m thế nào để thi chứng chỉ IELTS
đạt kết quả?
Với hơn 6.000 cơ sgiáo dục, các quan chính phủ và các tổ chức chuyên
môn trên khắp thế giới đều công nhận chứng chỉ IELTS (International
English Language Testing System) là chứng chỉ quốc tế nhằm đánh giá kh
năng sử dụng tiếng Anh của các thí sinh với mục đích du học, định cư hay
làm việc tại những nước sử dụng ngôn ngữ chính là tiếng Anh (kể cả Mỹ).
IELTS gồm khối thi Học thuật (Academic Module) dành cho thí sinh theo hc các
khóa đào to học thuật từ cao đẳng trở lên. Mức điểm IELTS cần đạt để được xét nhập
học tùy vào qui định của từng trường. Tuy nhiên, mức điểm ti thiểu đối với mt số
chương trình như sau: dự bị đại học, A-level, cao đẳng: 5.0; đại học: 6.0 và sau đại học là
6.5. Vì thế, làm tốt bài thi IELTS, học sinh sẽ nhiều cơ hội hơn trong việc chuẩn bị du
học của mình. Riêng khi thi Đào tạo Tổng quát dành cho t sinh tham dự các khóa đào
to không mang tính học thuật hoặc cho nhng người muốn xúc tiến thủ tục địnhtại
nước ngoài.
Bài thi IELTS 4 môn: Nghe, Đọc, Viết i. Trong đó, 2 môn nghe
nói giống nhau cho cả 2 khối thi kể trên. Skhác nhau về đề tài cũng như
độ khó của hai khối thi được thể hiện qua môn đọc và viết.
Làm thế nào để thi chng chỉ IELTS đạt kết quả tốt?
Sau đây là một skinh nghiệm sgiúp thêm cho các bn cách để học và
thi IELTS đạt kết quả cao nht theo khả năng của mình:
1) Để nghe tốt. Mỗi phần trong bài nghe IELTS chđược nghe qua một lần,
thí sinh sđược nghe 4 đoạn ng hi thoại hoặc độc thoại, với ngữ điệu
phát âm tcác vùng miền khác nhau. Thí sinh ghi u trả lời lên phần u
hỏi (Listening Question Booklet) được phát. Sau 30 phút nghe băng, tsinh
có 10 phút để trả li vào giấy. Vì vậy các bạn đừng bắt mình nghe hiểu rõ
từng tmt. Hãy tập trung nghe để nm bắt những thông tin cần thiết. Hãy
nhớ: nghe để trả lời được u hỏi. Bạn cũng đừng quên rng trong phòng thi,
phần hướng dẫn trước mỗi bài nghe chính kim ch nam ca bạn. Một điều
quan trọng là c gắng không để trống câu tr lời nào, c những câu bạn
không chắc chắn lắm.
Luyện nghe: Skiên nhn là điều kiện quan trọng ng đầu. Tốt nhất là n
nghe 3 lần. Lần 1 nghe để làm bài theo yêu cu của bài tập nghe (cố gắng tập
thói quen m bài mt ch nghiêm túc như trong c kiểm tra hay thi thật),
kim tra kết quả bài làm ca mình so vi đáp án. Ln 2 nghe li đặc biệt
chú ý đến những u đã m sai trong ln nghe đầu, xác định do tại sao
mình làm sai. Ln 3 nghe lại toàn bni dung bài cgng nhn dạng được
những điểm tvựng mới nhận ra những phần mình đã làm sai trong ln nghe
đầu. Và cũng nên nhtận dụng triệt để thời gian đọc câu hỏi trước khi bắt
đầu m i đồng thời sử dụng vốn kiến thức về ngôn ngữ và xã hội để phán
đoán trước một số nội dung trong bài nghe.
2) Để đọc nhanh: Thi đọc” gồm có 3 phần vi 40 câu hỏi; thời gian dành
cho tng phần kng bgiới hn. Đừng cố gng đọc cặn kẽ từng từ một. Bài
thi IELTS được thiết kế n đến 2.000 từ, cố tình để bạn phải chạy đua với
thời gian. Do vậy, chỉ cần nắm bắt chính xác thông tin để trả li được u
hỏi. Muốn vậy, trước tiên các bn cần đọc kỹ u hỏi và không cn làm i
theo đúng thứ t3 phần trong đề thi mà nên bắt đầu phần nào chđề
quen thuộc hoặc những dạng bài tập mà thí sinh cm thấy tự tin để làm
hơn.
Ch60 phút nh cho ba i đọc. Vì vy, việc phân chia thời gian một
cách kn ngoan hiu quả sẽ giúp bạn làm bài tt hơn rất nhiều. Vì thi
gian rất hn chế, nên tuy được phép viết nháp vào ch u hi, nhưng ch
hữu hiu nhất là bn hãy tr lời trực tiếp trên giấy làm i của mình. Cui
cùng, tương tự như bài thi môn nghe, dù bn không chắc chắn mt câu
trli nào đó hãy viết ra những gì bn nghĩ. Bi lẽ, giám khảo không tr
điểm bạn khi câu trả lời ca chính xác (về nội dung).
Luyện đọc: Có 2 yếu tố chính nh hưởng đến khả ng đọc của thí sinh: vốn
tvựng và k ng đọc. Do đó, tsinh cần kế hoạch ng cường vốn từ
vựng hợp . Cũng ging như phần nghe, việc luyện các bài đọc IELTS
cũng phải gắn với mục tiêu tăng cường vốn từ vựng chkhông đơn thuần
rèn luyn kỹ năng đọc. Điu này nghĩa là việc rèn luyn không chỉ dừng
li ở 2 bước làmi tập và kim tra kết quả so với đáp án. Thí sinh cần kiểm
tra lại c u hỏi đã làm sai, đọc lại nội dung bài, liên hđến phần gii
thích trong đáp án đ tìm ra nguyên nhân ti sao mình m sai, tìm hiu
nghĩa và học những từ vựng mới trong bài. Việc tìm hiểu nghĩa của những từ
mới đồng thời giúp thí sinh hiểu rõ hơn về nội dung bài đọc, thấy rõ hơn
nguyên nhân mình làm sai và giúp tăng cường vốn tvựng cho thí sinh.
Nên làm quen với các dạng câu hỏi đặc trưng ca kthi IELTS, thể giúp
thí sinh tiết kiệm được thời gian làm i. Nên nh rằng mỗi dạng bài tập,
mỗi loại câu hỏi đòi hỏi thí sinh áp dụng những chiến thuật đọc và làm i
tương đối khác nhau.
3) Để viết tốt: (Tổng công 60 phút).
- i 1, thí sinh được yêu cu mô tả c thông tin được đưa ra qua biểu đồ,
đồ thị, biểu bảng, quy trình. Thời gian viết là 20 phút cho ti thiểu 150 từ.
Thí sinh cn được trang bkiến thức ngôn ngữ đặc trưng để tả sự thay
đổi (nhóm đng từ dùng cho việc tả sthay đổi, và nhóm trng tch
mức độ và đặc điểm của sự thay đổi) hoặc trình tự trong các qui trình.
- i 2, thí sinh được yêu cu viết một bài lun tối thiểu 250 từ trong thời
gian 40 phút vmột vấn đề nào đó. Thí sinh cn nắm rõ rng bài viết của họ
sẽ được đánh giá dựa trên các tiêu chí sau đây: ý tưởng; kết cấu của bài lun;
mức độ chính xác trong việc sử dụng từ vựng, cu trúc ngữ pháp; tính logic
mạch lạc trong việc liên kết các ý tưởng trong i n. (Yêu cầu ca bài
viết 2 cũng tương tvới yêu cu đặt ra đối với môn viết ở một số kỳ thi khác
như TOEFL)
Luyện viết: Mun viết hay, trước tiên và quan trng nht, chúng ta cần sắp
xếp bố cục thật chặt chẽ. Kế đến là giai đoạn viết, và sau cùng là xem li bài
viết cho hoàn chỉnh. Điều quan trọng là bn sdụng thời gian sao cho phù
hợp. Nếu đã 20 phút trôi qua mà bn vn còn cm cụi cho bài 1 thì không
được. Phải chuyển ngay sang làm bài viết tiếp theo, (nhớ là: bài viết số 2 cao
điểm hơn!). Trước khi viết, thí sinh cần đc knhững thông tin được cung
cấp, hiểu rõ được ý nghĩa của các biểu đồ, biểu bảng, nhận ra được xu hướng
chung xác định những thay đổi đặc biệt quan trọng cần được đề cập. Do
thời gian và slượng từ cho bài viết bgiới hạn, thí sinh nên kcàng khi
chọn những thông tin đề cập, tránh ôm đồm nhiều chi tiết nhỏ nhặt không
cần thiết.
4) Để nói giỏi: Giám khảo phỏng vấn trc tiếp thí sinh từ 11- 14 phút để
đánh giá khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh qua 2 giai đoạn: Trong giai đoạn
đầu, bạn sgiới thiệu vmình trình y vmột chủ đề quen thuộc trong
cuộc sống. Giai đoạn thứ hai, chủ đề này sđược mở rộng để thảo luận, bạn
sẽ phải tranh luận với giám khảo. Cố gng nói liên tục và u loát. Đừng q
lo lng phải nói chính xác mà m bn mất đi su loát. Luôn phát huy ti
đa thời gian bạn để nói và nói ng nhiều càng tốt. Bạn hãy ttin khi i
tiếng Anh như đang i bằng tiếng Việt. Đừng quá lo lắng vkiến thức của
bạn, vì giám khảo chỉ muốn biết bạn nói tiếng Anh như thế nào, chkhông
hề có ý định đánh giá kiến thức của bạn thông thái như thế nào.
Luyện i: Đối vi tsinh Việt Nam, hai kỹ năng nghe và nói thường y
khó khăn nhiu nhất. Riêng khnăng phát âm và kng tổ chức ý tưởng
trong khi nói lại càng yếu. Vì thế, đặc biệt chú ý rèn luyn cho phần thi nói ở
giai đoạn 2. Đó là, tsinh phải chọn chủ đề (với một s gợi ý các chi tiết
cần được đề cập), bạn sẽ có 1 phút để chuẩn bị và 2 phút để trình y, sau đó
bạn sẽ thảo luận u thêm vchủ đề bạn vừa nói. Nên nhrằng thời gian
trình bày ngắn không nghĩa là trình y ít. Giai đoạn thi nói này, thí sinh
được đánh giá các tiêu cnhư: tính mạch lạc, sự trôi chảy, tvựng, cách
sdụng cấu trúc ngữ pháp và phát âm. Mức độ lưu loát thể hin qua cách
trình y ý tưởng, tổ chức ý tưởng một cách hợp lý, biết nhn mnh ở những
điểm trọng m của chủ đề và mức độ chính xác được thể hiện qua mức độ
hợp trong việc sdụng tvựng, ngữ pháp, và phát âm. Việc tchức ý
tưởng hợp sẽ giúp thí sinh trình bày tốt hơn giám khảo cũng tiếp nhận
những ý tưởng đó một cách dễ dàng, thun lợi hơn cho thí sinh hơn.