HI
Illicium verum Hook. f., 1888
Tên đồng nghĩa: Illicium anisatum Lour, 1790, non L., 1759; Badianifera officinarum
Kuntze, 1891.
Tên khác: Đại hi, Bát giác hương, Đại hi hương, Hi sao, Hi 8 cánh, Mc hi
(Tày).
H: Hi - Illiciaceae
Tên thương phm: Chinese star anise, Star anise, Anise oil
Hình thái
Cây g nh, thường xanh,
cao 6-8(-15)m, đường kính thân
15-30cm. Thân mc thng, tròn,
v ngoài màu nâu xám. Cành non
hơi mp, nhn, màu lc nht, sau
chuyn thành màu nâu xám. Lá
mc cách và thường tp trung
đầu cành, trông ta như mc
vòng; mi vòng thường có 3-5 lá.
Phiến lá nguyên, dày, cng, giòn;
hình trng thuôn hay trái xoan
thuôn; kích thước 6-12x2,5-5cm;
đầu lá nhn hoc tù, gc lá hình
nêm; mt trên màu lc sm, nhn,
mt dưới xanh nht; gân dng
lông chim, gm 9-12 đôi, không
ni rõ. Cung lá dài 7-10cm.
Hoa lưỡng tính, mc đơn độc
hoc 2-3 cái k lá; cung hoa
ngn; đài 5-6 lá, màu lc, mép
màu hng, rng ngay sau khi hoa n; cánh hoa 16-20, hình bu dc và thường nh hơn các lá
đài, mt ngoài màu trng, mt trong màu hng thm, càng vào gia càng thm; nh (9)10-20(-
25) xếp 1-2 vòng, ch nh ngn; lá noãn (6-)8(-13), hp thành khi hình nón.
Hi - Illicium verum Hook. f.
1- Cành mang hoa; 2- Qu
Qu gm (6-) 8(-13) đại, khi già các lá noãn sp xếp to tròn, hình sao; khi chín có màu
nâu; mi đại cha 1 ht. Ht hình trng thuôn hơi dt, nhn, màu nâu hoc hung đỏ.
Các thông tin khác v thc vt
Chi Hi (Illicium) gm khong trên 40 loài, phân b ch yếu khu vc Đông Nam Á, Đông
Á và Bc M. Đến nay, nước ta đã phát hin được khong 16 loài thuc chi Hi (chiếm 40%
s loài ca c chi). Riêng ti Sa Pa (Lao Cai) đã gp ti 6 loài. Qu và lá ca hu hết các loài
trong chi Hi đều cha tinh du. Thành phn hoá hc trong tinh du ca mi loài cũng rt khác
nhau, rt đa dng.
Da vào đặc đim s lượng noãn trên mi qu, Lưu Đàm Cư và cng s (2005) đã xếp
các dng hi ti Lng Sơn vào 3 nhóm chính:
- Nhóm 8 cánh: trong mi qu có (7-)8-(-10) lá noãn. Trong đó s qu có 8 lá noãn chiếm
ưu thế (75-91%).
- Nhóm trung gian: trong mi qu có (5-)8(-13) lá noãn. Trong đó s qu có 8 lá noãn
không vượt quá 60,9%.
- Nhóm qu nhiu lá noãn: trong mi qu có t 7-13 lá noãn. Trong đó s qu có 9-13 lá
noãn chiếm ưu thế (61,9-95,6).
Phân b
Vit Nam
Đến nay vn chưa gp Hi (Illicium verum) sinh trưởng
trng thái hoang di. Nhiu ý kiến cho rng, hi là cây nguyên
sn vùng Đông Bc Vit Nam và Nam Trung Quc. Ti Vit
Nam, hi được trng ch yếu Lng Sơn (Văn Quán, Bình
Gia, Cao Lc, Bc Sơn, Chi Lăng, Văn Lãng, Th xã Lng
Sơn, Lc Bình, Đình Lp, Tràng Định…) và Qung Ninh (Bình
Liêu). Gn đây hi đã được đưa trng Cao Bng (Đông
Khê) và Bc Kn.
Thế gii
Cây cũng được trng nhiu ti min Nam Trung Quc
(Qung Đông, Qung Tây, Vân Nam, đảo Hi Nam). Hi đã
được nhp trng ti Nht Bn, n Độ.
Đặc đim sinh hc
Hi đã được trng trt t rt lâu đời ti các khu vc đồi
núi vùng Đông Bc Vit Nam và min Nam Trung Quc. Các
rng hi hin có, tp trung ch yếu độ cao (200-)300-400(-
600)m, vi nhit độ trung bình năm trong khong 18-220C và
tng lượng mưa trung bình năm (1.000-)1.400-1.600(-
2.800)mm. Vùng trng hi tp trung c Vit Nam và Trung Quc đều chu nh hưởng trc
tiếp ca gió mùa Đông Bc, hàng năm có ti 4 tháng nhit độ không khí xung thp (trung bình
13,5-150C) và thường có sương mui.
Phân b ca hi Vit Nam
Cây ưa lp đất mt dày, độ phì cao, thoát nước tt, có độ pH 5-8, đặc bit là đất feralit
màu đỏ, màu nâu đến màu vàng, phát trin trên sa dip thch. Hi là cây ưa sáng, song giai
đon non li cn được che bóng. Trong giai đon đầu, cây sinh trưởng rt nhanh theo chiu
cao (tăng trưởng theo chiu cao có th đạt ti 1,5-2,0 m/năm). Cây 5-6 năm tui có th cao ti
9-10m. Cây trng t ht có th ra hoa, bói qu giai đon 5-6 năm tui. Thông thường, hi ny
chi vào 2 v trong năm. V chính (còn gi là v xuân) cây ny chi vào cui tháng 1 đầu tháng
2; v ph (hè thu) t các tháng 6-7 đến 10-11. V hoa chính thường vào tháng 7-9 và cho qu
chín vào tháng 7-9 năm sau. Đây là v hi chính (v hi mùa). Thc tế thì vào tháng 3-4 hàng
năm cũng có mt v hi chiêm, song cht lượng qu thp, vì ch yếu là nhng qu còn non b
rng, qu chưa phát trin đầy đủ (thường gi là “hi đinh”, “hi chân chut”, “hi chân chó”…).
Nếu quan sát k ta thy, mt s cây hi thường ra hoa, mang qu ri rác quanh năm. Hi mùa
là v chính (c năng sut, cht lượng qu đều cao). Thi gian t khi n hoa, th phn đến lúc
qu chín thường kéo dài khong 1 năm. Thường sau mi chu k 2-3 năm cây li sai qu mt
ln.
Công dng
Thành phn hoá hc:
Tinh du hi cha ch yếu trong qu (3-3,5% trong qu tươi và 8-13% trong qu khô).
Trong lá cũng cha tinh du, nhưng hàm lượng thp (0,3-1,0%). Thành phn ch yếu ca tinh
du là trans-anethol (80-98%); ngoài ra còn có khong trên 20 hp cht khác (limonen, α-
pinen, β-phellandren, linalool, δ-3-caren, methylchavicol, myrcen, anisaldehyd, sabinen, 4-
terpineol, paracymen, α-terpinen…). Cis-anethol thường ch có hàm lượng rt nh (vết - 0,1%),
nhưng li rt độc và độ độc gp 15-30 ln so vi trans-anethol. Vì vy, tinh du hi s gây ng
độc nếu dùng quá liu lượng hoc dùng nhiu.
Cht lượng ca tinh du hi ph thuc cht ch vào hàm lượng ca trans-anethol trong
tinh du. Dưới đây là mi tương quan gia độ đông và hàm lượng trans-anethol trong tinh du
hi:
Độ đông (0C) 21,1 18,6 16,3 14,0 11,6 9,9 8,0 6,2
Hàm lượng trans-anethol
trong tinh du (%) 100 95 90 85 80 75 70 65
Ht hi cha khong 50-80% du béo vi thành phn chính là các acid oleic, linoleic,
stearic và myristic.
Nhng nghiên cu gn đây ca Vin Hoá hc (Vin Khoa hc và Công ngh Vit Nam) đã
cho biết, t qu hi (đôi khi còn có tên gi là “hoa hi”) đã tách và chiết được acid shikimic. C
100kg qu hi khô có thế chiết được t 6,5-7kg acid shikimic. Acid shikimic được coi là ngun
nguyên liu quan trng để chế biến thuc tamiflu, mt loi thuc ch yếu để cha tr bnh cúm
gia cm H5N1 hin nay.
Công dng:
Hi đã được s dng làm gia v và làm thuc t hàng ngàn năm trước đây nước ta cũng
như Trung Quc. Qu và tinh du hi là loi gia v thơm, hp dn trong chế biến thc phm.
Tinh du hi được s dng nhiu trong công ngh chế biến rượu khai v, rượu mùi, nước ngt
và bánh ko. Hương v hp dn ca hi va có tác dng kích thích tiêu hoá, va gây cm hng
ngon ming.
Trong y hc dân tc nước ta cũng như ti Trung Quc, Nht Bn, n Độ…, hi được
dùng làm thuc gây trung tin, kích thích tiêu hoá, cha đau bng, gim đau, gim co bóp trong
d dày, trong rut, li sa, cha tr nôn ma, đau, thp khp, đau lưng, ng độc tht cá và cha
tr khi b rn độc cn… Tây y coi tinh du hi có tính kích thích, tăng cường nhu động rut, dùng
cha đau bng, tăng tiết dch đường hô hp, giúp tiêu hoá, gim đau, kh đờm. Tinh du hi có
tác dng kháng khun, c chế s phát trin ca vi khun lao và nhiu loi vi khun khác, nên
được dùng làm thuc sát khun, tr nm ngoài da và gh l. Hi còn được dùng trong vic sn
xut, chế biến thuc tr sâu có ngun gc tho mc, dit chy, rn, rp, và mt s ngoi ký
sinh trùng gia súc.
K thut nhân ging, gây trng
Nhân ging:
Hi được nhân ging ch yếu t ht. Ht được chn t qu chín v hi mùa (tháng 7-9),
t nhng cây m kho, sai qu, chng chu sâu bnh tt, giai đon 15-20 năm tui. Qu thu
v cn tri thành mt lp mng nơi râm, thoáng mát khong 4-5 ngày, để tách ly ht. Ht
hi cha du béo và s mt sc ny mm rt nhanh; nên cn được gieo ngay sau khi thu hái
hoc bo qun trong cát m. Thi gian bo qun càng lâu thì t l ht ny mm càng gim.
Vườn ươm cn chn đất sét nh, đất đỏ, nhiu mùn, đủ m. Trước khi gieo ht cn cày
ba k, dn sch c, bón lót phân hu cơ đã hoai mc (40-60 tn/ha), x lý thuc dit nm. Để
ht ny mm tt, trước khi gieo cn ngâm ht bng nước m (35-370C) trong 2-3 gi. Ht có
th gieo theo rch, gieo vãi hoc gieo vào các bu đất đã được chun b sn, 1kg ht có th
gieo trên din tích 80-100m2. Sau khi gieo cn ph lên trên mt lp rơm r hoc c tranh mng
và tưới đủ m. Tu thuc vào điu kin thi tiết, ht có th ny mm sau khi gieo t (15-)20-
40(-90) ngày. Lúc này cn b dn lp rơm r ph và làm giàn che bóng cao 50-60cm. Thi gian
đầu cn che kín, sau đó gim dn độ che theo mc độ sinh trưởng ca cây. Vườn ươm cn
làm sch c, đủ m, bón phân b sung, phòng tr nm gây hi gc và r cây non. Khong 18-
20 tháng sau khi gieo, cây con đã cao 50-70cm. Đây là thi đim có th chuyn cây ging ra
trng trên din tích sn xut.
Trng và chăm sóc:
Thi v trng tt nht là mùa xuân hoc mùa mưa. Nên trng hi nhng sườn đồi có
tng đất mt tương đối dày, đủ dinh dưỡng, vi độ pH 5-6. H trng cn đào sâu 50-60cm,
rng 50-60cm, bón lót 15-20kg phân chung hoai mc và làm sch c xung quanh. Sau khi
trng cn tưới nước đủ m, che bóng. Nên gi li nhng cây rng sn có xung quanh để làm
cây che bóng. V sau s dn dn cây rng theo mc độ ln và sinh trưởng ca hi. Trong
nhng năm đầu có th trng xen khoai, đỗ, đậu, sn hoc chè để tn dng đất và chng xói
mòn.
Để hi sinh trưởng phát trin tt, cho năng sut qu cao, hàng năm cn bón phân hu cơ
+ NPK (khong 15-20 kg/cây) vào giai đon trước lúc cây ra hoa và sau khi thu hoch qu. Khi
bón cn đào rãnh quanh tán cây, ri phân vào ri lp đất lên, dn c, phát b dây leo, cây bi
xung quanh và vun gc. Chăm bón tt, cây sinh trưởng, phát trin thun li, năng sut qu s
cao.
Đến nay vn chưa có thông tin gì v sâu bnh hi cây hi. Mt vài tài liu có đề cp ti
tuyến trùng (Radopholus similis) gây hi đối vi mt s cá th mt vài khu vc.
giai đon 5-6 năm tui, năng sut qu rt thp, thường ch 0,5-1 kg/cây. Đến thi k đạt
10-20 tui, năng sut qu trung bình có th đạt 7-20 kg/cây. T 20 năm tui tr đi, cây bt đầu
cho năng sut qu n định, thường đạt 20-30 kg/cây, năm bi thu có th ti 35-40 kg/cây (năng
sut ti đa có th đạt 45-50 kg/cây). Nếu được chăm bón tt, hi cho năng sut cao và n định,
có th kéo dài trong giai đon t 20 đến 80 năm tui. Sau đó năng sut s gim dn. Chu k
canh tác có th ti 90-100 năm.
Khai thác, chế biến và bo qun
Sau khi thu hoch, qu cn được phơi ngay, vì để lâu d b mc. Cũng có th nhúng qua
nước sôi nhanh trong vài phút để dit men ri mi phơi. Vi cách làm này qu có màu đỏ, đẹp,
nhưng hàm lượng tinh du có gim đi chút ít. Thường c 100 kg qu tươi sau khi phơi s cho
chng 25-30kg khô.
Trên th trường, sn phm qu hi khô được chia thành 3 loi:
- Loi 1 (hi đại hng): qu đủ 8 cánh to, đồng đều, không b lép, màu đỏ nâu, cung ngn
(3-5 mm), không mc. Đây là loi có phm cp tt nht.
- Loi 2: (hi xô): qu có cánh không đều, màu cánh gián, mt s cánh b lép, gip, gãy.
- Loi 3: qu thu hái non, qu vn, lép nhiu, màu nâu đen. Đây là loi có cht lượng kém.
Hi thường được tiêu th dng qu khô hoc sn phm tinh du. Có th ct tinh du khi
qu còn tươi hay đã phơi khô. Đồng bào các dân tc Lng Sơn thường ct tinh du hi bng
các ni ct th công, đơn gin, tương t như ct rượu. Thi gian ct có th kéo dài t 18-24
gi. Để có hiu sut và cht lượng tinh du cao, cn s dng các thiết b chưng ct liên tc
bng hơi nước có hi lưu vi ni hơi riêng. Bã còn li sau khi ct tinh du có th dùng làm
nhiên liu để đun hoc trn vi phân súc vt để bón cho cây trng.
Trên th trường, tinh du hi được đánh giá theo đim đông ca nó. Đim đông càng cao
thì cht lượng tinh du cũng càng cao:
- Đim đông 180C tinh du thuc loi rt tt.
- Đim đông 170C tinh du thuc loi tt.
- Đim đông 160C tinh du thuc loi khá.
- Đim đông 150C tinh du thuc loi trung bình (đạt yêu cu).
Giá tr kinh tế, khoa hc và bo tn
Không ch châu Á (đặc bit là các nước khu vc Đông Nam Á), mà ti nhiu nước châu
Âu (Pháp, Đức, Ý…) và châu M (Hoa K, Cu Ba…) qu và tinh du hi được coi là gia v ưa
thích trong chế biến thc phm. Trong danh mc các thương phm an toàn được phép s
dng trong sn xut thuc và chế biến thc phm ca Hoa K, qu hi mang ký hiu “GRAS
2095” và tinh du hi mang ký hiu “GRAS 2096”.
Hi li là ngun nguyên liu có th tách chiết acid shikimic, ngun nguyên liu để tng hp
cht Osaltamivir - hot cht ca thuc tamiflu - hin được coi là thuc kháng virus có hiu qu
trong vic phi hp điu tr cúm gia cm H5N1 trên người nếu được s dng giai đon sm.
Theo thng kê (chưa đầy đủ) thì din tích rng hi Lng Sơn, Qung Ninh ti năm 2005
đạt trên 30.000 ha, vi sn lượng qu là 3.426 tn. D kiến đến năm 2010 chúng ta s có thêm
20.000 ha hi. Riêng tinh du, hàng năm cũng đã chưng ct được t 150-250 tn.
Qu hi và tinh du hi là mt hàng xut khu có giá tr trên th trường thế gii. Trong my
năm va qua (1994-1997), giá mua bán tinh du hi trong khong 9.500-10.900 USD/tn và
qu hi khô trong khong 1.400-1.600 USD/tn.
Trong h thc vt Vit Nam, chi Hi (Illicium) có ngun gen rt phong phú, rt đa dng,
hin đã thng kê được khong 16 loài. Tt c các loài trong chi Hi (Illicium) nước ta đều