
CHUYÊN ĐỀ I – CHƯƠNG I – MỆNH ĐỀ TOÁN HỌC – TẬP HỢP
Page 1
BÀI 1: MỆNH ĐỀ TOÁN HỌC
I. MỆNH ĐỀ TOÁN HỌC
Mỗi mệnh đề phải hoặc đúng hoặc sai.
Mỗi mệnh đề không thể vừa đúng, vừa sai.
II. MỆNH ĐỀ CHỨA BIẾN
Xét câu “
n
chia hết cho
3
” (với
n
là số tự nhiên).
Ta chưa khẳng định được tính đúng sai của câu này, do đó nó chưa phải là một mệnh đề.
Tuy nhiên, nếu thay
n
bằng số tự nhiên cụ thể thì câu này cho ta một mệnh đề. Chẳng hạn:
• Với
21n=
ta được mệnh đề “21 chia hết cho 3”. Đây là mệnh đề đúng.
• Với
10
n=
ta được mệnh đề “10 chia hết cho 3”. Đây là mệnh đề sai.
Ta nói rằng câu “
n
chia hết cho
3
” là một mệnh đề chứa biến.
III. PHỦ ĐỊNH CỦA MỘT MỆNH ĐỀ
Cho mệnh đề
P
. Mệnh đề “Không phải
P
” được gọi là mệnh phủ định của mệnh đề
P
và kí
hiệu là
P
. Khi đó, ta có
•
P
đúng khi
P
sai.
•
P
sai khi
P
đúng.
IV. MỆNH ĐỀ KÉO THEO
Mệnh đề
''
Nếu
P
thì
Q
''
được gọi là mệnh đề kéo theo, và kí hiệu là
.PQ⇒
Mệnh đề
PQ⇒
còn được phát biểu là
''
P
kéo theo
Q
''
hoặc
''
Từ
P
suy ra
Q
''
.
Mệnh đề
PQ⇒
chỉ sai khi
P
đúng và
Q
sai.
Như vậy, ta chỉ xét tính đúng sai của mệnh đề
PQ⇒
khi
P
đúng. Khi đó, nếu
Q
đúng thì
PQ⇒
đúng, nếu
Q
sai thì
PQ⇒
sai.
Các định lí, toán học là những mệnh đề đúng và thường có dạng
.PQ⇒
Khi đó ta nói
P
là giả thiết,
Q
là kết luận của định lí, hoặc
P
là điều kiện đủ để có
Q
hoặc
Q
là điều kiện cần để có
.
P
CHƯƠNG
I
MỆNH ĐỀ TOÁN HỌC
TẬP HỢP
LÝ THUYẾT.
I