Cùng tìm hiu: Thanh toán qua ngân hàng khi khu tr thuế GTGT
Đọc li my văn bn quy định v hoàn thuế GTGT mi thy vn đề hng đơn
gin chút nào. Hôm nay tranh th ghi li my dòng để chia s, hy vng giúp các
saganors rng đường tham kho.
Theo quy định ti Phn III Mc 1.3 Đim b Thông tư 129/2008 thì: Đối vi
hàng hóa mua nào trên 20 triu đồng mun được khu tr thuế GTGT đầu vào phi
có "chng t thanh toán qua ngân hàng".
A. Đối vi hàng hóa, dch v xut khu phi thanh toán qua ngân hàng
thì có hướng dn c th
Theo quy định ti Phn B Mc III Đim 1.3 Khon c3 Thông tư 129/2008/TT-
BTC ngày 26/12/2008 thì:
Thanh toán qua ngân hàng là vic chuyn tin t tài khon ca bên nhp
khu sang tài khon mang tên bên xut khu m ti ngân hàng theo các hình thc
thanh toán phù hp vi tha thun trong hp đồng và quy định ca ngân hàng.
Chng t thanh toán tin là giy báo Có ca ngân hàng bên xut khu v s tin đã
nhn được t tài khon ca ngân hàng bên nhp khu. Trường hp thanh toán
chm tr, phi có tha thun ghi trong hp đồng xut khu, đến thi hn thanh toán
cơ s kinh doanh phi có chng t thanh toán qua ngân hàng. Trường hp u thác
xut khu thì bên nhn u thác xut khu phi thanh toán vi nước ngoài qua ngân
hàng.
Các trường hp thanh toán dưới đây cũng được coi là thanh toán qua ngân
hàng:
+ Trường hp hàng hóa, dch v xut khu được thanh toán cn tr vào
khon tin vay n nước ngoài;
+ Trường hp cơ s kinh doanh xut khu s dng tin thanh toán hàng hoá,
dch v xut khu để góp vn vi cơ s nhp khu nước ngoài;
+ Trường hp cơ s xut khu hàng hóa, dch v thanh toán tin hàng hóa,
dch v xut khu qua ngân hàng nhưng phía nước ngoài u quyn cho bên th ba
là t chc, cá nhân nước ngoài thc hin thanh toán và vic thanh toán theo u
quyn phi được quy định trong hp đồng xut khu ;
+ Trường hp phía nước ngoài u quyn cho Văn phòng đại din ti Vit
Nam thc hin thanh toán vào tài khon ca bên xut khu và vic u quyn thanh
toán nêu trên có quy định trong hp đồng xut khu ;
+ Trường hp phía nước ngoài yêu cu bên th 3 là t chc Vit Nam
thanh toán bù tr công n vi phía nước ngoài bng thc hin thanh toán qua ngân
hàng s tin phía nước ngoài phi thanh toán cho bên xut khu và vic yêu cu
thanh toán bù tr công n nêu trên có quy định trong hp đồng xut khu ;
+ Trường hp phía nước ngoài thanh toán t tài khon tin gi vãng lai ca
phía nước ngoài m ti các t chc tín dng ti Vit Nam và vic thanh toán này
phi được quy định trong hp đồng xut khu ;
+ Trường hp xut khu lao động mà cơ s kinh doanh xut khu lao động
thu tin trc tiếp ca người lao động và có chng t thu tin mt ca người lao
động ;
+ Trường hp cơ s kinh doanh xut khu hàng hóa để bán ti hi ch, trin
lãm nước ngoài, nếu thu và chuyn v nước bng tin mt ngoi t ti nước t
chc hi ch, trin lãm thương mi cơ s kinh doanh có chng t kê khai vi cơ
quan Hi quan v tin ngoi t thu được do bán hàng hóa chuyn v nước và
chng t np tin vào ngân hàng ti Vit Nam ;
+ Trường hp xut khu hàng hóa, dch v để tr n nước ngoài cho Chính
ph thì phi có xác nhn ca ngân hàng ngoi thương v lô hàng xut khu đã
được phía nước ngoài chp nhn tr n hoc xác nhn b chng t đã được gi
cho phía nước ngoài để tr n; chng t thanh toán thc hin theo hướng dn ca
B Tài chính ;
+ Trường hp hàng hóa, dch v xut khu thanh toán bng hàng là trường
hp xut khu hàng hóa (k c gia công hàng hóa xut khu), dch v cho t chc,
cá nhân nước ngoài (gi tt là phía nước ngoài) nhưng vic thanh toán gia doanh
nghip Vit Nam và phía nước ngoài bng hình thc bù tr gia giá tr hàng hóa,
dch v xut khu, tin công gia công hàng hóa xut khu vi giá tr hàng hóa, dch
v mua ca phía nước ngoài ;
B. Đối vi hàng hoá mua bán ni địa:
Hin vn chưa có hướng dn, ngay c Công văn. Có th nói, khi thanh toán
s dng nghip v ngân hàng chúng ta có 3 tình hung:
1. Dùng tin mt chuyn vào tài khon bên bán (thc hin ti Ngân hàng).
2. Dùng dch v chuyn tiến ca ngân hàng để chuyn tin mt cho đại
din hp pháp (Giám – Tng Giám đốc) bên bán (thc hin ti Ngân hàng).
3. Chuyn tin t tài khon bên mua sang tài khon bên bán (thc hin ti
Ngân hàng).
Ba trường hp trên đều được ngân hàng ghi phiếu có nêu ni dung theo yêu
cu người chuyn (Doanh nghip A chuyn tr tin mua hàng cho Doanh nghip B).
Nhìn vào 3 trường hp trên, Trường hp th 3 là min bàn ri phi không
ACE? – Nó chc chn được xem là “thanh toán qua ngân hàng”. Vy ch cn tr li
câu hi th hai là đủ ri.
Trước hết, theo ý kiến tôi thì vic quy định điu kin để khu tr thuế GTGT
(phi thanh toán qua ngân hàng) là nhm hn chế tình trng mua bán hóa đơn,
kim soát được giao dch và chun b dn cho ch trương thanh toán không dùng
tin mt (ging như thanh toán lương qua ATM vy mà); Như vy:
B.1. Gi s đối vi trường hp th nht: Dùng tin mt chuyn vào tài khon
bên bán. Chuyn gì có th xy ra? Có 2 trường hp:
+ Nếu vic mua bán này ch là mua bán hóa đơn;
Tt nhiên bên mua s không thanh toán đúng s tin trên hóa đơn. Nên vic
thanh toán s tin trên hóa đơn ch là mt th tc hp thc hóa cho cái hóa đơn
không đó thôi. Do đó, thông thường ch thanh tóan bng tin mt. Nhưng bây gi
lut quy định phi thanh toán qua ngân hàng thì sao? Nếu vic np tin vào tài
khon ca bên bán đươc xem là thanh toán qua ngân hàng. Thì doanh nghip s
th hành x “ma mãnh” theo kiu, bên xut hóa đơn t np tin vào tài khan ca
chính mình để cung cp chng t thanh toán cho bên ly hóa đơn (điu này “d t”
mà). Vì ch có bên mua mi cn chng t chng minh vic thanh toán qua ngân
hàng. Để thc hin gii pháp này, bên bán ch cn có lượng tin luân chuyn và
người np tin vào cũng có th chính là người rút tin ra ngay sau đó. Hixhix li là
“ma” na ri.
+ Nếu vic mua bán này ch là mua bán thc;
Đối vi doanh nghip “trung thc” thì vic thanh toán bng cách np tin vào
tài khon bên bán là OK, không có gì phi bàn. Tuy nhiên, đây li có 1 ri ro đó là
chúng ta có th b đồng loã vi nhng doanh nghip “ma mãnh” trên. Và do vy,
có nguy cơ s không được khu tr thuế GTGT.
Nói cách khác, trong lúc my pác Nhà nước chưa hướng dn, mun an toàn
thì ACE đừng s dng cách này. Nếu trong trường hp bt buc s dng thì phi
tìm cách nào để chng minh thuyết phc rng tin ca Công ty np vào tài khon
bên bán để thanh toán cho mt đơn hàng c th. Ví d: S dng thêm Phiếu chi
ca Công ty ghi tên nhân viên đi np tin, Phiếu chi Công ty ghi ni dung đi np tin
là: np tin vài tài khon ca “Công ty bán” nhm Thanh toán hoá đơn s my?
ngày/tháng/năm. Đồng thi, Giy np tin ti ngân hàng ghi đúng nôi dung đã ghi
trên Phiếu chi Công ty, có đóng du đã thu tin ca ngân hàng. Làm như thế mi hy
vng my anh Thuế “chp nhn cho”.
B.2. Còn đối vi trường hp th hai, Dùng dch v chuyn tiến ca ngân hàng
để chuyn tin mt cho đại din hp pháp (Giám – Tng Giám đốc) bên bán , nhìn
chung cũng không có gì khác so vi trường hp th nht. Nó vn là s luân chuyn
tin mt và do đó, chc s không được “Thuế” chp nhn đâu.
B.3. Tuy nhiên, phân tích xong my trường hp trên, chúng ta li thy mt k
h na ri. Vic quy định phi thanh toán qua ngân hàng s không đảm bo được
mc đích đề ra là kim soát giao dch và hn chế lưu thông tin mt và các doanh
nghip vn có th lách lut. Tôi gi s nhé, Công ty A và Công ty B (có tài khon
hn hoi), Công ty A lp hoá đơn bán cho Công ty B (đây là mua bán khng). Vy h
s làm như thế nào? Công ty A hoàn toàn có th “giao tin mt” cho Công ty B np
vào tài khon ca mình và chuyn khon cho Công ty A. Tt nhiên, nếu thanh tra k
thì có th phát hin ra, nhưng kh năng b thanh tra và có đủ thông tin, tài liu để
thanh tra là bao nhiêu? – chc không nhiu phi không các bn?