng, tiền ngoại tệ  các  loại, vàng bạc, đá quý, kim loại  quý,...Số dư của tài khoản tiền gửi ngân hàng trình  bày trên bảng cân đối kế toán phải được đối chiếu và điều chỉnh theo sổ phụ ngân   hàng vào thời điểm khoá sổ. ­Tiền đang chuyển:  Đây là số  tiền của doanh nghiệp đang trong quá trình  “xử  lý” như chuyển gửi vào ngân hàng, kho bạc, chuyển trả cho khách hàng, khách   hàng thanh toán qua ngân hàng hoặc đường bưu điện nhưng doanh nghiệp chưa   nhận được  giấy báo của ngân hàng hay thông báo của bưu điện về việc hoàn thành  nghiệp vụ.  Tiền đang chuyển cũng có thể  là tiền Việt Nam đồng nhưng cũng có   thể là ngoại tệ các loại. Cách phân loại của tiền trên đây là cách thức phân loại phổ biến nhưng cũng   là  duy nhất được thể  hiện trên bảng cân đối kế  toán của doanh nghiệp. Mỗi loại   tiền mang những đặc điểm khác nhau và điều này ảnh hưởng tới đặc điểm quản lý  đối với chúng cũng như  là quá trình kiểm soát, đối chiếu trong nội bộ của đơn vị.   Trong kiểm toán đối với tiền, những đặc điểm trong quản lý đặc biệt là trong hạch  toán tiền có  ảnh hưởng quan trọng tới việc lựa chọn phương pháp kiểm toán như 
  4. thế  nào để  có thể  thu thập được bằng chứng kiểm toán đủ  về  số  lượng và chất   lượng về phần hành này. 1.2. Đặc điểm Tiền   là   một   loại  tài  sản  lưu  động  của   doanh  nghiệp.   Khoản    mục   tiền   thường  đóng  vai trò quan trọng trong quá trình phân tích về  khả  năng thanh toán  nhanh của doanh nghiệp. Nếu số dư tiền quá thấp chứng tỏ khả  năng  thanh  toán  tức  thời  gặp  nhiều khó khăn trong khi nếu số dư  tiền quá cao lại chứng tỏ một   điều không tốt vì sử dụng tiền trong quay vòng vốn không  hiệu quả. Tiền là khoản mục được trình bày đầu tiên trên Bảng cân đối kế  toán và là  một khoản mục quan trong trong Tài sản ngắn hạn. Do thường được sử  dụng để  phân tích khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, nên đây là khoản có thể bị cố  tình trình bày sai lệch. Thí dụ, doanh nghiệp có thể  ghi nhận sớm các khoản thu  được để thể hiện một khả năng thanh toán cao hơn thực tế. Tiền còn là là khoản mục bị  ảnh hưởng và có ảnh hưởng đến nhiều khoản  mục quan trọng như  thu nhập, chi phí, công nợ  và hầu hết các tài sản khác của  doanh nghiệp. Hình 1.1 cho thấy mối quan hệ  mật thiết của khoản mục tiền với   các chu trình nghiệp vụ chủ yếu của doanh nghiệp. Do đó, những sai sót và gian lận  trong các khoản mục khác thường có lien quan đến các nghiệp vụ  phát sinh trong  kỳ của tiền. Hình 1.1 Mối liên hệ giữa tiền và các chu kỳ kinh doanh chính
  5. Do số  phát sinh của các tài khoản Tiền thường lớn hơn số  phát sinh của   nhiều tài khoản khác, vì thế những sai phạm trong các nghiệp vụ liên quan đến tiền 
  6. có nhiều khả năng xảy ra và khó bị phát hiện nếu không có một hệ thống kiểm sót  nội bộ hữu hiệu. Tiền còn là tài sản rất “nhạy cảm” nên khả  năng xảy ra gian lận, biển thủ  thường cao hơn các tài sản khác. Các thủ  thuật gian lận đa dạng và thường được  che giấu tinh vi để hệ thống kiểm soát nội bộ và các thủ tục kiểm toán không ngăn   chặn hay phát hiện được. Một số  đặc điểm khác của tiền là bên cạnh khả  năng số  dư  bị  sai lệch do   ảnh hưởng của các sai sót và gian lận, còn có những trường hợp tuy số dư tiền trên  báo cáo tài chính vẫn đúng nhưng sai lệch đẽ diễn ra trong các nghiệp vụ phát sinh   và làm ảnh hưởng đến các khoản mục khác. Do tất cả  những lý do trên, rủi ro tiềm tàng của khoản mục này thường  được đánh giá là cao. Vì vậy, kiểm toán viên thường dành nhiều thời gian để kiểm   tra tiền mặc dù khoản mục này thường chiếm một tỷ  trọng không lớn trong tổng   tài sản. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc tập trung khám phá gian lận thường chỉ  được thực hiện khi kiểm toán viên đánh giá rằng hệ  thống kiểm soát nội bộ  yếu  kém, cũng như khả năng xảy ra gian lận là cao. 1.3. Chứng từ hạch toán và Tài khoản sử dụng 1.3.1. Tiền mặt a. Chứng từ hạch toán ­ Phiếu thu; Phiếu chi. ­ Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng  ­ Giấy đề nghị thanh toán ­ Phiếu xuất, nhập kho vàng, bạc, đá quý. ­ Biên lai thu tiền. ­ Bảng kê vàng, bạc, đá quý. ­ Biên bản kiểm kê quỹ.
  7. ­ Các chứng từ khác có liên quan… b. Tài khoản sử dụng Hạch toán tiền tại quỹ của doanh nghiệp được thực hiện trên tài khoản 111  “Tiền mặt”.TK 111 có 3 tài khoản cấp 2            + TK 1111 “ Tiền Việt Nam”: Phản ánh tình hình thu, chi, thừa, thiếu, tồn   quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt, bao gồm cả ngân phiếu.            + TK 1112 “Ngoại tệ”: Phản ánh tình hình thu, chi, thừa, thiếu, điều chỉnh tỷ  giá, tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt quy đổi theo đồng Việt Nam.            + TK 1113 “Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý”: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim   khí quý, đá quý nhập, xuất, thừa, thiếu, tồn quỹ tiền mặt. Sử dụng tài khoản 111 “ Tiền mặt” để phản ánh số hiện có và tình hình thu,  chi tiền mặt tại quỹ. c. Quy trình hạch toán Tài khoản 111 “Tiền mặt” Các khoản tiền mặt, ngân phiếu,  ngoại tệ, vàng bạc, đá quý tồn quỹ Các   khoản   tiền   mặt,   ngân   phiếu,  Các   khoản   tiền   mặt,   ngân   phiếu,  ngoại tệ, vàng bạc, đá quý xuất quỹ. ngoại tệ, vàng bạc, đá quý nhập quỹ Số  tiền mặt thiếu  ở  quỹ  phát hiện  Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi  khi kiểm kê kiểm kê Chênh lệch giảm tỷ  giá hối đoái do  Chênh  lệch  tăng  tỷ   giá   hối   đoái  do  đánh giá lại số dư đánh giá lại số dư Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có Các khoản tiền mặt, ngân phiếu,  ngoại tệ, vàng bạc, đá quý tồn quỹ d. Sổ sách liên quan:             + Hình thức kế toán Nhật ký­ sổ cái: Nhật ký – Sổ cái; sổ, thẻ chi tiết tiền   mặt, bảng tổng hợp chi tiết tiền mặt             + Hình thức kế toán Nhật ký chung: Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký thu tiền,  Nhật ký chi tiền, sổ Cái tài khoản 111
  8.             + Hình thức Nhật ký ­ Chứng từ: Nhật ký – Chứng từ số 1, Bảng kê số 1,  Sổ cái tài khoản 111.             + Hình thức Chứng từ ghi sổ : Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái tài  khoản 111. 1.3.2 Tiền gửi ngân hàng a. Chứng từ hạch toán ­ Giấy báo có, giấy báo nợ ­ Bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc ( Uỷ nhiệm thu, Uỷ  nhiệm chi, Séc chuyển khoản, Séc bảo chi..) ­ Sổ phụ ngân hàng. ­ Các chứng từ khác có liên quan. b. Tài khoản sử dụng Sử dụng tài khoản 112 “ Tiền gửi ngân hàng” để theo dõi số hiện có và tình  hình biến động tăng, giảm của tiền gửi ngân hàng. Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp 2: ­Tài khoản 1121_Tiền Việt Nam: Phản ánh các khoản tiền Việt Nam đang  gửi tại ngân hàng ­Tài khoản 1122 _Ngoại tệ: Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại ngân   hàng đã quy đổi ra Việt Nam đồng. ­Tài khoản 1123 _Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng bạc,  kim khí quý, đá quý gửi tại ngân hàng. c. Quy trình hạch toán Tài khoản 112 “ Tiền gửi ngân hàng” Số tiền hiện gửi tại ngân hàng Các khoản tiền gửi vào ngân hàng Các khoản tiền gửi được rút ra
  9. Chênh lệch tăng tỷ  giá  do đánh  giá  Chênh lệch giảm tỷ  giá do đánh giá  lại số dư ngoại tệ cuối kỳ lại số dư ngoại tệ cuối kỳ Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có Số tiền hiện gửi tại ngân hàng  d. Sổ sách liên quan:             + Hình thức kế toán Nhật ký­ sổ cái: Nhật ký – Sổ cái; sổ, thẻ chi tiết tiền   gửi ngân hàng, sổ tiền gửi             + Hình thức kế toán Nhật ký chung: Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký thu tiền,  Nhật ký chi tiền, sổ Cái tài khoản 112             + Hình thức Nhật ký ­ Chứng từ: Nhật ký – Chứng từ số 2, Bảng kê số 2,   Sổ cái tài khoản 112.             + Hình thức Chứng từ ghi sổ : Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái tài khoản   112. 1.3.3 Tiền đang chuyển a. Chứng từ hạch toán ­ Phiếu thu, phiếu chi ­ Giấy nộp tiền ­ Biên lai thu tiền ­ Phiếu chuyển tiền… ­ Các chứng từ liên quan khác.. b. Tài khoản sử dụng Sử  dụng tài khoản 113 “ Tiền đang chuyển” để  theo dõi số  hiện có và tình   hình biến động tăng giảm của tiền đang chuyển. TK 113 gồm 2 tài khoản cấp 2:            + TK 1131 “Tiền Việt Nam”: Phản ánh tiền đang chuyển bằng VNĐ
  10.            + TK 1132 “Ngoại tệ”: Phản ánh tiền đang chuyển bằng ngoại tệ quy đổi   thành đồng Việt Nam. c. Quy trình hạch toán Tài khoản 113 “ Tiền đang chuyển” Khoản tiền đang chuyển đầu kỳ Các   khoản   tiền   đã   nộp   vào   ngân  Kết chuyển vào các tài khoản có liên  hàng,   kho   bạc   hoặc   chuyển   vào   bưu  quan điện   nhưng   chưa   nhận   được   giấy  báo  của ngân hàng hoặc đơn vị thụ hưởng. Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có Khoản tiền đang chuyển cuối kỳ d. Sổ sách liên quan:             + Hình thức kế toán Nhật ký­ sổ cái: Nhật ký – Sổ cái; sổ, thẻ chi tiết tiền   đang chuyển           + Hình thức kế toán Nhật ký chung: Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký thu tiền,   Nhật ký chi tiền, sổ Cái tài khoản 113           + Hình thức Nhật ký ­ Chứng từ: Nhật ký – Chứng từ số 3, Sổ cái tài khoản   113.          + Hình thức Chứng từ ghi sổ: Sổ đăng ký chứng từ  ghi sổ, Sổ  cái tài khoản   113. 1.4. Mục tiêu kiểm toán Khi kiểm toán khoản mục tiền, các mục tiêu kiểm toán cần phải đạt được   là: ­ Hiện hữu: Số dư các khoản tiền trên báo cáo tài chính là có thực. ­ Đầy đủ: Các khoản tiền có thực đều được  ghi nhận trên báo cáo tài  chính.  ­ Quyền:   Doanh   nghiệp   có   quyền   sở   hữu   về   mặt   pháp   lý   đối   với   các  khoản tiền được ghi nhận. 
  11. ­ Đánh giá: Số dư tài khoản Tiền được ghi phù hợp với giá được xác định   theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.  ­ Ghi chép chính xác: Số liệu trên sổ chi tiết tiền được tổng cộng đúng và  phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ cái. ­ Trình bày và công bố: Số dư  tiền được phân loại và trình bày thích hợp   trên báo cáo tài chính. Các trường hợp tiền bị  hạn chế  quyền sử  dụng  đều được khai báo đầy đủ. Tương tự  như  khi kiểm toán các tài sản khác, kiểm toán viên thường quan  tâm đến khả năng doanh nghiệp đã trình bày số dư tiền vượt quá số thực tế để chê   giấu tình hình tài chính thực hoặc sự thất thoát tài sản. Do vậy, mục tiêu hiện hữu   của các khoản tiền thường được xem là mục tiêu quan trọng nhất trong kiểm toán  khoản mục này. Trong một số trường hợp, doanh nghiệp có thể  cố tình không ghi   nhận đầy đủ  cần được chú ý. Mục tiêu đánh giá thường ít được đặt ra với tiền,  ngoại trừ trường hợp doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ. Như đã trình bày trong phần trên, nhiều sai sót hoặc gian lận tuy không làm   sai lệch số dư tiền nhưng lại liên quan đến các nghiệp vụ  của tiền và ảnh hưởng  đến các khoản mục khác của báo cáo tài chính. Do đó, trong quá trình kiểm toán   tiền, một số  thủ  tục kiểm toán có thể  được thực hiện không chỉ  nhầm mục tiêu   kiểm toán tiền mà còn nhằm đạt được những mục tiêu kiểm toán của các khoản  mục khác. 2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI TIỀN 2.1.Yêu cầu của kiểm soát nội bộ Để hạn chế sai phạm có thể  xảy ra, đơn vị  cần thiết lập kiểm soát nội bộ  đối với tiền và hệ thống này có thể chia làm hai loại: ­ Kiểm soát các chu trình nghiệp vụ  có ảnh hưởng đến các khoản thu hay  chi tiền. Thí dụ, chu trình bán hàng hay chu trình mua hàng. ­ Kiểm tra độc lập thông qua kiểm kê quỹ hay đối chiếu với ngân hàng.
  12. Trong thực tiễn, muốn kiểm soát nội bộ hữu hiệu đối với tiền cần phải đáp  ứng những yêu cầu như sau: ­ Thu đủ: Mọi khoản tiền đều phải được thu đầy đủ, gửi vào ngân hàng  hay kho bạc hay nộp vào quỹ trong khoản thời gian sớm nhất. ­ Chi đúng: Tất cả các khoản chi đều phải đúng mục đích, phải được xét  duyệt và được ghi chép đúng đắn. ­ Phải duy trì số  dư  tồn quỹ  hợp lý  để  đảm bảo chi trả  các như  cầu về  kinh doanh, cũng như  thanh toán nợ  đến hạn. Tránh việc tồn quỹ  quá  mức cần thiết, vì không tạo khả năng sinh lời và có thể gặp rủi ro. 2.2. Các nguyên tắc kiểm soát nội bộ Các nguyên tắc chung để xay dựng kiểm soát nội bộ đối với tiền có thể tóm  tắc như sau:  Nhân viên phải có đủ  khả  năng và liêm chính:  vi không thể  kiểm  soát nội bộ  hữu hiệu khi mà các nhân viên không đủ  khả  năng, hoặc không liêm  chính và cố tình gian lận. Do vậy, nhân viên có khả năng và liêm chính là nhân tố cơ  bản nhất để đảm bảo cho kiểm soát nội bộ hữu hiệu. Có thể  xem xét thí dụ: Đơn vị  phân công cho hai nhân viên khác nhau, một   nhân viên kế toán và một nhân viên là thủ quỹ để giảm thiểu gian lận. Thế nhưng   nếu hai nhân viên đó không liêm chính thông đồng với nhau thì việc phân chia công   việc không có ý nghĩa. Áp dụng   nguyên tắc phân chia trách nhiệm:  nghĩa là không cho  phép bất cứ  cá nhân nào thực hiện các chức năng từ  khi bắt đầu cho đến khi kết  thúc nghiệp vụ. Nói cách khác, mỗi cá nhân chỉ  được phân công một chức năng   trong quá trình xử lý nghiệp vụ, bao gồm các chức năng xét duyệt nghiệp vụ, ghi  chép vào sổ sách kế toán, bảo quản tài sản, kiểm kê, đối chiếu các số liệu ghi trên   sổ sách kế toán với số liệu thực tế.  Chẳng hạn trong một doanh nghiệp có quy mô trung bình, có thể phân công   cụ thể như sau: 
  13. ­ Nhân viên A phụ trách tuyển nhân sự. ­ Nhân viên B chịu trách nhiệm chấm công. ­ Nhân viên C phụ trách tính lương. ­ Nhân viên D phụ trách thanh toán lương. Tập trung đầu mối thu:  Nên hạn chế  tối đa số  lượng người giữ  tiền, bằng cách chỉ  cho phép một số  ít nhân viên được thu tiền. Điều này sẽ  giúp   hạn chế khả năng thất thoát số tiền thu được. Ghi chép kịp thời và đầy đủ  số  thu:  Phân công cho một số  nhân  viên ghi nhận kịp thời các nghiệp vụ thu tiền ngay vào thời điểm phát sinh nghiệp   vụ. Việc ghi nhận kịp thời các khoản thu sẽ hạn chế khả năng chiếm dụng số tiền   thu được. Nộp ngay số  tiền thu được trong ngày vào quỹ  hay ngân hàng:  Điều này sẽ  ngăn chặn đáng kể  việc nhân viên biển thủ  tiền thu được từ  khách   hàng. Có biện pháp khuyến khích các người nộp tiền yêu cầu cung cấp   biên lai hoặc phiếu thu tiền:   Khi đó, người thu tiền sẽ  nộp đủ  các khoản thu   được vì biết rằng số tiền thu được sẽ bị kiểm tra bằng cách đối chiếu với các biên  lai hoặc phiếu thu được đánh số thứ tự liên tục trước khi sử dụng. Thực hiện tối đa những khoản chi qua ngân hàng, hạn chế bằng   tiền  mặt: Nguyên tắc này xuất phát  từ  khả  năng xảy ra gian lận rất cao tự các  khoản chi bằng tiền mặt. Cuối tháng, thực hiện đối chiếu giữa số liệu trên sổ sách và thực  tế:  Cụ thể là đối chiếu giữa: ­ Sổ  cái và sổ  chi tiết về  số  dư  và số  phát sinh của tài khoản Tiền gửi ngân  hàng.
  14. ­ Tài khoản Tiền mặt với biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt. 2.3. Kiểm soát nội bộ đối với tiền Kiểm soát nội bộ đối với thu tiền được thiết kế thay đổi tuỳ  theo loại hình  đơn vị  và tuỳ  theo nguồn thu, vì thường có nhiều nguồn thu khác nhau, như  thu   trực tiếp từ  bán hàng, thu từ  nợ  khách hàng và nhiều khoản thu khác. Sau đây là   một vài thủ tục kiểm soát nội bộ điển hình: 2.3.1. Trường hợp thu trực tiếp từ bán hàng, cung cấp dịch vụ Khi bán hàng và thu tiền trực tiếp,   để  ngăn chặn khả  năng nhân viên  bán hàng chiếm dụng số  tiền thu được và không ghi nhận các khoản này, người  quản lý cần tách rời giữa chức năng bán hàng và thu tiền. Đối với các đơn vị  dịch vụ như khách sạn, nhà hàng,... họ  có thể  phân công  một nhân viên thu độc lập với bộ  phận cung cấp dịch vụ để  lập phiếu tính tiền  hoặc hoá đơn. Một hình thức khác để kiểm soát trong các đơn vị dịch vụ là bán vé  hoặc ticket. Lúc này, chức năng thu tiền thuộc về bộ phận bán vé sẽ  tách rời với   chức năng cung cấp dịch vụ. Trong các thể thức trên, việc đánh số thứ  tự liên tục   trước khi sử  dụng trên các phiếu tính tiền, hoá đơn hoặc vé là điều cần thiết để  ngăn ngừa sai phạm. Đối với các doanh nghiệp bán lẻ, một nhân viên thường phải đảm nhiệm  nhiều việc như bán hàng, nhận tiền, ghi sổ. Trong điều kiện đó, thủ tục kiểm soát  tốt nhất là sử dụng các thiết bị thu tiền, trong đó: ­ Nên sử  dụng hệ thống máy tính tiền để  khách hàng có thể  nhìn thấy  và kiểm tra trong khi mua hàng. ­ Phiếu tính tiền phải được in, khuyến khích khách hàng nhận phiếu và   mang theo cùng với hàng hoá. ­ Cuối ngày, căn cứ  số liệu theo dõi trên máy cần tính tổng số tiền thu  của hàng hoá bán ra và đối chiếu với số  tiền do nhân viên bán hàng  nọp vào quỹ trong ngày.
  15. Nếu không trang bị  được hệ  thống máy móc tiên tiến, cần quản lý số  thu  trong ngày thông qua việc yêu cầu lập các báo cáo bán hàng hàng ngày. 2.3.2. Trường hợp thu nợ của khách hàng ­ Nếu khách hàng nộp tiền: Khuyến khích họ  yêu cầu được cấp phiếu thu  hoặc biên lai. ­ Nếu thu tiền tại cơ sở của khách hàng: Quản lý chặt chẽ giấy giới thiệu và   thường xuyên đối chiếu công nợ đẻ chống thủ thuật gối đầu. ­ Nếu thu tiền qua bưu điện: Cần phân nhiệm cho các nhân viên khác nhau  đảm nhận các nhiệm vụ: Lập hoá đơn bán hàng – Theo dõi công nợ­ Đối chiếu   giữa sổ tổng hợp và chi tiết về công nợ­ Mở thư và liệt kê các séc nhận được­ Nộp  các séc vào ngân hàng và thu tiền. 2.4. Kiểm soát nội bộ đối với chi tiền 2.4.1. Sử  dụng các hình thức thanh toán qua ngân hàng, hạn chế  tối đa  việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán Nguyên tắc chung là hầu hết các khoản chi nên thực hiện thanh toán qua  ngân hàng, ngoại trừ một số khoản chi nhỏ mới dùng tiền mặt. Ngoài ra nên xây dựng một hệ thống séc được được đánh số thứ  tự  liên tục  trước khi sử dụng. Các séc đã được đánh số trước nhưng không sử dụng phải được  lưu lại đầy đủ  để  tránh tình trạng bị  mất cắp, hay bị  lạm dụng. Các séc hư, mất   hiệu lực phải đóng dấu huỷ  bỏ, hay gạch bỏ  để  tránh tình trạng sử  dụng lại, và   phải được lưu trữ  đầy đủ. Trước khi ký séc hay phiếu chi, phải  đánh dấu các   chứng từ gốc để ngăn ngừa việc tái sử dụng chứng từ gốc để chi nhiều lần. 2.4.2. Vận dụng đúng nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn  Ta đã biết, người quản lý nên thực hiện sự uỷ quyền cụ thể cho thuộc cấp   trong một số công việc. Đối với tiền, chỉ phân quyền cho những người xét duyệt có   đủ khả năng và liêm chính, đồng thời cần ban hành văn bản chính thức về sự phân   quyền.
  16. 2.4.3. Xây dựng các thủ tục xét duyệt các khoản chi Các séc chỉ  được lập và ký duyệt sau khi đã kiểm tra các chứng từ  có liên   quan, và cần có thể thức để theo dõi cho đến khi các séc này đã được gửi đi. 2.4.4. Đối chiếu hàng tháng với sổ phụ của ngân hàng Số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng trên sổ sách phải bằng với số dư của sổ  phụ của ngân hàng. Mọi khoản chênh lệch phải được điều chỉnh thích hợp, những  trường hợp chưa rõ nguyên nhân phải được kết chuyển vào các khoản phải thu   khác, hay phải trả khác và xử lý phù hợp. 3. KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN 3.1. Nghiên cứu và đánh giá kiểm soát nội bộ 3.1.1. Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ Đối với doanh nghiệp nhỏ, kiểm toán viên thường soạn băng tường thuật,  còn với doanh nghiệp lớn, họ thường sử dụng lưu đồ  để  mô tả  cơ  cấu kiểm soát   nội bộ  hiện hành. Để  thiết lập, kiểm toán viên thường dựa vào việc phỏng vấn,   quan sát và sử dụng bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ. Bảng câu hỏi về kiểm soát  nội bộ đối với tiền mặt, tiền gửi ngân hàng có thể thực hiện theo hình 2.3 3.1.2. Đánh giá sợ bộ rủi ro kiểm soát Kiểm toán viên chỉ có thể đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát đối với một cơ sở  dẫn liệu nào đó là thấp hơn mức tối đa khi cho rằng các thủ  tục kiểm soát có liên  quan được thiết kế  và thực hiện hữu hiệu. Đây là cơ  sở  giúp kiểm toán viên giới   hạn phạm vi của các thử nghiệm cơ bản phải tiến hành đối với các khoản mục có  liên quan. Ngược lại, nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là tối đa và xét thấy   không có khả  năng giảm được trong thực tế, kiểm toán viên không thực hiện các  thử nghiệm kiểm soát, mà chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản ở mức độ phù hợp. Hình 2.3: Bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ đối với tiền
  17. Câu hỏi Trả lời Ghi chú Có Không Yếu kém Quan  Thứ  trọng yếu 1.   Doanh   nghiệp   có   phân   chia   trách  nhiệm giữa thủ quỹ và kế toán không? 2. Các phiếu thu, phiếu chi có đánh số  thứ   tục   liên   tục   trước   khi   sử   dụng  không? 3. Thủ  quỹ  có kiểm tra tính hợp lệ  của  phiếu thu phiếu chi trước khi thu hay chi  tiền hay không? 4.  Thủ   quỹ   có đảm bảo  rằng  luôn ký  hoặc đóng dấu xác nhận lên chứng từ  không? 5. Cuối ngày có kiểm kê quỹ không? 6.  Có  định  kỳ   đối chiếu giữa  nhật ký  quỹ không? 7. Định kỳ  đối chiếu giữa sổ  tiền gửi   ngân hàng với sổ phụ ngân hàng không? 8.   Có   các   quy   định   về   xét   duyệt   chi  trong doanh nghiệp không 9. .......................... 3.1.3. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Giả  sử  doanh nghiệp  áp dụng hình thức kế  toán nhật ký chung, các thử  nghiệm kiểm soát thông dụng có thể áp dụng sẽ là: a. Tổng cộng nhật ký quỹ và lần theo tổng cộng đến sổ cái
  18. Mục đích là đánh giá khả năng tự kiểm tra về độ chính xác đối với các phép  tính cộng trên nhật ký và sổ cái. Muốn vậy, trước hết kiểm toán viên lần theo số  tổng cộng hàng tháng của  tổng cộng từ  nhật ký thu tiền đến tài khoản Tiền mặt và Tiền gửi ngân hàng trên  sổ cái, cũng như đến tài khoản Phải thu. Tương tự, sẽ kiểm tra từ nhật ký chi quỹ  cho đến tài khoản Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng trên sổ cái và đến tài khoản Phải  trả. Nếu thử nghiệm về tổng cộng và chuyển sổ cho thấy có nhiều sai sót, thì phải  tăng phạm vi kiểm toán, vì chúng là biểu hiện của kiểm soát nội bộ yếu kém. b.   So sánh chi tiết danh sách nhận tiền từ  số  quỹ  (báo cáo quỹ) với  nhật ký thu tiền, với các bảng kê tiền gửi ngân hàng và với tài khoản Phải thu Kiểm soát nội bộ tốt đòi hỏi các nhân viên có liên quan phải gửi ngay số tiền   thu được trong ngày vào ngân hàng, hoặc chậm nhất là ngày hôm sau. Thủ tục này  nhằm giảm thiểu cơ hội nhân viên chiaams dụng tiền để chi tiêu. Để xác minh vấn   đề này, kiểm toán viên nên so sánh chi tiết danh sách thu tiền với bảng kê gửi tiền   hàng ngày vào ngân hàng. Khi so sánh các bút toán ghi vào nhật ký hàng ngày với tiền gửi ngân hàng,   kiểm toán viên có thể  phát hiện loại gian lận gối đầu (lapping). Thủ  thuật này  được thựu hiện bằng cách ghi nhận trễ  khoản tiền đã thu và bù đắp bằng những   khoản tiền thu được sau đó. Do đó sẽ làm cho sổ dư tài khoản Phải thu của khách   hàng được công bố  sẽ  cao hơn mức thực tế, và chỉ  khi nào đối chiếu công nợ  chi  tiết và thường xuyên mới phát hiện được. Thủ  thuật này rất dễ  thực hiện tại các  doanh nghiệp mà thủ  quỹ  kiêm kế  toán quỹ. Thí dụ  dưới đây minh hoạ  về  thủ  thuật gối đầu: c. Chọn mẫu để  so sánh giữa khoản chi đã ghi trong nhật ký chi tiền   với tài khoản Phải trả, và với các chứng từ có liên quan Thử  nghiệm được thực hiện bằng cách chọn ra một số khoản chi trên nhật  ký và đối chiếu ngược trở  về  với các chứng từ  gốc như  đơn đặt hàng, báo cáo   nhận hàng, hoá đơn, và các séc chi trả. Khi xem xét kiểm soát về  chi tiền. Tương  tự, kiểm toán viên cũng cần đặc biệt lưu ý đến sự xét duyệt trên các tài liệu, và xác  định xem các tài liệu trên có phù hợp với nhau hay không.
  19. 3.1.4. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm/ Sau khi đã thực hiện các thủ  tục trên, kiểm toán viên sẽ  đánh giá lại rủi ro   kiểm soát cho từng cơ  sở  dẫn liệu. Công việc này chủ  yếu là để  nhận diện các  điểm yếu và điểm mạnh của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm điều chỉnh chương   trình kiểm toán cho phù hợp. Nếu kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm soát là thấp, các thử nghiệm cơ bản  vào cuối năm có thể hạn chế ở mức chỉ đối chiếu với sổ phụ ngân hàng, và so sánh   số dư này  với thư xác nhận của khách hàng. Còn nếu đánh giá mức độ  rủi ro trong kiểm soát là trung bình, có teher áp  dụng các thủ  tục trên và bổ  sung thêm một số  thủ  tục nhằm phát hiện gian lận.   Nhưng nếu đánh giá rủi ro kiểm soát là đáng kể hay tối đa, kiểm toán viên phải mở  rộng phạm vi thực hiện thử nghiệm chi tiết các khoản mục.        3.2. Thử nghiệm cơ bản Do rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục này rất cao, nên nếu đánh giá kiểm   soát nội bộ không hữu hiệu KTV phải mở rộng thủ tục kiểm toán, đặc biệt là trong  trường hợp doanh nghiệp không tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa thủ quỷ  và kế toán quỷ. Thế nhưng để đơn giản, chúng tôi giả định rằng kiểm soát nội bộ  về tiền là  hữu hiệu, do vậy thủ tục khám phá gian lận sẽ không được nhấn mạnh.   Lúc này các thử nghiệm cơ bản thường được tiến hành được giới thiệu trong hình   VIII­3 3.2.1. Thực hiện thủ tục phân tích Số  dư  tìa khoản tiền chịu  ảnh hưởng rất lớn bởi các quyết định và chiến  lược tài cính của các nhà quản lý. Do vậy trong các cuộc kiểm toán, kiểm toán viên   thường ít hy vọng sẽ tìm được mối liên hệ bền vững và có thể  dự  đoán được với   các dữ liệu khác của năm hiện hành hay của năm trước, nghĩa là thủ tục phân tích ít  được sử  dụng. Tuy nhiên trong một số  trường hợp, thủ  tục phân tích vẫn có thể  hữu ích. Thí dụ như có thể sử dụng tỷ lệ giữa số dư tài khoản tiền với các tài sản 
  20. ngắn hạn. Tỷ lệ này có thể đem so với số dự toán về ngân sách hay với tỷ  lệ của   năm trước. Các biến động bất thường cần được tìm hiểu và giải thích nguyên nhân Hình 2.3. Các thử nghiệm cơ bản đối với khoản mục tiền Loại Thử nghiệm cơ bản Mục tiêu kiểm toán ­ So   sánh   số   dư   tài   khoản  Thủ tục  tiền năm hiện hành với số  liệu  Hiện   hữu,   đầy   đủ,  phân tích kế hoạch, số dư của năm trước đánh giá. ­ Tính  toán  tỷ   lệ   giữa   tiền  với tổng tài sản ngắn hạn và so  sánh với số liệu dự kiến ­ Đối   chiếu   số   dư   đầu   kỳ  trên sổ kế toán với số dư trên hồ  Thử  sơ kiểm toán năm trước Ghi chép chính xác nghiệm ­ Phân tích bảng kê chi tiết  chi tiết của tài khoản tiền, và đối chiếu  với số dư trên sổ cái ­ Kiểm kê quỹ Hiện   hữu,   đầy   đủ,  quyền. ­ Gửi   thư   xác   nhận   đến  ngân hàng ­ Kiểm tra việc khoá sổ  các  Hiện hữu đầy đủ nghiệp vụ thu, chi tiền ­ Kiểm   tra   các   nghiệp   vụ  Hiện hữu, trình bày và  thu, chi bất thường công bố Kiểm tra việc quy đổi ngoại  Đánh giá tệ  ra tiền Việt Nam, hoặc đồng  tiền được chọn để hạch toán 3.2.2. Thử nghiệm chi tiết a. Phân tích bảng kê chi tiết của tài khoản tiền và đối chiếu với số dư  trên sổ cái Trước khi thực hiện các thử nghiệm khác, KTV yêu cầu đơn vị cung cấp hay  tự  lập một bảng kê chi tiết các tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang  chuyển theo từng loại tiền là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý của từng  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2