HOÀNG LIÊN – Coptis chinensis Franch
Nguồn: Cây thuốc và động vật để làm thuốc ở Việt Nam, Viện Dược liệu
(2002)
Tên đồng
nghĩa: Coptis teeta Wall. Var. Chinensis Franch.
Tên khác: Hoàng liên chân gà, xuyên liên, phàng lình
(HʹMông)
Tên nước
ngoài: Golden thread root, chinese goldthread, coptis
(Anh); coptide, savoyarde (Pháp)
Họ: Hoàng liên (Ranunculaceae)
Mô tả
Coptis chinensis Franch Coptis quinquesecta Wang
Cây thảo, không thân, sống nhiều năm, cao 20 - 30 cm.
Thân rễ nhỏ, nằm ngang, màu vàng, đôi khi phân nhánh đốt
ngắn. mọc thẳng từ thân rễ, gồm 3 chét hình thoi dạng
trứng, chia thùy dạng lông chim không đều, chét giữa to và
cuống dài hơn, các chét bên hình tam giác lệch, chia 2
thùy sâu, nhưng thùy này lại chia thùy nông không đều, các
thùy đều khía răng nhọn, hai mặt màu lục bóng, nhất
mặt trên, cuống lá kép dài 8 - 18 cm.
Hoa nhỏ, 3 - 5 cái, cuống dài mọc trên một cán mảnh,
dài bằng hoặc hơn, kèm một số bắc nhỏ; bao hoa màu
Trang 1
lục vàng nhạt: 5 đài hình mác hẹp; 5 cánh hoa dài; nhị
khoảng 20; lá noãn 8 - 12, rời nhau.
Quả là những đại hình thuôn dài 6 - 8 mm, khi chín màu nâu
vàng tự nứt; hạt màu nâu đen.
Mùa hoa quả tháng 10 - 2.
Các loài khác như Coptis quinquesecta Wang, C. teeta Wall.,
cũng mang tên hoàng liên được dùng với công dụng tương
tự.
Phân bố, sinh thái
Chỉ Coptis Salisb. có 12 loài trên thế giới, phân bố ở vùng ôn
đới châu Á, bao gồm Trung Quốc (cả Đài Loan), Ấn Độ Nepal.
Việt Nam, chỉ nảy 2 loài: Coptis chinensis Franch. C.
quinquesecta Wang (Nguyễn Tạp, 1996), cụ thể phân bố như
sau:
C. chinensis Franch Sa Pa (Lào Cai); Quản Bạ (Hà Giang).
Cây đã được trồng nhiều ở Trung Quốc.
C. quinquesecta Wang ở Sa Pa (Lào Cai).
Cả hai loài đều cây thảo ưa ẩm đặc biệt ưa bóng,
thường mọc thành đám trên vách đá hoặc trên thân các cây gỗ
nhiều rêu vùng núi cao từ 1600 đến 2200 m. Rừng đây
luôn ẩm, quanh năm có mây mù; nhiệt độ trung bình khoảng 13
– 14°C.
Hoàng liên ra hoa quả hàng năm. Lượng hạt giống mỗi
cây không nhiều. Khi chín, quả tự mở để hạt phát tán ngay xung
quanh gốc của cây. Tái sinh tự nhiên chủ yếu bằng hạt. Ngoài ra,
từ thân rễ, cũng thể mọc ra các chồi nhỏ, sau tạo thành
khóm gồm nhiều thân.
Hoàng liên là loài cây thuộc diện quý hiếm, đã được đưa vào
Sách Đỏ thế giới của IUCN vào năm 1980, Sách Đỏ Ấn Độ, 1980
Sách Đỏ Việt Nam, 1996. Cây đã bị khai thác nhiều năm,
Trang 2
hiện nay đang đứng trước nguy tuyệt chủng. Trung Quốc,
việc bảo vệ hoàng liên tổ ra rất hiệu quả. Dược liệu được sử
dụng trong nước xuất khẩu do khai thác trồng rọt. Trong
khi đó, Việt Nam việc làm này không hề ngăn chặn được nạn
khai thác bừa bãi làm suy thoái môi trường sống của hoàng liên.
Cần có các biện pháp quản lý và bảo tồn mạnh mẽ hơn.
Bộ phận dùng
Thân rễ thu hoạch vào mùa đông (tháng 10 hoặc tháng 12)
đào v rửa sạch đất cát, cắt bỏ rễ gốc thân, rễ phơi sấy khô
và được chế biến như sau:
- Hoàng liên phiến: Rửa sạch các rễ con bằng cách cho vào
túi vải chà xát rồi sàng sảy, rửa sạch, cho mềm, thái phiến,
phơi khô âm can.
- Hoàng liên u rượu: Lấy hoàng liên, thêm rượu vừa tỷ lệ:
hoàng liên 10 kg, rượu 4 lít ù kỹ, thái phiến 3 - 5 mm, phơi âm
can để tránh bị biến màu.
- Hoàng liên chích rượu: Đem hoàng liên rửa sạch, tẩm rượu
(hoàng liên 10 kg, rượu 2 kg) ủ, sao nhỏ lửa đến khô. Cũng
thể sao khô rồi phun rượu vào tiếp tục sao nhỏ lửa đến khô
được.
- Hoàng liên chích gừng: Đem gừng tươi rửa sạch giã lấy
dịch rồi trộn đều với hoàng liên phiến (hoàng liên 10 kg - gừng
tươi 1 kg), ủ kỹ, sao đến khô.
- Hoàng liên sao vàng: Cho hoàng liên phiến vào nồi sao
nhỏ lửa đến khi có màu vàng sẫm.
- Hoàng liên sao đen: Đun nóng hoàng thố đến k rồi rót
cho hoàng liên phiến vào, sao đến lúc hơi biến màu đổ ra, ray
bỏ đài.
Trang 3
- Hoàng liên thán: Đem hoàng liên phiến sao vừa to đến khi
bề mặt phiến màu đen hoàn toàn rồi phun thêm nước để trị
hỏa độc. Phơi khô.
- Hoàng liên chích giấm: Ngâm hoàng liên vào giấm (hoàng
liên 10 kg, giấm 3kg, nước vừa đủ để ngâm) 1 giờ. Sau khi mềm
lấy ra thái phiến, phơi khô, sao nhỏ lửa.
- Hoàng liên chích muối: Đem nước muối trộn đều với hoàng
liên (hoàng liên 10 kg, muối 80g, nước vừa đủ) cho ngấm đều
rồi sao nhỏ lửa đến khô. ( thể thái phiến rồi sao đến khi ngà
màu thì phun nước muối rồi sao tiếp đến khô).
(Phạm Xuân Sinh: Phương pháp chế biến thuốc c truyền
1999” - tr120).
Trong quá trình chế biến các alcaloid berberin, palmatin,
jatrorrhizin không bị thay đổi (CA. 114, 1991, 128868d).
Thành phần hóa học
Hoàng liên chứa các alcaloid như berberin (1), palmatin (2),
columbamin (3), jatrorrhizin (4), groenlandicin (5), coptisin (6),
epiberberin, berberastin, magnoflorin, worenin (7).
Ngoài ra còn obacunon, obaculacton, acid ferulic, acid
lumacacruleic (TDTH III. 89; CA. 112. 1990. 125306s) các
chất vô cơ như Cu, Mn, Zn, Se... (CA. 112, 1990, 42747k).
Bằng phương pháp nuôi cấy từ hoàng liên, người ta
cũng chiết được
berberin với hàm lượng 5–6%. Theo quy định của Dược điển VN
(tập 1 2), hàm lượng berberin trong dược liệu phải đạt 4%.
Trong thiên nhiên hàm ợng alcaloid thay đổi tùy theo vùng
thời kỳ sinh trưởng của cây. Nga Vi Sơn (Tứ Xuyên, Trung
Quốc), hàm lượng berberin cao nhất vào tháng 9 10, thấp
nhất vào thời kỳ cây ra hoa. Trong cũng berberin với hàm
lượng 2,5 - 2,8% trong lá già, vào tháng 7 - 10.
Trang 4
N+X-
R5
R1
R2
R3
R4
R1R2R3R4R5
1O O OCH
3
OCH3H
2OCH3OCH3OCH
3
OCH3H
3OCH3OH OCH
3
OCH3H
4OH OCH3OCH
3
OCH3H
5OH OCH3O O H
6O O O O H
7O O O O OH
Tác dụng dược lý
1. Tác dụng kháng khuẩn
Nước sắc hoàng liên hoạt chất berberin phổ kháng
khuẩn rộng đối với một số chủng gram (+) gram (–). Nước
sắc thể hiện c dụng ức chế vi khuẩn các nồng độ pha loãng
sau đối với Shigella dysenteriae: 1:5120, Sh. shigae, Bacillus
tuberculosis: 1:2560, Sh. flexneri, Bacillus pestis, Streptococcus
B, meningococcus I: 1:1280, Vibrio cholerae, Bacillus
diphtheriae, Pneumococcus I: 1:640, Staphylococcus aureus,
Sh. sonnei: 1:640, Bacillus paratyphoid A, Escherichia coli,
Bacillus proteus: 1:80, Bacillus paratyphoid B: 1:40, Bacillus
pyocyaneus: 1:5.
Còn hoạt chất berberin ức chế các vi khuẩn Streptococcus,
Pneumococcus, Vibrio cholerae, Bacillus anthracis nồng độ
1:32.000, Staphylococcus aureus: 1:16.000, Streptococcus
Trang 5