TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 78/2024
HI NGH KHOA HC K NIỆM 10 NĂM THÀNH LẬP
TRƯỜNG ĐẠI HC Y DƯỢC BUÔN MA THUT
175
NHÂN MỘT TRƯNG HP S DNG VẠT TRƯỚC ĐÙI NGOÀI (ALT)
KT HP VI VT BN TRONG TÁI TO TỔN THƯƠNG
LỘT GĂNG BÀN TAY
Nguyn Quc L*, Lê Duy Khương
Bnh vin Thng Nhất Đồng Nai
*Email: drquoclu@gmail.com
Ngày nhn bài: 01/5/2024
Ngày phn bin: 29/7/2024
Ngày duyệt đăng: 10/8/2024
TÓM TT
Đặt vấn đề: Tổn thương lột găng bàn tay là một tổn thương hiếm gặp nhưng một thách
thức cho các bác ngoi khoa. Khi khâu ni vi phu không th thc hiện được, chúng ta th
thc hin vt da có cung. Chúng tôi ghi nhn và báo cáo một trường hp bnh nhân b tổn thương
lột găng bàn tay, được s dng k thut phi hp vạt trước đùi ngoài (ALT) cung kết hp vi
vt bn kiểu sandwich để tái to bàn tay bnh nhân. Sau nhiu ln phu thut, bnh nhân th
thc hiện được nhng chức năng bản ca bàn tay mc dù cn phi tri qua nhiu ln phu thut.
Mc tiêu nghiên cu: Đánh giá kết qu điu tr ca vic kết hp s dng vạt trước đùi ngoài
cung vi vt bn kiểu sandwich trong điều tr tổn thương lột găng bàn tay. Đối tượng và phương
pháp nghiên cu: Báo cáo ca lâm sàng. Một trưng hp bnh nhân b tổn thương lột găng toàn bộ
bàn tay được thc hin k thut phi hp vạt da trước đùi ngoài cung vi vt bn kiu sandwich.
Kết qu: Phn ln vạt da trước đùi ngoài hoại t ti thời điểm 6 tun sau m, vt bn sng hoàn
toàn sau khi tht cung vào thời điểm 6 tun sau m. Kết lun: Trong những trường hp mà phc
hi tổn thương bằng cách khâu ni vi phu không th thc hiện được, vic phi hp vt ALT và vt
bn cn nhiu thn trng.
T khóa: Tổn thương lột găng, vạt xa, vạt trước đùi ngoài, vt bn.
ABSTRACT
A CASE OF DEGLOVING INJURY OF HAND RECONSTRUCTED
BY A COMBINATION OF AN ANTEROLATERAL THIGH FLAP
AND A GROIN FLAP
Nguyen Quoc Lu*, Le Duy Khuong
Thong Nhat Dong Nai Hospital
Background: Degloving injury of the hand is a rare but formidable challenge for surgeons.
When replantation is not possible, we rely on distant pedicled flaps. We reported a case with
degloving injury of hand were treated by using groin flap combined with pedicle anterolateral thigh
(ALT) flap to sandwich to reconstruct injuried hand. After many surgeries, the patient can perform
basic hand functions even though many surgeries are required. Objectives: To evaluate the results
of treatment of degloving injury of hand by combination pedicled anterolateral thigh and groin flaps
to sandwich. Materials and method: Case study. A patient had total degloving injury of hand was
treated by using groin flap combined with pedicle anterolateral thigh (ALT) flap to sandwich.
Results: Most of anterolateral thigh flap was necrotic at 6 weeks postoperatively, whereas groin
flap survived after division at 6 weeks. Conclusion: In cases replatation is not possible, a
combination of the ALT flap and the inguinal flap needs to be discreet.
Keywords: Degloving injury, distant flap, anterolateral thigh flap, groin flap.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 78/2024
HI NGH KHOA HC K NIỆM 10 NĂM THÀNH LẬP
TRƯỜNG ĐẠI HC Y DƯỢC BUÔN MA THUT
176
I. ĐT VN Đ
Tổn thương lột găng vẫn còn mt vấn đề còn nhiều điều cn phi gii quyết v
vic chn lựa phương pháp ban đầu, phc hi chức năng bàn tay sau m v khía cnh
thm mỹ. Đc bit trong những trường hp toàn b bàn tay b tổn thương, các phương pháp
để tái tạo thường b gii hn nhiu do, tuy nhiên nhng tổn thương này hầu như s
được điều tr hiu qu bng cách kết hp nhiu loi vt.
Vit Nam, vết thương bàn tay cũng hay gp khoa cp cu các bnh vin vi
mức độ nặng thay đổi và thường cn phu thut to hình. Nhiều trường hp cn một lượng
lớn đ đạt được s bao ph da phù hp, vy, nhng vt ti ch không th cung cp
đủ. Khi đó, những vt vùng khác đóng vai trò quan trọng trong những trường hp này.
Chúng tôi trình bày trong nghiên cu này một trường hp bnh nhân b tổn thương
lột găng toàn bộ vùng cng bàn tay, nhp cp cu Bnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng
Nai, được tái to bng cách kết hp vạt trước đùi ngoài (ALT: Anterolateral Lateral Thigh)
cung vt bn. Mc tiêu ca nghiên cu nhm: Cung cp ch định, phương pháp
để kết hp vt ALT vi vt bẹn. Sau đó, chúng tôi sẽ phân tích kết cc ca vt ALT-bẹn để
tái to tổn thương lột găng cẳng bàn tay.
II. GII THIU CA BNH
Bnh nhân n, 40 tui, nhp khoa cp cu vào tháng 9/2022 ti Bnh viện Đa khoa
Thng Nhất Đồng Nai, hai gi sau khi b băng chuyền cun vào bàn tay. Khám lâm sàng
thy tổn thương lột găng toàn bộ cng bàn tay, l gân gp và dui c ngón 1, 2, 3, 4, 5, mt
đốt xa ngón 1, 5 (Hình 1).
Hình 1. Tn thương lột găng toàn bộ bàn tay
Trong ln phu thut cp cứu đầu tiên, tiến hành ct lc vết thương, sử dng vt bn
vạt đùi trước ngoài đ che ph bàn tay. Din tích vt cn thiết được xác định, sau đó phác
ha lên vùng bn và vùng mặt ngoài đùi đối bên. Kế tiếp, v trí ca cung mạch máu được
đánh dấu da trên máy siêu âm doppler cầm tay. Sau đó, chúng tôi xác định kích thước ca
vạt và điểm xoay để đạt được s bao ph hoàn toàn. Sau khi xác định các điểm tham chiếu
này, một đường dài được v dc theo trc chính ca vạt. Điểm xoay đu tn còn li ca
vạt được đánh giá cẩn thận để đảm bo bao ph toàn b vết thương. Kết qu: vt bn kích
thước 30x18cm được s dụng để tái to mt lòng vạt ALT 20x15cm được s dụng để tái
to mt mu (Hình 2).
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 78/2024
HI NGH KHOA HC K NIỆM 10 NĂM THÀNH LẬP
TRƯỜNG ĐẠI HC Y DƯỢC BUÔN MA THUT
177
Hình 2. Thiết kế vt da và sau khi thc hin vt da: vt ALT có cung: mt mu, vt bn:
mt lòng
Sau 3 tun, hoi t lớp thượng khong 75% din tích vt trước đùi ngoài. Tiến nh
phu thut ct lc, 2 tun tiếp theo, tiến hành tht ct cung vt bn, vạt trước đùi ngoài. Sau
1 tun, hoi t ½ vạt da trước đùi ngoài. Tiến hành ct lọc, đặt máy hút áp lc âm (VAC:
Vacuum-assisted closure). Sau 5 ngày, tháo VAC, vết thương lên mô hạt n (Hình 3).
Hình 3. Vết thương sau khi cắt lc phn vt da ALT b hoi t và đặt VAC
Sau 4 ln phu thut, hoàn thành che ph mt ng, tuy nhiên mt mu 4 ngón 2, 3,
4, 5 vn còn khuyết da vì ct lc vt ALT hoi t.
Tiếp tc tiến hành các cuc phu thut che phc phn da khuyết còn li bng cách
kết hp vt da ALT và vt da bn ln 2, tách ngón. Trong quá trình phu thut sau này, ct
ct ngón 5 hoi t. Cuối cùng, hoàn thành điu tr sau khong 4 tháng. Thời điểm kết
thúc điều tr, bnh nhân th thc hiện được các động tác bản của bàn tay như nắm
được bút, bt tay (Hình 4).
Hình 4. Thời điểm hoàn thành điều tr
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 78/2024
HI NGH KHOA HC K NIỆM 10 NĂM THÀNH LẬP
TRƯỜNG ĐẠI HC Y DƯỢC BUÔN MA THUT
178
III. BÀN LUN
Bàn tay cha da những điểm đặc trưng riêng khó nào th thay
thế trn vẹn được, đó do tại sao phc hi tổn thương bằng cách khâu ni vi phu là mt
phương pháp tối ưu nếu th. Tuy nhiên, trong nhiều trường hp lột găng toàn bộ, phc
hi tổn thương bằng cách khâu ni vi phu hầu như không thể và khi kích thước vết
thương lớn hình th vết thương phức tp, những trường hp này th được điều tr bng
cách kết hp nhiu loi vt mc th s gp nhiều khó khăn. Đã nhiều báo cáo v
vic s dng kết hp các loi vt vi nhau: s dng hai vt da bng t vt da bng hai thùy
[1], kết hp vt xuyên cnh rn t do và vt ALT [2], vt bn vạt căng mạc đùi [3],
vt cng tay quay t do và vt bng [4].
Vt bn có cung là loi vạt thường được s dụng để tái to tổn thương lột găng và
trong trường hp ca chúng tôi, vạt này được kết hp vi vt ALT có cung. Mặc dù đã có
nhiu báo cáo v vic s dng kết hp các loi vt da với nhau, nhưng việc kết hp vt bn
vi vt ALT có cuống là tương đối hiếm gp. Theo như sự hiu biết của chúng tôi, đến thi
điểm hin ti, ch có 2 nghiên cứu được công b v vic s dng kết hp 2 loi vt này vi
nhau [5], [6]. S kết hợp này mang đến nhiu lợi ích. Đầu tiên, nó có th che ph được mc
độ da khiếm khuyết lớn hơn không cần k thut vi phẫu. Điều quan trng th hai là đi
vi nhiều sở, mt cuc phu thut th s ch một bác duy nhất kinh nghim
v thc hin vt da, nên vic làm cùng lúc hai vt t do cùng khó khăn. vậy điu
tr bng cách kết hp các loi vt da vi nhau th mt gii pháp tối ưu trong nhiều
trường hp.
Vt ALT mt loi vt linh hoạt thường được s dụng để tái to chi. Thông
thường, vt ALT được s dụng như là mt loi vt t do. Vi li thế có cung mch dài,
có th được thc hiện như là một loi vt có cuống. Chúng tôi nghĩ vt xa này có th được
s dụng để thay thế cho vt bn khi vt bn không th s dụng đưc hoặc được thc hin
cùng vi vt bẹn trong trường hp khiếm khuyết da lớn. Được s dng giống như mt vt
xa, Tuncer cùng cng s đã báo cáo kinh nghim ca h v vic tái to mt da mt mu bàn
tay bng vt ALT có cung [7]. Ngược li vi vt bn, vt ALT cung mch không ln
và có những khó khăn như dễ b xoắn điểm xoay. Vì vy, c định vng chc là cn thiết để
bo v cung mch.
Đối vi vt xa, thời điểm để tht cung mch vn còn bàn cãi. Khong thi gian ti
ưu để tách và nhng yếu t thun lợi để tạo điều kin tân to mch vẫn chưa rõ ràng, thường
da trên kinh nghim và cm nhn của bác sĩ. Có những báo cáo v thời điểm tách da trên
đánh giá bằng laser doppler [8] cm biến nhp quang hc [9]. Trong trường hp ca
chúng tôi, tách vạt được thc hin sau khong 6 tun sau m.
Trong trường hp ca chúng tôi, bnh nhân tri qua rt nhiu ln phu thuật để hoàn
thin. Chúng tôi t nhn thy rằng, quá trình điều tr cho bnh nhân này không tht s
thành công. Có nhiu lý do dẫn đến kết qu không tốt đẹp này. Như đã trình bày ở trên, tn
thương lột găng bàn tay tương đối hiếm gp, nên cũng không bất ng khi đây là lần đầu tiên
chúng tôi điều tr cho mt trường hợp như vậy. Vì thiếu s tiếp xúc thường xuyên nên kinh
nghiệm điu tr ca chúng tôi không tht s nhiu và không tránh khi nhng bi ri. Yếu
t chính làm cho quá trình điu tr kéo dài, phi tri qua nhiu ln phu thuật đó sự hoi
t ca vt ALT có cuống. Chúng tôi nghĩ có thểnhiu lý do dẫn đến kết qu này như thể
trng tha cân, thi gian chun b ngn.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 78/2024
HI NGH KHOA HC K NIỆM 10 NĂM THÀNH LẬP
TRƯỜNG ĐẠI HC Y DƯỢC BUÔN MA THUT
179
IV. KT LUN
Tổn thương lột găng bàn tay mt tổn thương nặng, không ch ảnh hưởng đến chc
năng bàn tay còn ảnh hưởng đến c vấn đề thm m. Không phải trường hợp nào cũng
có th điu tr bng cách khâu ni vi phẫu, khi đó, vai trò của vt da ni lên mt cách mnh
mẽ. Đối vi những trường hp vết thương kích thước nh, chúng ta có th s dng mt loi
vt duy nhất, nhưng khi phải x trí cho nhng ca vết thương rộng, phc tp, cn s
kết hp ca nhiu loi vt. Mt trong nhng la chọn đó kết hp vt ALT cung
vt bn. Khi s dng s kết hp này, cn tht thn trọng để mang đến kết qu tt nht cho
quá trình điều tr.
TÀI LIU THAM KHO
1. Tajima T. Treatment of open crushing type of industrial injuries of the hand and forearm:
degloving, open circumferential, heat-press, and nail-bed injuries. The Journal of Trauma. 1974.
14(12), 995-1011, doi:10.1097/00005373-197412000-000022.
2. Kim K.S., Kim E.S., Kim D.Y., Lee S.Y., Cho B.H. Resurfacing of a totally degloved hand using
thin perforator-based cutaneous free flaps. Ann Plast Surg. Jan 2003. 50(1), 77-81,
doi:10.1097/00000637-200301000-00013.
3. Watson A.C., McGregor J.C. The simultaneous use of a groin flap and a tensor fasciae latae
myocutaneous flap to provide tissue cover for a completely degloved hand. British Journal of
Plastic Surgery. 1981. 34(3), 349-352, doi:10.1016/0007-1226(81)90029-1.
4. Sukop A., Tvrdek M., Duskova´ M., Padera J. Degloving injurythe use of a combination of
free fasciocutaneous sensitive flap and pedicle flaps for reconstruction. Acta Chirurgiae
Plasticae. 2005. 47(4), 107-111, doi:10.1016/S0072-968X(79)80013-3.
5. Senda H., Muro H., Terada S., Okamoto H. A case of degloving injury of the whole hand
reconstructed by a combination of distant flaps comprising an anterolateral thigh flap and a groin
flap. Journal of Reconstructive Microsurgery. 2011. 27(5), 299-302, doi:10.1055/s-0031-
1278708.
6. Zelken J.A., Chang N.J., Wei F.C., Lin C.H. The combined ALT-groin flap for the mutilated and
degloved hand. International Journal of the Care of the Injured. 2015. 46(8), 1591-1596,
doi:10.1016/j.injury.2015.05.022.
7. Tuncer S., Findikçioğlu K., Ayhan S. Upper extremity reconstruction with pedicled anterolateral
thigh perforator flap: a simple modification for a difficult situation. Journal of Plastic,
Reconstructive & Aesthetic Surgery. 2008. 61(9), 1119-1121, doi:10.1016/j.bjps.2007.11.071
8. Khan M.S., Kairinos N., Cadier M. The use of laser Doppler in determining timing for division
of cross leg free flaps. British Journal of Plastic Surgery. 2005. 58(1), 120-121,
doi:10.1016/j.bjps.2004.06.027.
9. Jones M.E., Withey S., Grover R., Smith P.J. The use of the photoplethysmograph to monitor the
training of a cross-leg free flap prior to division. British Journal of Plastic Surgery. 2000. 53(6),
532-534, doi:10.1054/bjps.2000.3359.