
HI NGH KHOA HC CÔNG NGH M RNG NĂM 2024 - TRƯNG ĐẠI HC Y KHOA VINH
380
Xuân Quỳnh, Lã Thị Huyền, và cộng sự
(2023). Kết quả soi buồng tử cung ngoại trú
trên bệnh nhân thất bại làm tổ liên tiếp tại
bệnh viện đa khoa Tâm Anh. Tạp chí Y học
Việt Nam; 524(2): tr.16 -20.
3. Huang D, Zhang L, Chen J, Zhang S. (2019).
The cervical function and pregnancy outcomes
after hysteroscopic resection of the complete
uterine septum, duplicate cervix and vaginal
septum. Laparoscopic, Endoscopic and Robotic
Surgery;2(2): pp. 31-33.
4. Jain K. (2014). Role of laporoscopy-
hysteroscopy in cases of infertility with
pregnancy outcome. Journal of the Indian
Medical Association;112(2): pp. 85- 88.
5. Moore JF, Carugno J. Hysteroscopy
[Updated 2023 Jul 18]. In: StatPearls
[Internet]. Treasure Island (FL): StatPearls
Publishing 2023 [Available from: https://
www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK564345/.
6. Riemma G, Vitale SG, Manchanda R,
Rathore A, Török P, De Angelis C, et al.
(2022). The role of hysteroscopy in
reproductive surgery: Today and tomorrow.
Journal of gynecology obstetrics and human
reproduction;51(4): pp. 1 - 8.
7. Serranito A. Operative Hysteroscopy
Complications: IntechOpen; 2022
[Available from: https://www.intechopen.
com/books/11866.
8. Xu XX, Yu Qi, Sun AJ, Tian QJ, Chen
Rong. (2020). Clinical study of
hysteroscopy combined with laparoscopy
in the diagnosis and treatment of
unexplained infertility. Zhonghua fu Chan
ke za zhi;55(1): pp. 15-20.
THAY THẾ CHLORHEXIDINE BẰNG DẦU DỪA
TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ VIÊM NƯỚU DO MẢNG BÁM
– TỪ CHỦ NGHĨA KINH NGHIỆM ĐẾN Y HỌC BẰNG CHỨNG
Nguyễn Thị Phương Thảo1, Nguyễn Thị Thanh Hoàng1,
Nguyễn Đức Quỳnh Trang1, Nguyễn Văn Minh1
TÓM TẮT58
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm
đánh giá hiệu quả của liệu pháp súc miệng bằng
dầu dừa so với Chlorhexidine (CHX) trong hỗ trợ
điều trị viêm nướu do mảng bám. Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu ngẫu
nhiên không đối chứng trên 60 bệnh nhân viêm
nướu do mảng bám tại phòng khám Răng Hàm
Mặt – Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Huế.
1Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Phương Thảo
Email: ntpthao.rhm@huemed-univ.edu.vn
Ngày nhận bài: 24/7/2024
Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024
Ngày duyệt bài: 02/10/2024
Bệnh nhân được hướng dẫn vệ sinh răng miệng,
cạo cao và đánh bóng răng. Sau đó, chọn mẫu
ngẫu nhiên đơn và chia thành 2 nhóm đối chứng:
nhóm sử dụng dung dịch súc miệng chứa CHX
0.12% (nhóm 1 - chứng) và nhóm sử dụng dầu
dừa súc miệng (nhóm 2 - thử nghiệm) và đánh giá
kết quả sau 7 (T1) và 14 ngày (T2). Kết quả: Tại
các lần tái khám, chỉ số mảng bám (PlI), tỷ lệ phần
trăm chảy máu nướu (%BOP), chỉ số vệ sinh răng
miệng đơn giản (OHI –S) và chỉ số nướu (GI) ở cả
hai nhóm đều cải thiện so với trước điều trị (T0),
đồng thời không ghi nhận sự khác biệt kết quả
giữa hai nhóm (p>0.05), ngoại trừ chỉ số nướu
(GI) ở nhóm sử dụng dầu dừa súc miệng ở thời
điểm T2 giảm đáng kể so với nhóm sử dụng CHX
(p<0.05). Kết luận: Hiệu quả điều trị của dầu dừa

TP CH Y HC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
381
tương đương với CHX trong hỗ điều trị viêm nướu
do mảng bám. Như vậy, dầu dừa là vật liệu tự
nhiên, an toàn, dễ tìm kiếm cũng như đạt được
hiệu quả kinh tế, có thể thay thế CHX trong hỗ trợ
điều trị viêm nướu do mảng bám.
Từ khóa: Viêm nướu do mảng bám, súc
miệng bằng dầu, dầu dừa, chorhexidine
SUMMARY
SUBSTITUTING CHLORHEXIDINE WITH
COCONUT OIL IN THE SUPPORTIVE
TREATMENT OF PLAQUE-INDUCED
GINGIVITIS: FROM EMPIRICISM TO
EVIDENCE-BASED MEDICINE
Aim: The study evaluated the efficacy of
coconut oil mouth rinsing compared to
Chlorhexidine (CHX) in the supportive treatment of
plaque-induced gingivitis. Subjects and Methods:
A randomized controlled trial was conducted on 60
patients diagnosed with plaque-induced gingivitis,
who visited the Dental Clinic at Hue University of
Medicine and Pharmacy Hospital. Patients were
instructed in oral hygiene, underwent scaling, and
polishing. The sample was then randomly divided
into two groups: one using a 0.12% CHX mouth
rinse (Group 1 - control) and the other using
coconut oil for rinsing (Group 2 - experimental).
The results were evaluated after 7 (T1) and 14 days
(T2). Results: At follow-up visits, plaque index
(PlI), percentage of bleeding on probing (%BOP),
simplified oral hygiene index (OHI-S), and gingival
index (GI) in both groups improved compared to
the values prior to treatment (T0), with no
significant difference between the two groups
(p>0.05), except for the gingival index (GI) in the
coconut oil group at T2, which significantly
decreased compared to the CHX group (p<0.05).
Conclusion: The effect of coconut oil is
comparable to CHX in the supportive treatment of
plaque-induced gingivitis. Taken together, coconut
oil is a natural, safe, and easily accessible material
that is cost-effective and can subsitute CHX in the
supportive treatment of plaque-induced gingivitis.
Keywords: Plaque-induced gingivitis, oil
pulling, coconut oil, chlorhexidine
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm nướu là tình trạng viêm khu trú trên
bề mặt mô nha chu, các mô khác như xương ổ
răng, dây chằng nha chu hay xê măng chân
răng không bị ảnh hưởng. Nguyên nhân gây
bệnh là do sự tích tụ mảng bám vi khuẩn ở
quanh răng và nhất là khe nướu. Mảng bám vi
khuẩn chính là yếu tố khởi phát và kéo dài
phản ứng viêm. Các vi khuẩn tiết ra
lipopolysacarit (còn gọi là nội độc tố) hoặc
axit lipoteichoic thúc đẩy phản ứng viêm
trong mô nướu. Làm sạch mảng bám vi khuẩn
được xem là yếu tố then chốt trong điều trị
viêm nướu do mảng bám. Hiện nay, trên lâm
sàng, quy trình điều trị phổ biến cho bệnh lý
này bao gồm: giáo dục vệ sinh răng miệng,
làm sạch mảng bám cơ học chuyên nghiệp tại
phòng khám, cụ thể là cạo cao và đánh bóng
răng, và sử dụng các dung dịch hoá học súc
miệng hỗ trợ làm sạch mảng bám tại nhà [1].
Dầu dừa là một loại dầu được chế biến từ
cơm dừa khô (hay còn gọi là cùi dừa). Từ xa
xưa, nền y học Ayurveda cổ truyền Ấn Độ đã
coi việc súc miệng bằng dầu (oil pulling) là
một trong những cách tốt nhất để bảo vệ và
ngăn ngừa các vấn đề sức khỏe răng miệng.
Cách thực hiện rất đơn giản: sáng khi thức dậy
và tối trước khi đi ngủ, dùng dầu dừa súc
miệng trong vòng 15 - 20 phút, sau đó nhổ hết
ra [2]. Có nhiều giả thuyết khác nhau về cơ
chế mà súc miệng bằng dầu dừa có thể làm
giảm tích tụ mảng bám và viêm nướu. Quá
trình súc miệng bằng dầu dừa tạo lực cắt cơ
học tác dụng lên dầu dẫn đến sự nhũ hóa, tạo
thành lớp màng dầu phủ trên bề mặt của răng
và nướu làm giảm sự bám dính của mảng bám
vi khuẩn. Bên cạnh đó, độ đặc của dầu dừa khi
súc miệng có thể ức chế vi khuẩn tích tụ, giúp
ngăn ngừa hình thành mảng bám [2]. Dầu dừa
có khả năng xà phòng hóa cao với khả năng
tạo bọt tốt và tăng tác dụng làm sạch. Khi súc

HI NGH KHOA HC CÔNG NGH M RNG NĂM 2024 - TRƯNG ĐẠI HC Y KHOA VINH
382
miệng bằng dầu dừa, axit lauric trong dầu dừa
có thể dễ dàng phản ứng với natri hydroxit
trong nước bọt tạo thành natri laureat, đây là
thành phần chính của xà phòng có tác dụng
làm sạch và giảm tích tụ mảng bám [3]. Dầu
dừa đã được chứng minh là có đặc tính kháng
khuẩn, kháng vi rút, kháng nấm. Thành phần
dầu dừa chứa 92% axit bão hòa, 49% trong số
đó là axit lauric, là một axit béo bão hòa chuỗi
trung bình. Chuỗi axit béo bão hòa này cùng
các dẫn xuất có khả năng phá huỷ mảng lipid
của nhiều loại vi khuẩn [4].
Mặc dù dầu dừa đã được ứng dụng trong
chăm sóc sức khỏe răng miệng hàng ngàn
năm qua, các nghiên cứu chứng minh hiệu quả
của dầu dừa trong điều trị bệnh nướu ở Việt
Nam vẫn còn rất hạn chế. Theo xu hướng hiện
nay trên thế giới, các nhà khoa học đang nỗ
lực tìm kiếm một vật liệu tự nhiên, an toàn và
thân thiện thay thế CHX trong hỗ trợ điều trị
viêm nướu do mảng bám. Với những lý do
trên, nghiên cứu này được tiến hành nhằm so
sánh hiệu quả của liệu pháp súc miệng bằng
dầu dừa so với dung dịch chứa CHX trong hỗ
trợ điều trị viêm nướu do mảng bám với mục
tiêu tìm ra bằng chứng y học thuyết phục để
minh chứng cho hiệu quả hỗ trợ của dầu dừa
súc miệng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: 60 bệnh
nhân viêm nướu do mảng bám tại Phòng
khám Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Trường Đại
học Y Dược, Đại học Huế
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu
tiến cứu, can thiệp lâm sàng và có đối chứng.
Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn, đối tượng nghiên
cứu được phân ngẫu nhiên vào hai nhóm
:
- Nhóm 1 (nhóm chứng): Sử dụng dung
dịch chứa CHX 0.12% (n = 30).
- Nhóm 2 (nhóm thử nghiệm): Sử dụng
dầu dừa súc miệng (n = 30).
Tại mỗi thời điểm theo dõi, đánh giá hiệu
quả điều trị thông qua sự thay đổi các chỉ số
nha chu giữa trước và sau điều trị ở các thời
điểm. Quá trình nghiên cứu lâm sàng được thực
hiện bởi nhóm bác sĩ Răng Hàm Mặt. Kiểm tra
độ thống nhất, kiên định của người đánh giá với
10 bệnh nhân đạt chỉ số Kappa > 0,8.
2.3. Phương tiện nghiên cứu: Phiếu
khám và các dụng cụ khám cơ bản (khay,
gương, thám trâm, kẹp gắp), găng tay, mũ,
khẩu trang, cây đo túi nha chu. Nước súc
miệng HMU Chlorhexidine 0.12% (Công ty
cổ phần Đông Nam dược Nguyễn Thiệu -
Đại học Y Hà Nội nghiên cứu và phát triển).
Dầu dừa ép lạnh Vietcoco tinh khiết (Công ty
trách nhiệm hữu hạn chế biến dừa Lương
Quới).
2.4. Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu
được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Sử
dụng Independent sample t-test để so sánh
các chỉ số giữa các nhóm khác nhau ở cùng
thời điểm. Sử dụng Pair sample t - test để so
sánh các chỉ số của một nhóm ở hai thời
điểm khác nhau. Giá trị p<0.05 thể hiện sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê.
2.5. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu
được cho phép và cấp kinh phí thực hiện bởi
Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế, Đại
học Huế theo hợp đồng triển khai thực hiện
đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường do
bệnh viện trường hỗ trợ kinh phí năm 2024
với mã số 29BV/24.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
60 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị
viêm nướu do mảng bám theo 1 trong 2 quy
trình điều trị như trên trong thời gian 14
ngày, không ghi nhận bất kỳ trường hợp nào
gặp các tác dụng phụ nào đáng kể (dị ứng,
kích ứng, buồn nôn, rối loạn tiêu hoá…) và
không có trường hợp nào bỏ điều trị.

TP CH Y HC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
383
3.1. Đánh giá sự thay đổi chỉ số mảng bám PlI
Bảng 3.1. Chỉ số mảng bám PlI ở từng thời điểm nghiên cứu
Nhóm
PlI
Chung
Nhóm 1
Nhóm 2
p
T0
1.59 ± 0,40
1.63 ± 0.43
1.54 ± 0.38
0.43
T1
0.76 ± 0.71
0.82 ± 0.82
0.71 ± 0.74
0.57
T2
0.70 ± 0.72
0.77 ± 0.64
0.64 ± 0.65
0.47
3.2. Đánh giá sự thay đổi chỉ số nướu GI
Bảng 3.2. Chỉ số nướu GI ở từng thời điểm nghiên cứu
Nhóm
PlI
Chung
Nhóm 1
Nhóm 2
p
T0
1,42 ± 0,38
1,44 ± 0,43
1,40 ± 0,34
0,20
T1
0,74 ± 0,71
0,79 ± 0,76
0,69 ± 0,65
0,19
T2
0,58 ± 0,63
0,65 ± 0,70
0,52 ± 0,56
0,03
3.3. Đánh giá sự thay đổi tỷ lệ phần trăm chảy máu nướu khi thăm dò (%BOP)
Bảng 3.3. Tỷ lệ phần trăm chảy máu nướu khi thăm dò %BOP ở từng thời điểm nghiên cứu
Nhóm
%BOP
Chung
Nhóm 1
Nhóm 2
p
T0
22.15 ± 8.60
21.75 ± 9.69
22.55 ± 7.50
0.72
T1
5.58 ± 6.17
6.03 ± 7.88
5.14 ± 3.89
0.58
T2
3.93 ± 5.77
4.48 ± 7.58
3.37 ± 3.12
0.46

HI NGH KHOA HC CÔNG NGH M RNG NĂM 2024 - TRƯNG ĐẠI HC Y KHOA VINH
384
3.4. Đánh giá sự thay đổi tình trạng vệ sinh răng miệng thông qua chỉ số OHI- S
Bảng 3.4. Chỉ số OHI-S ở từng thời điểm nghiên cứu
Nhóm
OHI-S
Chung
Nhóm 1
Nhóm 2
p
T0
1.42 ± 0.56
1.47 ± 0.51
1.37 ± 0.62
0.50
T1
0.15 ± 0.36
0.23 ± 0.43
0.07 ± 0.25
0.07
T2
0.03 ± 0.18
0.03 ± 0.18
0.03 ± 0.18
1.00
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu này, đánh giá chung ở
cả hai nhóm, PlI trước điều trị là 1.59 ± 0.40,
giảm có ý nghĩa thống kê ở cả 2 thời điểm tái
khám: T1 là 0.76 ± 0.71 và T2 là 0.70 ± 0.72
(Pair sample t - test; p<0.05). Tương tự, GI
trước điều trị là 1.42 ± 0.38, giảm có ý nghĩa
thống kê (p<0.05) so với 2 thời điểm tái
khám T1 là 0.74 ± 0.71 và T2 0.58 ± 0.63.
Chảy máu nướu khi thăm dò được xem là
một trong những dấu hiệu viêm nhiễm sớm
nhất của viêm nướu do mảng bảm, đặc điểm
này cũng giúp xác định tổn thương hoạt động
hay không hoạt động [2]. Trong nghiên cứu
này, BOP% đã được cải thiện sau cả 2 quy
trình điều trị như trên, trong đó, BOP% trước
điều trị là 22.15 ± 8.60 giảm có ý nghĩa
thống kê so với T1 là 15.58 ± 6.17 và T2 là
3.93 ± 5.77 (p < 0.05). Ngoài ra, một chỉ số
quan trọng để đánh giá tình trạng vệ sinh
răng miệng của bệnh nhân là chỉ số OHI–S
của Green và Vermillion. Kết quả từ bảng
3.4, OHI-S trước điều trị ở cả 2 nhóm
(chung) là 1.42 ± 0.56 giảm có ý nghĩa thống
kê (p<0.05) so với T1 là 0.15 ± 0.36 và T2 là
0.03 ± 0.18. Một nghiên cứu ở Ý trên 20
bệnh nhân từ 18 tuổi được chia thành hai
nhóm: nhóm súc miệng bằng dầu dừa và
nhóm không sử dụng dung dịch súc miệng.
Sau 30 ngày, các chỉ số mảng bám và chảy
máu nướu ở nhóm nghiên cứu lần lượt giảm
đáng kể từ 58,0 xuống 19,3 và 33,5 xuống
5,0. Trong khi đó, ở nhóm chứng, các giá trị
lần lượt giảm từ 53,9 xuống 29,1 và từ 33,5
xuống 16,2. Hơn nữa, không có tác dụng phụ
đáng kể nào được báo cáo trong liệu pháp
súc miệng bằng dầu dừa [5]. Nghiên cứu ở
Anh năm 2020 thực hiện trên 42 bệnh nhân
súc miệng bằng dầu dừa trong khoảng từ 7
đến 14 ngày cho kết quả: giảm số lượng vi
khuẩn trong nước bọt và giảm chỉ số mảng
bám, nghiên cứu cho rằng đây có thể một
biện pháp bổ sung cải thiện sức khỏe răng
miệng và tình trạng vệ sinh răng miệng [6].
Một nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng
được thực hiện ở Ấn Độ năm 2016 trên 60
bệnh nhân được chia thành 3 nhóm (nhóm A:
súc miệng bằng 10 ml dầu dừa trong 10 phút,
nhóm B: súc miệng bằng 5ml Chlorhexidine
(CHX) trong 1 phút và nhóm C: nhóm đối
chứng khi cho bệnh nhân súc miệng bằng
5ml nước cất trong 1 phút vào mỗi buổi sáng
trước khi đánh răng). Kết quả đo đạc mức độ
vi khuẩn hình thành mảng bám trong miệng
trước và sau điều trị cho thấy số lượng vi
khuẩn S. mutans giảm đáng kể ở hai nhóm
súc miệng bằng dầu dừa và nhóm sử dụng
CHX. Nghiên cứu cũng cho răng súc miệng
bằng dầu dừa có thể là một giải pháp thay thế
an toàn và hiệu quả cho CHX [7].
Ngoài ra, trong nghiên cứu này, các chỉ
số nha chu PlI, GI, BOP và OHI-S ghi nhận