Tâm thn phân lit ( Phn 1) - Mô t bnh
Định nghĩa
Tâm thn phân lit là mt thut ng dùng để miêu t mt tình trng cc kì bt
n và phc tp v tinh thn, được coi như là mt bnh tâm thn mãn tính và gây nh
hưởng đến chc năng nhiu nht. Tâm thn phân lit có th gm mt ri lon hay
gm nhiu ri lon vi các nguyên nhân khác nhau. Do bi tính cht phc tp này nên
rt khó tìm được đặc trưng chung cho tt c các bnh nhân b tâm thn phân lit.
Mt người được xem đang trãi qua đợt cp ca tâm thn phân lit khi có khi
phát các triu chng tâm thn nng bao gm mt nhn thc hin ti, hoc không th
phân bit được nhng gì thy là thc hay cho giác. Cơn lon tâm thn trên có khi
ch xy ra mt ln vài người, trong khi mt s người khác có th xy ra nhiu ln
trong sut cuc đời, tuy nhiên gia các cơn h vn hot động tương đối bình thường.
Nhng người b tâm thn phân lit mn tính thường không th phc hi hoàn
toàn chc năng bình thường và nhìn chung phi cn điu tr dài hn bao gm dùng
thuc để kim soát triu chng. Mt s bnh nhân tâm thn phân lit mn tính s
không th t làm mi vic nếu thiếu s giúp đỡ.
Xp x khong 1% dân s mc phi chng tâm thn phân lit trong cuc đời.
Bnh nh hưởng như nhau c hai gii và vì vy các thông tin trong trong bài này s
thích hp cho c hai. Các triu chng thường khi phát đầu tiên độ tui thiếu niên
hay thp niên th hai đối vi nam và thp niên th hai hay khong đầu thp niên
th ba đối vi n. Các triu chng ít rõ ràng hơn như tách mình, xa lánh khi xã hi
hoc có li nói, suy nghĩ, thái độ khó hiu có th có trước hoc đi sau các triu chng
tâm thn.
Đôi khi, các triu chng tâm thn là do mt bnh lí ni khoa chưa được chn
đoán. Vì lý do này, nên xem xét bnh s và khám lâm sàng, làm các xét nghim trong
quá trình nm vin để loi tr các nguyên nhân có triu chng trên trước khi kết lun
bnh nhân b tâm thn phân lit.
Thế gii ca người b tâm thn phân lit
Ri lon thc ti:
Tương t như mi người chúng ta nhìn thế gii theo mt cách riêng thì nhng
người b tâm thn phân lit cũng có cm nhn riêng v hin thc. Tuy nhiên, nhng
cm nhn ca h so vi người xung quanh v hin thc thông thường trong cuc sng
thường quá khác bit.
Sng trong mt thế gii đầy ry s méo mó, đổi thay và không còn nhiu ch
cho nim tin, tt c chúng ta thường bt mình theo đui thc tế, và mt người b tâm
thn phân lit có th cm thy lo s và bi ri. H dường như xa lánh, vô cm, lơ đãng
và thm chí có th ngi im lng, bt động hàng gi. Hoc người bnh có th đi li liên
tc, luôn luôn cm thy bn rn, lo s, đa nghi và kích động. Mt người b tâm thn
phân lit biu l rt nhiu kiu hành vi ti các thi đim khác nhau.
o giác: Thế gii ca người b tâm thn phân lit có th đầy các o giác; mt
bnh nhân có th cm thy nhng điu mà không hin hu trong hin ti như nghe
thy ging nói hi thúc h làm mt s vic, tìm kiếm người hoc đồ vt b đi vn
không tn ti hoc cm giác như có ai chm tay vào mình. Nhng o giác này đôi khi
tr thành nhng mi đe da thc s. Dng o giác thường gp nht đó là nghe thy
nhng ging nói mà người xung quanh không nghe thy. Nhng ging nói như vy có
th chi phi hot động ca bnh nhân, t trò chuyn, cnh giác nhng mi nguy him
sp đến, hoc yêu cu người khác phi làm gì.
o tưởng: Đó là nhng nim tin mù quáng bt k nguyên nhân hay có chng c
phn bác và cũng không phi là mt phn trong tính cách ca bnh nhân. Chúng là
nhng triu chng thường gp ca tâm thn phân lit ví d như liên quan đến cm giác
b ngược đãi hay t đề cao bn thân. Đôi khi, nhng o tưởng này rt kì l như nng
nc cho rng mt người hàng xóm đang dùng sóng đin t để điu khin mình, hoc
nhng nhân vt trên truyn hình đang gi nhng thông đip đặc bit cho bn thân hay
tiết l nhng suy nghĩ ca h cho người khác. Thường gp trong tâm thn phân lit
dng o tưởng là cm giác b ngược đãi trong đó người bnh tưởng tượng b la gt,
hành h, b thuc độc hay b chng li bi mt âm mưu. Bnh nhân có th tin rng h
hay mt thành viên trong gia đình hay ai đó chính là nn nhân ca tình trng ngược đãi
tưởng tượng này.
Ri lon suy nghĩ:
Thường thì suy nghĩ ca người b tâm thn phân lit b ri lon. Bnh nhân có
th trãi qua hàng tiếng đồng h không th tư duy mt cách có trt t. Các ý nghĩ c
cht ti, cht đi khiến h không th nào nm bt kp. Người bnh có th mt kh năng
tp trung vào mt vn đề trong mt thi gian dài và rt d b phân tán.
Người b tâm thn phân lit đôi khi không th xác định được cái gì là thích hp
hay không thích hp trước mt tình hung. Người bnh không th liên kết các ý nghĩ
mt cách logic khiến chúng tr nên ri rc, đứt đon. Vic chuyn ch đề liên tc có
th khiến người đối din hoàn toàn bi ri.
Thut ng “ri lon suy nghĩ” dùng để ch s thiếu logic trong tư duy có th
khiến cuc trò chuyn tr nên rt khó khăn và góp phn vào tình trng cách ly xã hi
vì nếu mt người không th hiu người bnh nói gì, h s có khuynh hướng khó chu
và xa ri người đó.
Biu l cm xúc:
Bnh nhân tâm thn phân lit đôi khi biu hin điu b không thích hp nghĩa
là bc l cm xúc không ăn nhp vi li nói hay suy nghĩ. Ví d, người bnh có th k
v vic h đang b hành h bi ma qu nào đó và sau đó cười ln. Tình trng này cn
phân bit vi mt s tình hung người bình thường ví d như cui khúc khích sau
mt tai nn nh.
Bnh nhân cũng có th biu hin tình trng vô cm hoàn toàn. Điu này là do s
gim biu hin cm xúc trm trng. Người bnh mt đi các biu hin cm xúc bình
thường, có th phát âm bng ging đều đều và gim biu l trên nét mt.