Thị trường sản phẩm nông nghiệp Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại - Bộ Công Thương

Số 2 năm 2017

TRONG SỐ NÀY:

 Tổng quan ngành

2

 Thông tin thị trường nội địa 3

3  Diễn biến tình hình thị trường nông, lâm, thủy sản trong nửa cuối tháng 5/2017

 Hoạt động tiêu thụ vải trong năm 2017 sẽ không chịu nhiều sức ép 5

 Thông tin thị trường xuất khẩu 7

Xuất khẩu nông, thủy sản gặp nhiều khó khăn trong thời gian tới 7 

Xuất khẩu nông, thủy sản sang thị trường Trung Quốc tăng mạnh trong 4 tháng 11 

năm 2017

16 Xuất khẩu nông, thủy sản sang thị trường Ấn Độ sẽ sớm hồi phục 

19  Thông tin xúc tiến thương mại

19 Xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản Bắc Giang 

21 Việt Nam tham gia Lễ hội Trà và cà phê tại Liên hợp quốc 

22  Nhãn hiệu chứng nhận “Dâu tây Đà Lạt “ có hiệu lực

22 Xoài Yên Châu sắp được xuất khẩu sang Úc 

23  Giao thương

24  Thông tin chính sách

24 15 tiêu chí giám sát, đánh giá về cơ cấu lại ngành nông nghiệp 

24  Gia hạn nợ cho khách hàng vay vốn chăn nuôi lợn

25  Quản lý chặt thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh

25 Bỏ nhiều quy định trong xuất khẩu gạo 

26  Chính phủ yêu cầu cá tra thương phẩm đáp ứng đầy đủ 4 điều kiện

27  Tin vắn

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ PHÒNG THÔNG TIN XUẤT NHẬP KHẨU – TRUNG TÂM THÔNG TIN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI – BỘ CÔNG THƯƠNG 655 Phạm Văn Đồng – Bắc Từ Liêm - Hà Nội Bộ phận phát hành: (04) 37152585 /(04) 37152586

Fax: (04) 37152574

Thị trường sản phẩm nông nghiệp

TỔNG QUAN NGÀNH Trong 5 tháng đầu năm 2016, mặc dù đối mặt với nhiều khó khăn nhưng hoạt động xuất khẩu nhóm hàng nông, thủy sản vẫn ghi nhận đà tăng trưởng tương đối khả quan, ước đạt khoảng 9,7 tỷ USD, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm 2016 và chiếm 12,2% tỷ trọng trên tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong đó, cao su, rau quả, chè và thủy sản là những mặt hàng đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất về kim ngạch xuất khẩu.

Trong những tháng còn lại năm 2017, ngành nông nghiệp Việt Nam tiếp tục đứng trước những khó khăn thách thức được dự báo vẫn chưa giảm hơn so với năm 2016. Về phía cầu, xuất khẩu nông sản phải đối mặt với các rào cản thương mại ngày càng phức tạp và khắt khe, cạnh tranh gay gắt với các nước đang đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu nông sản trên các thị trường xuất khẩu, giá cả nhiều mặt hàng nông sản vẫn chưa phục hồi, trong khi các thị trường phát triển dần bão hòa và tăng bảo hộ. Về phía cung, tình trạng thời tiết cực đoan do biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường biển được dự báo tiếp tục ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp. Đồng thời, năng lực sản xuất dư thừa của một số ngành hàng như chăn nuôi khiến những ngành này gặp nhiều rủi ro từ thị trường xuất khẩu.

Trong bối cảnh này, ngành nông nghiệp Việt Nam cần xác định lại động lực chính thúc đẩy ngành nông nghiệp đi lên: tăng năng suất, chất lượng. Bên cạnh đó, cần xác định vị thế của từng ngành hàng nông sản Việt Nam trên thị trường toàn cầu để ưu tiên nguồn lực phát triển. Đồng thời, cần xác định lại cơ cấu thị trường cho từng ngành hàng nông sản trong thời gian tới.

Một số thông tin đáng chú ý:

 Trong kỳ nửa cuối tháng 5/2017, giá nông, thủy sản trong nước tiếp tục biến động trái chiều giữa các mặt hàng với sự tăng giá của cao su và chè, trái lại là sự sụt giảm của giá cà phê, hạt tiêu và thủy sản. Trong thời gian tới, giá nông, thủy sản được dự báo sẽ ổn định và ít biến động do tăng trưởng kinh tế thế giới đang có những diễn biến tích cực sẽ kéo theo nhu cầu hàng hóa, trong đó có hàng nông, thủy sản tăng lên.

 Kim ngạch u t h u các mặt hàng n ng, thủ ản ang thị trường n Độ trong 4 tháng đầu năm 2017 đạt 72,4 triệu , giảm 2, o ới cùng kỳ năm trước. Với iệc n Độ chính thức bỏ lệnh c m nhập h u mặt hàng n ng ản của Việt am gồm hạt cà phê, tr tăm tr , tiêu đ n, uế, đậu à thanh long, dự báo u t h u hàng n ng ản của Việt am ang n Độ ẽ ớm phục hồi trở lại trong thời gian tới.

 Trong 4 tháng đầu năm 2017, Trung Quốc tiếp tục là thị trường tiêu thụ hàng nông, thủy sản lớn nh t của Việt Nam với kim ngạch đạt 2,21 tỷ , tăng mạnh 24,9% so với 4 tháng năm 201 , đồng thời chiếm đến 29,2% tỷ trọng trên tổng kim ngạch xu t kh u hàng nông, thủy sản. Trong đó, rau uả là mặt hàng xu t kh u lớn nh t, chiếm tới 34,4% tỷ trọng xu t kh u hàng nông sản sang Trung Quốc.

 Trong mùa vụ vải năm 2017, hoạt động tiêu thụ vải trên cả nước được dự báo sẽ không chịu nhiều sức ép trong bối cảnh sản lượng vải tại Bắc Giang và một số địa phương hác sụt giảm do ảnh hưởng bởi diễn biến thời tiết b t thường cộng với nhu cầu sử dụng vải thiều ngày càng cao.

Số 2 năm 2017

2

Thị trường các sản phẩm nông nghiệp

THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA Diễn biến tình hình thị trường nông, lâm, thủy sản trong nửa cuối tháng 5/2017

Trong nửa cuối tháng 5/2017, giá nông, thủy sản trong nước tiếp tục biến động trái chiều với sự tăng giá của cao su và chè, trái lại là sự sụt giảm của giá cà phê, hạt tiêu và thủy sản, cụ thể:

Giá gạo: Giá lúa khô tại khu vực ĐB CL loại thường giảm 100 đồng o ới ỳ trước,

dao động từ 5.000–5.100 /kg, trong hi đó l a dài tăng 0 đồng ở mức .4 0 – 5.550/kg.

Giá gạo nguyên liệu loại 1 làm ra gạo 5% t m, hiện khoảng 6.550 – 6.650/kg tùy từng địa phương, tăng 100 đồng g o ới tuần trước. Trong hi đó, gạo nguyên liệu làm ra gạo 25% t m ổn định ở mức .1 0 – 6.250/kg tùy ch t lượng à địa phương.

Giá gạo thành ph m 5% t m không bao bì tại mạn trong nửa cuối tháng đứng ở mức 7.300 – 7.400/kg, ổn định o ới tuần trước đó, gạo 25% t m h ng tha đổi hoảng 6.950 – 7.050/kg tùy ch t lượng và địa phương. Riêng gạo 15% t m giá 7.100 – 7.200/kg.

Trong khi giá gạo trong nước ít biến động thì giá gạo xu t kh u lại tăng há mạnh và đạt mức cao nh t 11 tháng trở lại đâ . Giá gạo trắng 5% t m và 25% t m tăng 20 t n so với cách đâ 2 tuần, dao động từ 358 – 370 USD/t n (FOB). Giá gạo chào bán tăng do các nhà nhập kh u gạo châu hi đang chu ển hướng ang đặt hàng gạo Việt Nam và Thái Lan trong bối cảnh giá gạo n Độ liên tiếp tăng mạnh trong những tháng đầu năm. goài ra, nhu cầu từ thị trường Trung Quốc, Phillippines, Banglad h cũng góp phần đ y giá gạo tăng lên.

Giá cao su: Tại thị trường nội địa, giá thu mua cao su tiểu điền của Công ty cao su

Lộc Linh tăng từ 400 – 00 đồng g, dao động từ 10.400 – 14.800 đồng/kg.

Đâ được đánh giá là tín hiệu vui, tạo động lực khích lệ nông dân, doanh nghiệp khi bước vào vụ mới bởi theo tính toán của người dân, với mức giá từ 10.000 đồng/kg trở lên là người trồng đã có lãi, những hộ trồng nhiều sẽ có thu nhập cao.

Giá cà phê: Kết thúc phiên giao dịch ngày 26/5, thị trường cà phê nhân xô các tỉnh Tâ gu ên đã giảm 1.800 đồng/kg so với kỳ giữa tháng 2017, dao động từ 41.400 – 41.900 đồng/kg. Tại cảng T HCM, giá cà phê Robu ta th o giá FOB cũng giảm 77 USD/t n, xuống còn 1.835 USD/t n.

Giá cà phê của Việt Nam đang chịu ảnh hưởng bởi u hướng giảm giá trên thị trường cà phê thế giới trong bối cảnh nguồn cung cà phê trên thế giới có d u hiệu tăng lên, nh t là hi Brazil à Indon ia đang bước vào vụ thụ hoạch mới. Mặt khác, cuộc khủng hoảng chính trị ở Brazil khiến đồng Real suy yếu so với cũng góp phần làm giảm giá cà phê.

Trong hi đó, Bộ Nông nghiệp Mỹ ( A) đưa ra dự báo về sản lượng cà phê của Brazil cao hơn ố liệu của Cơ uan uản lý cà phê Brazil, Conab. Cụ thể, A ước sản lượng cà phê Brazil niên vụ 2017 18 đạt 52,1 triệu bao, cao hơn ố liệu của Conab đến 6,5 triệu bao. Trong đó, ản lượng Arabica ước đạt 40,5 triệu bao à Robu ta ước đạt 11,6 triệu bao. Dù chênh nhau khá nhiều nhưng cả hai dự báo của Conab à A đều cho th y triển vọng lạc quan của vụ cà phê tới của Brazil, đặc biệt là với Robusta.

Giá hạt tiêu: So với giữa tháng 5/2017, giá hạt tiêu trong nửa cuối tháng 5/2017 tiếp tục giảm mạnh 1 .000 đ g, đạt 82.000 đ g. hư ậy, giá hạt tiêu đã giảm liên tục trong 5 tháng đầu năm na , tính đến thời điểm này giá hạt tiêu đã giảm tới .000 đ g o ới cuối năm 2016.

3

Số 2 năm 2017

Thị trường sản phẩm nông nghiệp

Giá thủy, hải sản: Giá cá tra tại Đồng Tháp trong nửa cuối tháng 5/2017 giảm nhẹ 00 đồng/kg so với kỳ trước nhưng ẫn tăng 12,2 - 15,6% so với cuối năm 201 , dao động từ 26.000 – 27. 00 đ g.

Hiện na , hó hăn của người nu i cá là đầu ra b p bênh, thiếu th ng tin; người nuôi chưa liên ết với doanh nghiệp, các tỉnh trọng điểm nu i cá tra chưa có cơ ở cung c p con giống… Đặc biệt, việc xu t kh u tiểu ngạch sang Trung Quốc vẫn tiềm n nhiều yếu tố b t ổn, thiếu bền vững và giá cao chỉ mang tính nh t thời. Từ tháng 2 2017 đến nay, Trung Quốc trở thành nhà nhập kh u cá tra lớn nh t của Việt Nam.

Theo đánh giá, mặc dù giá cá nguyên liệu tăng nhưng người nuôi không nên ồ ạt thả nuôi vì r t dễ xảy ra tình trạng cá quá lứa nằm chờ thu mua. Bên cạnh đó, nhờ có thị trường Trung Quốc nên nguồn cá tra nguyên liệu của Việt am được tiêu thụ với số lượng lớn. Tuy nhiên, việc phụ thuộc vào Trung Quốc cũng tiềm n nhiều rủi ro do cách thức thu mua và giá cả không có sự ổn định. Nhà nhập kh u Trung Quốc thường không trực tiếp thu mua cá của dân như doanh nghiệp trong nước mà th ng ua thương lái nên mọi thông tin liên uan đều khó nắm bắt. o đó, người nuôi cá tra cần thận trọng nhằm hạn chế tối đa thiệt hại.

Trong thời gian tới, giá nông, thủy sản được dự báo sẽ ổn định và ít biến động do tăng trưởng kinh tế thế giới đang có những diễn biến tích cực sẽ kéo theo nhu cầu hàng hóa, trong đó có hàng nông, thủy sản tăng lên. Tuy nhiên, biến động nguồn cung ở một số mặt hàng như cao su, gạo, hạt tiêu… sẽ cản trở đà tăng giá của nhóm hàng nông, thủy sản.

Tham khảo giá nông, thủy sản tại thị trường trong nước đến ngày 12/5/2017

Tên hàng 26/5/2017 So với cuối tháng 4/2017 (%) So với ngày 12 tháng 5/2017 (%)

(ĐVT: 1.000 đ g; USD/t n) So với cuối tháng 12/2016 (%)

5.100 5.550 6.650 6.250 7.400 7.200 7.050 370 358 41.900 -1,9 0,9 1,5 -0,8 0,0 0,0 0,0 5,7 6,9 -4,1 -1,9 4,7 -0,7 -3,8 -2,0 -2,0 -1,4 4,2 4,7 -0,7 -1,9 2,8 -0,7 -3,8 1,4 1,4 0,7 8,8 8,5 -4,6

1.835 -4,0 1,0 -7,2

Lúa khô loại thường (kg) Lúa khô loại dài (kg) Gạo nguyên liệu loại 1 làm ra gạo 5% t m (kg) Gạo nguyên liệu loại 1 làm ra gạo 25% t m (kg) Giá gạo thành ph m 5% t m (kg) Giá gạo thành ph m 15% t m (kg) Giá gạo thành ph m 25% t m (kg) Giá chào bán gạo trắng 5% t m (USD) Giá chào bán gạo trắng 25% t m (USD) Cà phê nhân xô tại Tây Nguyên (kg) Giá cà phê Robusta xu t kh u tại cảng TP Hồ Chí Minh (USD) Chè xanh Thái Nguyên búp khô (kg) Chè cành Thái Nguyên ch t lượng cao (kg) Chè xanh Thái Nguyên búp khô (loại 1) (kg) Chè xanh nguyên liệu loại 1 tại Lâm Đồng (kg) Chè đ n ngu ên liệu loại 1 tại Lâm Đồng (kg) Giá nhân điều tại Bình hước (kg) Tiêu đ n Tâ gu ên à am Bộ (kg) Mủ chén, dây khô (kg) Mủ chén ướt (kg) Mủ đ ng h ( g) Mủ đ ng ướt (kg) SVR CV (V Đ g) 120.000 225.000 155.000 9.000 5.000 36.500 82.000 14.800 10.400 13.500 10.800 50.785 20,0 21,6 14,8 0,0 0,0 0,0 -13,7 3,5 4,0 3,8 3,8 2,8 14,3 18,4 10,7 12,5 25,0 10,6 -20,4 14,7 15,6 14,4 14,9 1,4 20,0 21,6 14,8 28,6 42,9 -32,4 -40,1 1,1

Số 2 năm 2017

4

Thị trường các sản phẩm nông nghiệp

Tên hàng 26/5/2017 So với cuối tháng 4/2017 (%) So với ngày 12 tháng 5/2017 (%) So với cuối tháng 12/2016 (%)

Nguồn: Trung tâm Thông tin CN&TM tổng hợp

VR 10 (V Đ g) VR 20 (V Đ g) Cá tra thịt trắng loại 1 tại Đồng Tháp Cá tra thịt trắng loại 2 tại Đồng Tháp Tôm càng xanh (100 con/kg) Đồng Tháp 33.890 33.780 27.500 26.000 280.000 -1,1 -1,1 -1,8 -1,9 7,7 -21,0 -21,0 12,2 15,6 16,7 0,5 0,5 -1,8 -1,9 16,7

Hoạt động tiêu thụ vải trong năm 2017 sẽ không chịu nhiều sức ép

Tại Lục Ngạn, Bắc Giang: Trong năm 2017, toàn hu ện Lục Ngạn (Bắc Giang) có 16.300 ha vải thiều. Trong đó, ải chính vụ 14.500 ha, vải sản xu t theo tiêu chu n VietGAP 10.700 ha. Đến thời điểm này, do thời tiết diễn biến b t thường, nhiệt độ trong mùa đ ng cao hơn những năm trước à ít có rét éo dài đã ảnh hưởng đến sự inh trưởng, phát triển của cây vải thiều. Trên diện tích vải chính vụ, cây vải ra lộc và không thể phân hóa thành mầm hoa, tỷ lệ ra hoa r t th p, chỉ khoảng 35%. Vì vậy, mặc dù được chăm óc đ ng ỹ thuật nhưng ải thiều Lục Ngạn đang đứng trước ngu cơ th t thu lớn nh t từ trước tới nay.

Tại xã Hồng Giang, huyện Lục Ngạn - vùng quy hoạch trồng vải thiều xu t đi Mỹ, Australia, Nhật Bản - 107 hộ dân được c p mã số để trồng à chăm óc ải theo tiêu chu n Global GAP (tiêu chu n thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu). Mặc dù được dự báo sớm và áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật nhưng câ ải vẫn h ng ra hoa như ỳ vọng, chỉ đạt tỷ lệ 30 - 40%. Tại ã Giáp ơn, hu ện Lục Ngạn - vùng trọng điểm của vải thiều Lục Ngạn với gần 1.000ha, ườn vải của t t cả hộ dân trong ã Giáp ơn đều chung cảnh ngộ ít hoa, nhiều mầm non. Các hộ trồng vải thiều trong xã dự đoán 2017 là năm m t mùa lớn nh t trong lịch sử.

Theo những người trồng vải thiều lâu năm ở Lục Ngạn, điều kiện thuận lợi để cây vải ra hoa là ào mùa đ ng, ới nhiệt độ bình quân của các đợt rét sâu phải dưới 1 độ C. Khoảng thời gian lý tưởng là quanh dịp Tết gu ên đán hàng năm, rộ nh t là vào tiết lập Xuân. Tuy nhiên từ đầu năm đến nay, thời tiết khu vực này m đều và không có tháng nào nhiệt độ xuống dưới 1 độ C, lại ít mưa ít m, h ng đủ điều kiện cho vải thiều ra hoa.

Trước diễn biến nà , lãnh đạo huyện Lục Ngạn cho biết, sản lượng có thể giảm, nhưng cố gắng nâng ch t lượng để bảo đảm giá trị quả vải, bù đắp việc thiếu hụt sản lượng. Chính quyền huyện Lục Ngạn đã mời các chu ên gia đầu ngành trong nước về khảo át, đề xu t các biện pháp gi p bà con n ng dân chăm óc ải thiều trong thời gian ra hoa, đậu quả. Huyện thường u ên bám át tình hình, ra các ăn bản hướng dẫn cụ thể cách chăm óc, bảo vệ cây vải thiều phù hợp, hiệu quả. Theo kinh nghiệm thực tế, năm nào sản lượng th p thì giá trị quả vải sẽ nâng cao, nên lãnh đạo huyện lu n động viên khuyến khích bà con ổn định tâm lý, yên tâm sản xu t.

Bên cạnh đó, chính u ền Lục Ngạn cũng chỉ đạo làm tốt khâu kết nối thị trường, đ y mạnh xúc tiến thị trường cho vải thiều. Ngoài các thị trường xu t kh u truyền thống tiếp tục được duy trì ổn định và thị trường nội địa được ác định là trọng tâm, địa phương đang tiếp tục tìm kiếm, mở rộng các thị trường tiềm năng ới yêu cầu ch t lượng cao hơn, với hy vọng dù m t mùa, nhưng thu nhập từ vải thiều không thua kém nhiều so với các năm trước.

Trong năm 201 , ải thiều Lục Ngạn “được mùa, được giá” ới tổng sản lượng quả tiêu thụ nội địa và xu t kh u đạt hơn 91. 08 t n. ăm na , Lục Ngạn đặt mục tiêu sản xu t 91.800 t n, nhưng ới diễn biến thực tế hiện nay, con số này khó có thể đạt được.

5

Số 2 năm 2017

Cùng với huyện Lục Ngạn, nhìn chung mùa vải năm 2017 toàn tỉnh Bắc Giang dự kiến sẽ suy giảm mạnh so với năm 201 do ảnh hưởng của thời tiết, ước tính tổng sản lượng của toàn tính chỉ đạt từ 100.000-120.000 t n quả tươi, giảm khoảng 40.000-50.000 t n so với năm trước. Trong đó, dự báo được tiêu thụ nội địa khoảng 60%; xu t kh u khoảng 40%. Xu t kh u sang thị trường Trung Quốc vẫn là thị trường chính, và sang các thị trường hác ước tính chiếm khoảng 50 % tổng kim ngạch xu t kh u. Tuy sản lượng vải thiều năm na có giảm hơn o năm 201 , nhưng ch t lượng tốt hơn, uả vải to hơn đẹp hơn năm trước.

Thị trường sản phẩm nông nghiệp

Tại Thanh Hà, Hải Dương: Theo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thanh Hà, toàn huyện hiện có khoảng 4.000 ha vải, trong đó có 1. 00 ha là các giống vải sớm như u hồng, u thâm, tàu lai, còn lại là vải muộn còn gọi là vải thiều - đặc sản của Hải ương. Trong đó, ải sớm tập trung chủ yếu ở các ã như: Thanh Bính, Thanh Cường, Trường Thành, Hợp Đức... Hiện nay toàn huyện đang thu hoạch vải u hồng, giá thu mua tại các mỏ cân đạt trung bình từ 30 đến nghìn đồng g, cao hơn từ 7 đến 10 nghìn đồng/kg so với năm 201 . Th o đánh giá, tổng sản lượng vải sớm năm 2017 của huyện Thanh Hà đạt khoảng trên 16.000 t n, cao hơn hoảng 30% so với năm 201 . Vải sớm của huyện chủ yếu được xu t đi Trung Quốc và một số thành phố lớn như: Hà ội, Hải Phòng, Tp Hồ Chí Minh. Hiện vải u trứng cho thu hoạch sớm nh t, giá bán từ 50.000 - .000 đồng/kg, cao hơn o ới năm trước 5.000 – 7.000 đồng/kg. Còn vải u hồng, u thâm, tàu lai đang trong giai đoạn đẫy cùi, báo mã, dự kiến gần 1 tháng nữa sẽ cho thu hoạch.

Với diễn biến nà , năm na câ ải sớm được mùa nh t từ trước đến nay. Nguyên nhân chính là do đặc tính của cây vải sớm không phản ứng quá chặt chẽ với nền nhiệt th p nên không bị ảnh hưởng bởi mùa đ ng m. Mặt khác, thời điểm vải sớm ra hoa, đậu quả thì trời m, r t phù hợp cho vải. Vì vậy, tỷ lệ ra hoa à đậu quả đạt cao. Bên cạnh đó, nhiều năm gần đâ , nhận th y giá trị kinh tế từ cây vải sớm mang lại nên bà con nông dân tích cực chăm óc nên câ hỏe mạnh, quả chín đẹp và ngọt hơn o ới mùa vải những năm trước.

Tiêu thụ vải năm 2017 sẽ không chịu nhiều sức ép Trong những tháng tới, dự báo hoạt động tiêu thụ vải trên cả nước sẽ không chịu nhiều sức ép trong bối cảnh sản lượng vải tại Bắc Giang và một số địa phương hác sụt giảm do ảnh hưởng bởi diễn biến thời tiết b t thường cộng với nhu cầu sử dụng vải thiều ngày càng cao. Các thị trường xu t kh u mà các doanh nghiệp trong nước đã cung ứng trong những năm trước vẫn tiếp tục được du trì trong năm na . Trong hi đó, nhu cầu tiêu dùng tại một số vùng, miền trong nước và xu t kh u sang Trung Quốc vẫn còn rộng mở, còn có thể khai thác nhiều hơn. Vải thiều Trung Quốc chín muộn hơn ở Việt Nam khoảng một tháng nên không bị cạnh tranh lớn. goài ra, trong năm na có thuận lợi là cửa kh u Hà Kh u cho phép các xe ô tô lớn chở vải có thể ua đâ , h ng phải dỡ xuống đ y, xe con mới được th ng thương như trước, vì vậy việc xu t kh u nhanh hơn, đỡ tốn chi phí, giá trị quả vải thiều nâng lên.

Tại Bắc Giang, các đơn ị và doanh nghiệp trong tỉnh đang cùng phối hợp tiến hành triển hai đồng loạt nhiều biện pháp để đảm bảo cho vải thiều năm na được giá hơn, bù lại sản lượng hụt để người dân vẫn có thu nhập ổn định từ cây vải. Các Sở, ban ngành hữu quan trong Tỉnh chủ động phối hợp với các địa phương cung c p th ng tin thường xuyên, kịp thời về công tác sản xu t, tiêu thụ vải thiều năm 2017 trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm kết nối th c đ y tiêu thụ quả vải và nhằm thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động " gười Việt am ưu tiên dùng hàng Việt am”. ăm 201 , là năm đầu tiên tổ chức Tuần lễ vải thiều Lục Ngạn – Bắc Giang tại siêu thị Big C Thăng Long. Đâ cũng là hoạt động nhằm cụ thể hóa kế hoạch hợp tác liên kết chuỗi tiêu thụ nông sản hàng hóa chủ lực giữa thành phố Hà Nội và Bắc Giang giai đoạn 2016-2020. Tiếp nối kinh nghiệm tiêu thụ nông sản năm 201 , năm na , B tỉnh Bắc Giang phối hợp chỉ đạo Sở Công Thương trực tiếp tổ chức các hội nghị xúc tiến tiêu thụ vải thiều tại tỉnh Bắc Giang, Thị xã Bằng Tường tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc và Tuần lễ vải thiều Lục ngạn tại Hà Nội.

Số 2 năm 2017

6

Nhằm đ y mạnh tiêu thụ vải thiều thị trường trong à ngoài nước, tăng cường phối hợp giữa các cơ uan Trung ương, địa phương để vận chuyển và tiêu thụ vải thiều. ngoài ra còn đ y mạnh tuyên truyền quảng bá giới thiệu sản ph m vải thiều, thu h t đầu tư của tỉnh. Hội nghị đầu tiên của vụ Vải thiêu năm na đã được diễn ra vào 27-5-2017 tại Khách sạn Mường Thanh Bắc Giang. Với nội dung bàn biện pháp, kết nối giữa nhà sản xu t với các đơn ị tiêu thụ, để sản ph m vải thiều được phân phối sâu rộng, đặc biệt là Vải thiều của tỉnh Bắc Giang đến mọi miền đ t nước.

Trong Hội nghị này, về biện pháp tiêu thụ, Bắc Giang cho biết tỉnh đã được thỏa thuận hợp tác tiêu thụ quả vải của tỉnh trong hệ thống bán lẻ tại các thành phố lớn như Hà Nội, T .HCM, cũng như các địa phương bạn.

Về xu t kh u, năm na , tỉnh duy trì xu t kh u vào thị trường truyền thống như Trung Quốc, một vài thị trường mới mở được ài năm như Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc cũng được Bắc Giang coi như thị trường truyền thống. Ngoại ra, Bắc Giang ác định tiếp tục xúc tiến mở thị trường xu t kh u vải sang 3 khu vực mới, gồm Trung Đ ng, Thái Lan, và Canada.

Riêng tại huyện Lục Ngạn, UBND huyện cũng tập trung chỉ đạo sản xu t bảo đảm nâng cao ch t lượng quả, áp dụng rộng u trình Vi tGA , GlobalGA để nâng giá trị cho trái ngọt này. Huyện sẽ xây dựng kế hoạch, phân công rõ nhiệm vụ của các ngành, đơn ị, xã, thị tr n để giúp bà con tiêu thụ vải thiều.

Thị trường các sản phẩm nông nghiệp

Doanh nghiệp Trung Quốc đề nghị phía Việt Nam nên có phương pháp bảo

quản vải thiều với thời gian dài hơn

Một trong những điểm mới trong Hội nghị c tiến tiêu thụ ải thiều năm 2017 là một ố đề u t do các doanh nghiệp nước ngoài đưa ra. Th o đó, đại diện Hiệp hội u t nhập h u hoa uả Bằng Tường thuộc tỉnh Quảng Tâ của Trung Quốc – thị trường u t h u lớn nh t của uả ải Việt am từ nhiều năm na - đã “ hu ên” phía Việt am nên có phương pháp bảo uản ải thiều ới thời gian dài hơn, đồng thời r t ngắn hơn nữa thủ tục th ng uan đưa uả ải ang Trung Quốc.

gu ên nhân là do ải uả từ nội địa Việt am được thu hoạch, đóng gói, đưa tới cửa h u biên giới mới chỉ là hâu đầu của chuỗi phân phối. ang tới Trung Quốc, thương nhân nước bạn còn phải ận chu ển uả ải tới những nơi a hơn nữa. Vì ậ , thời gian bảo uản ải uả càng dài, thì ức ép tiêu thụ càng giảm, à lợi nhuận từ uả ải càng ổn định hơn. ễ th êu cầu nà đ ng cả ới nỗ lực u t h u ải uả tới cả các thị trường hác ngoài Trung Quốc.

Có thể th , êu cầu của thương nhân nước ngoài chính là điểm ếu nh t của hệ thống u t h u n ng ản Việt am trong bối cảnh hàng n ng ản của nước ra chủ ếu ẫn u t th là chính. Từ những ản ph m u t h u chiến lược như gạo, cà phê, cao su, hồ tiêu cho đến những n ng ản mang tính thời ụ như dưa h u, ải, à gần nh t là lợn, đều có chung tình trạng nà . Thiếu hệ thống ơ chế, lưu trữ hiến ức ép tiêu thụ tập trung ào một thời gian ngắn. o ậ , chỉ cần có ự biến động b t thường từ phía các thị trường u t h u, cũng có thể hiến cả hệ thống u t h u ản ph m n ng nghiệp của Việt am gặp nhiều hó hăn.

THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU Xuất khẩu nông, thủy sản gặp nhiều khó khăn trong thời gian tới

Theo số liệu thống ê ơ bộ, trong tháng 5/2017, xu t kh u hàng hóa trên cả nước ước đạt 17,2 tỷ USD, giảm 1,9% so với tháng trước nhưng lại tăng mạnh gần 20% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính chung trong tháng đầu năm 2017, im ngạch xu t kh u hàng hóa của nước ta đã tăng 17,4 o ới cùng kỳ năm ngoái, đạt 79,2 tỷ USD.

7

Số 2 năm 2017

Trong đó, im ngạch xu t kh u của khối doanh nghiệp F I đạt 57,24 tỷ , tăng 19% so với 5 tháng 2016 và chiếm tới 72,19% tổng kim ngạch xu t kh u của cả nước; doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước đạt 22,04 tỷ , tăng 1 , .

Riêng đối với nhóm hàng nông, thủy sản, mặc dù vẫn đối mặt với nhiều hó hăn nhưng u t kh u nhóm hàng này vẫn ghi nhận đà tăng trưởng tương đối khả quan. Trong tháng 5/2017 kim ngạch xu t kh u nhóm nông, thủy sản ước đạt 2,13 tỷ , tăng nhẹ 0,1% so với tháng trước à tăng 19, o ới tháng 201 , đưa tổng giá trị xu t kh u hàng nông, thủy sản trong tháng đầu năm 2017 lên 9,7 tỷ , tăng 12,9 o ới cùng kỳ năm 201 à chiếm 12,2% tỷ trọng trên tổng kim ngạch xu t kh u.

Trong đó, các mặt hàng, chè, rau quả, thủy sản ... là những mặt hàng vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng ổn định. Ngoài ra, tình hình xu t kh u gạo đã có hả uan hơn o với tháng trước hi có bước tăng trưởng trở lại về lượng gạo xu t kh u. .

Thị trường sản phẩm nông nghiệp

Ước tính xuất khẩu nhóm hàng nông, thủy sản trong tháng 5 và 5 tháng đầu

So với tháng 4/2017 (%) So với tháng 4/2016 (%) Tên hàng

năm 2017 ĐVT: Nghìn tấn – Triệu USD Ước thực hiện tháng 5/2017

Ước thực hiện 5 tháng năm 2017 So với 5 tháng năm 2016 (%)

Cụ thể, xuất khẩu mặt hàng gạo trong tháng 2017 đạt khoảng 550 nghìn t n, trị giá 250 triệu , tăng 1,9 ề lượng và giảm nhẹ 0,9% về kim ngạch so với tháng trước, đưa lượng gạo xu t kh u của Việt am trong tháng đầu năm 2017 lên gần 2, triệu t n, trị giá 1,04 tỷ , tăng 2,1 ề lượng à 1,7 ề trị giá o ới cùng ỳ năm 201 . Trong đó, các chủng loại gạo được xu t kh u nhiều nh t tiếp tục là gạo trắng (chiếm khoảng 52% tỷ trọng), gạo nếp (chiếm khoảng 28% tỷ trọng), gạo lứt (chiếm khoảng 2,5%) và gạo thơm các loại (chiếm 17%).

Trong 5 tháng qua, mặc dù xu t kh u gạo đã phần nào cải thiện hơn o ới năm 201 (năm u t kh u gạo đạt mức th p nh t trong 8 năm gần đâ ) nhờ sự hồi phục về giá trong những tháng đầu năm.

Tuy nhiên, hoạt động xu t kh u gạo vẫn đang phải đối mặt với r t nhiều hó hăn à được dự báo sẽ không hề dễ dàng để ngành hàng này có thể đạt mục tiêu xu t kh u hơn triệu t n gạo, trị giá 2,3 tỷ USD trong năm 2017. Trong đó, ếu tố tác động lớn nh t là do xu t kh u gạo của Việt Nam hiện nay bị cạnh tranh gay gắt từ các nước xu t kh u gạo lớn trên thế giới như Thái Lan, n Độ à các nước mới tham gia vào xu t kh u gạo như Campuchia à M anmar. Đồng thời, các nước nhập kh u gạo truyền thống của chúng ta áp dụng các chính sách hạn chế nhập kh u gạo như Trung Quốc tăng cường siết chặt nhập kh u gạo ua đường biên giới và áp dụng tiêu chu n ch t lượng nghiêm ngặt trong khi Philippines cố gắng để tự đảm bảo an ninh lương thực.

Tổng kim ngạch xuất khẩu Nhóm nông, thủy sản Tỷ trọng trên tổng KNXK (%) Thủ ản Rau uả Hạt điều Cà phê Chè Hạt tiêu Gạo ắn à các ản ph m từ ắn - ắn Cao su Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá 17,4 12,9 11,7 38,6 15 -9,2 13,4 -25,5 14,2 -1,5 -16,6 18,2 1,7 81,1 -12,8 4,9 -26,5 5,4 60,1 9,7 79.290 19,9 9.713 19,5 12,2 2.800 17,3 1.372 63 114 1.085 15 708 1.600 -6,7 74 49 8,6 -18,3 600 101 74,8 2.330 1.043 437 -5,3 1.767 126 770 -7,7 702 357 32,7 17.200 2.129 12,4 650 350 296 30 267 120 18 10 134 25 250 550 70 280 22 132 94 55 -1,9 0,1 1 8,9 8,1 -12,7 13,6 -6 -0,9 -3,7 47,4 -4 -7,8 -14 15,3 13 2,1 -8,6 -24,3 -0,4 5,7 -11 -6,1 -0,5 1,9 4,1 55,9 6,1

Số 2 năm 2017

8

Bên cạnh đó, ề u hướng giá, giá thực tế của lúa gạo có u hướng giảm trong trung hạn. Hiện na , định hướng tăng ản xu t lúa gạo ch t lượng cao của Việt am cũng đang gặp sự gặp cạnh tranh r t mạnh từ cả nước xu t kh u và nhập kh u, bởi Thái Lan đã tăng tiêu chu n gạo cao c p, thậm chí còn lập hẳn một cơ uan nghiên cứu để nâng giá trị gia tăng cho ngành gạo trong hi đó, n Độ tập trung tăng tiêu chu n kỹ thuật cho gạo Basmati còn Myanmar tuyên bố sẽ nâng cao ch t lượng gạo. Những yếu tố nà đặt ra cho ngành sản xu t lúa gạo những thách thức lớn.

Thị trường các sản phẩm nông nghiệp

Tham khảo một số chủng loại gạo xuất khẩu trong 4 tháng đầu năm 2017 ĐVT: Lượng (tấn); Trị giá ngh n USD

4T/2017 % so 4T/2016 Chủng loại Lượng Trị giá Lượng Trị giá

Gạo trắng Gạo nếp Gạo thơm Gạo lứt 1.014.335 463.334 268.330 31.487 410.863 224.143 136.767 19.881 -21,7 44,2 -28,4 185,9 -23,3 40,8 -28,8 318,9

Đối với mặt hàng cà phê: Trong tháng 2017, lượng cà phê xu t kh u của Việt am đạt 120 nghìn t n, kim ngạch đạt 267 triệu USD, nâng tổng kim ngạch xu t kh u cà phê trong tháng đầu năm 2017 lên 708 nghìn t n, trị giá 1,6 tỷ USD, so với cùng kỳ năm ngoái giảm 14% về lượng nhưng lại tăng 1 ,4 ề trị giá.

Tham khảo các chủng loại cà phê xuất khẩu trong 4 tháng đầu năm 2017 ĐVT: Lượng (tấn); Trị giá ngh n USD

4T/2017 So với 4 tháng năm 2016 (%) Chủng loại Lượng Lượng Trị giá

Trong tháng 5/2017, giá xu t kh u bình quân mặt hàng cà phê giảm 1,9% so với tháng 4 2017 nhưng lại tăng mạnh 25,2% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt bình quân 2.225 USD/t n. tháng đầu năm na , giá u t kh u cà phê của nước ta đã tăng 1,9 o ới 5 tháng 201 , đạt 2.260 USD/t n.

Robusta Arabica Cà phê hòa tan Cà phê Excelsa 520.490 30.462 11.230 595 Trị giá 1.105.255 88.640 53.517 1.376 -12,3 -23,6 33,4 -48,6 20,1 -5,8 19,3 -29,7

Đối với mặt hàng cao su: o câ cao u đã bước vào vụ thu hoạch mới – nguồn cung dồi dào nên xu t kh u cao su của Việt am trong tháng 2017 có u hướng tăng trở lại. Số liệu thống ê ơ bộ cho th y, xu t kh u cao su của Việt am trong tháng 2017 đạt 94 nghìn t n, trị giá 357 triệu USD, so với tháng trước tăng ,1 ề lượng nhưng giảm 4% về trị giá, còn so với cùng kỳ năm ngoái tăng 9,7 ề lượng và 32,7% về trị giá. Tính đến hết tháng 5/2017, xu t kh u cao su của nước ta đạt 357 nghìn t n, trị giá 702 triệu USD, so với cùng kỳ năm ngoái giảm 0,4% về lượng song nhờ giá tăng nên trị giá lại tăng tới 60,1%. So với tháng trước, giá xu t kh u cao su của nước ta trong tháng 2017 đã giảm 9, , đạt bình quân 1.709 USD/t n. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm ngoái giá u t kh u vẫn cao hơn 21%.

Tham khảo một số chủng loại cao su xuất khẩu trong 4 tháng đầu năm 2017

ĐVT: Lượng (tấn); Trị giá ngh n USD

4T/2017 So với 4 tháng năm 2016 (%) Chủng loại Lượng Trị giá Lượng Trị giá

160.310 42.154 24.718 20.763 18.114 14.879 326.638 90.663 47.740 46.721 24.564 32.670 19,2 -22,5 -49,6 23,2 23,3 -7,3 102,7 34,7 -16,8 114,9 99,7 59,1 Cao u tổng hợp SVR 3L SVR 10 SVR CV60 Latex RSS3

9

Số 2 năm 2017

Thị trường sản phẩm nông nghiệp

Mặt hàng rau quả:

Trong tháng 2017, u t h u mặt hàng rau uả tiếp tục tăng mạnh ới 0 triệu , tăng 9 o ới tháng trước à tăng tới o ới tháng 201 . Tính chung trong tháng đầu năm 2017, u t h u mặt hàng nà được coi là một trong những điểm áng n tượng trong hoạt động u t h u của nước ta ới tốc độ tăng trưởng ở mức cao 2 con ố, tăng mạnh 8, o ới cùng ỳ năm trước lên trên 1, tỷ . Với kết quả trên, mặt hàng rau quả tiếp tục duy trì vị thế thứ 3 trong số các mặt hàng nông, thủy sản xu t kh u của Việt Nam (sau thủy sản và cà phê).

Đáng ch ý, mặt hàng rau quả có tốc độ tăng trưởng mạnh hơn thủy sản (chỉ đạt 11,7 ) à cà phê (đạt 13,4%) nên khoảng cách về kim ngạch xu t kh u của mặt hàng này với hai nhóm hàng đứng trên đang được thu hẹp dần.

Trong 5 tháng qua, thị trường xu t kh u lớn nh t của rau quả Việt Nam vẫn là Trung Quốc với kim ngạch xu t kh u sang thị trường này chiếm khoảng 75% tổng giá trị kim ngạch xu t kh u mặt hàng này của cả nước trong cùng thời điểm.

Mặt hàng thủy sản:

Ước tính xu t kh u thủy sản của Việt am tháng 2017 đạt 155 nghìn t n với kim ngạch đạt 620 triệu , tăng ,4 ề lượng và 11,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước. Tính đến hết tháng 5/2017, xu t kh u thủy sản của Việt am đạt 720,5 nghìn t n với kim ngạch đạt 2,779 tỷ , tăng 4 ề lượng và 10% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, Mỹ, Nhật Bản, EU, Trung Quốc và Hàn Quốc tiếp tục là những thị trường tiêu thụ thủy sản lớn nh t của Việt Nam, với tỷ trọng về kim ngạch xu t kh u sang các thị trường này lần lượt đạt 16,8%; 16,7%; 16,4%; 10,8% và 9,3%.

Trong giai đoạn này, hoạt động xu t kh u thủy sản đang chịu những tác động tiêu cực trước sự nổi lên của chính sách bảo hộ trên toàn cầu, biến đổi khí hậu, năng lực quản lý chuỗi giá trị và xây dựng thương hiệu. Những yếu tố nà được dự báo sẽ đặt ra các thách thức lớn cho ngành thủy sản Việt Nam trong cả ngắn và dài hạn.

Một số mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam 4T/2017 ĐVT: ngh n USD % so với4T/2016 Tỷ trọng 4T/17 (%)

4T/2017 Mặt hàng Lượng (tấn) Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá

Tổng Tôm các loại Cá tra, basa Cá đ ng lạnh Chả cá Mực đ ng lạnh Cá đóng hộp Bạch tuộc ĐL Cá khô ghêu đ ng lạnh 565.650 2.150.290 880.688 513.454 326.209 75.162 71.647 66.201 58.601 47.286 22.340 91.527 259.723 85.193 40.133 11.480 23.900 10.919 14.257 11.232 4,2 0,4 1,5 4,6 -1,8 63,1 17 -1,3 40,2 21 9,5 6,1 3,8 10,9 -3,5 92,9 33,2 16 34,1 29,8 100 16,2 45,9 15,1 7,1 2 4,2 1,9 2,5 2 100 41 23,9 15,2 3,5 3,3 3,1 2,7 2,2 1

Dự báo: Th o đánh giá của Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, trong những tháng còn lại năm 2017, ngành nông nghiệp Việt Nam tiếp tục đứng trước những hó hăn thách thức được dự báo vẫn chưa giảm hơn o ới năm 201 .

+ Về phía cầu, xu t kh u nông sản phải đối mặt với các rào cản thương mại ngày càng phức tạp và khắt khe, cạnh tranh gay gắt với các nước đang đ y mạnh sản xu t và xu t kh u nông sản trên các thị trường xu t kh u, giá cả nhiều mặt hàng nông sản vẫn chưa phục hồi, trong khi các thị trường phát triển dần bão hòa à tăng bảo hộ.

Số 2 năm 2017

10

+ Về phía cung, tình trạng thời tiết cực đoan do biến đổi khí hậu, ô nhiễm m i trường biển được dự báo tiếp tục ảnh hưởng tới sản xu t nông nghiệp. Đồng thời, năng lực sản xu t dư thừa của một số ngành hàng như chăn nu i hiến những ngành này gặp nhiều rủi ro từ thị trường xu t kh u.

Trong hi đó, tăng trưởng kinh tế nội địa, tha đổi nhân kh u học à đ thị hóa đang chuyển dịch bản ch t cân bằng cung – cầu hàng hóa nông sản và thực ph m nội địa từ lượng sang ch t, đặt ra rủi ro chênh lệch cơ c u cung – cơ c u cầu, tha ì lượng cung – lượng cầu.

Trong hi đó, ề yếu tố ĩ m , hiện có ba v n đề nổi bật ảnh hưởng tới thương mại

nông sản Việt Nam gồm:

+ Các nền kinh tế mới nổi à đang phát triển tăng phụ thuộc lẫn nhau trong thương

mại toàn cầu, đồng thời tập trung hơn ào phát triển thị trường nội địa;

+ Các thị trường phát triển dần bão hòa à tăng bảo hộ; + Kinh tế Trung Quốc tăng trưởng chậm hơn, chu ển hướng động lực vào tiêu dùng nội địa. Bối cảnh này ảnh hưởng đến việc du trì tăng trưởng, khả năng cạnh tranh của nông nghiệp Việt am có định hướng chính xu t kh u, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp cũng như đảm bảo sinh kế bền vững cho cư dân n ng th n.

Về thị trường nông sản thế giới, dự báo sẽ có một số u hướng chủ đạo của 2017 và

các năm tới như au:

+ Tiêu dùng nông sản toàn cầu tiếp tục mở rộng và phát triển th o hướng hàng hóa

có giá trị cao hơn;

+ Tăng trưởng tiêu dùng sẽ chậm lại so với thập kỷ trước; Trung Quốc, n Độ và Châu Phi hạ ahara th c đ tăng trưởng toàn cầu; Giá nông sản thực tế có u hướng giảm nhẹ trong dài hạn;

+ Tăng trưởng năng u t sẽ là động lực chính cho sản xu t câ lương thực và thức

ăn chăn nu i;

+ Tăng trưởng đa dạng th o hướng phát triển chăn nu i à thủy sản. Với bối cảnh ĩ m cũng như thị trường nông sản trong à ngoài nước như ậy, ngành nông nghiệp Việt Nam cần ác định lại động lực chính th c đ y ngành nông nghiệp đi lên: tăng năng u t, ch t lượng. Bên cạnh đó, cần ác định vị thế của từng ngành hàng nông sản Việt Nam trên thị trường toàn cầu để ưu tiên nguồn lực phát triển. Đồng thời, cần ác định lại cơ c u thị trường cho từng ngành hàng nông sản trong thời gian tới.

Thị trường các sản phẩm nông nghiệp

Xuất khẩu nông, thủy sản sang thị trường Trung Quốc tăng mạnh trong 4 tháng đầu năm 2017

I. Tình hình xuất khẩu nông, thủy sản sang thị trường Trung Quốc Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải uan, trong 4 tháng đầu năm 2017, im ngạch xu t kh u hàng nông, thủy sản của Việt Nam sang hầu hết các thị trường chủ chốt đều tăng mạnh ở mức hai con số so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, Trung Quốc tiếp tục đứng đầu về tiêu thụ hàng nông, thủy sản của Việt Nam với kim ngạch đạt 2,21 tỷ USD, tăng mạnh 24,9% so với 4 tháng năm 201 , đồng thời chiếm đến 29,2% tổng kim ngạch xu t kh u hàng nông, thủy sản của Việt Nam.

Tham khảo một số thị trường xuất khẩu nông, thủy sản lớn nhất của Việt

Nam trong 4 tháng năm 2017 ĐVT: ngh n USD

Thị trường 4 tháng năm 2017 So với cùng kỳ năm ngoáI (%) Tỷ trọng 4T/2017 (%)

Trung Quốc Mỹ Nhật Bản Đức 2.215.974 991.749 484.441 337.682 24,9 20,4 30,5 23,6 29,2 13,1 6,4 4,5

11

Số 2 năm 2017

Thị trường sản phẩm nông nghiệp

Thị trường 4 tháng năm 2017 So với cùng kỳ năm ngoáI (%) Tỷ trọng 4T/2017 (%)

Hàn Quốc Hà Lan Italia Philipine Anh Malaysia Tây Ban Nha Thái Lan Bỉ Nga Ôxtrâylia 315.128 226.982 179.013 171.600 142.441 132.579 128.546 128.377 118.506 113.589 108.982

am đều góp mặt trong danh sách hàng hóa xu t kh u sang thị trường Trung Quốc.

Trong đó, mặt hàng rau hoa quả chiếm 34,4% tỷ trọng hàng nông, thủy sản xu t kh u sang thị trường Trung Quốc với kim ngạch tăng mạnh 40% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 759,1 triệu USD.

Kế đến, xu t kh u cao su và gạo cũng tăng mạnh 87,3% và 15,6%. Ở chiều ngược lại, kim ngạch xu t kh u sắn và các sản ph m từ sắn sang thị trường Trung Quốc giảm khá mạnh 14,5%, cà phê giảm 2,4%, chè giảm 23,4%...

Tính riêng tháng 4/2017, nếu như im ngạch xu t kh u rau quả, hàng thủy sản và cà phê sang thị trường Trung Quốc tăng mạnh thì kim ngạch cao su, hạt điều, sắn và các sản ph m từ sắn, chè lại giảm mạnh.

4,2 44,9 3,0 40,4 2,4 22,6 2,3 9,5 1,9 15,6 1,7 0,6 1,7 13,9 1,7 9,5 1,6 27,4 1,5 16,4 1,4 10,8 Nguồn: Hải quan Việt Nam Về mặt hàng: 4 tháng đầu năm 2017, hầu hết các mặt hàng nông, thủy sản của Việt

Xuất khẩu nông, thủy sản của Việt Nam sang Trung Quốc tháng 4 và 4 tháng năm 2017 (ĐVT: Lượng: tấn; Trị giá: nghìn USD)

Tên hàng Tháng 4/2017 4 tháng năm 2017 So với 4 tháng năm 2016 (%)

Hàng rau quả Cao su Gạo Sắn và các sp từ sắn Hàng thủy sản Hạt điều Cà phê Chè Tổng 247.444 54.067 131.631 58.748 86.069 26.412 15.169 504 620.045 So với tháng 3/2017 (%) 22,5 -31,6 -0,5 -49,6 42,0 -6,9 55,8 -27,3 -1,5 So với tháng 4/2016 (%) 56,6 -8,4 17,9 -42,0 49,0 2,9 63,2 -72,6 18,2 Tỷ trọng (%) 34,3 40,0 17,3 87,3 17,0 15,6 14,5 -14,5 10,3 28,4 4,8 0,2 1,7 -2,4 -23,4 0,1 24,9 100,0

759.106 383.736 376.152 320.805 229.270 106.164 38.278 2.462 2.215.974 Nguồn: Hải quan Việt Nam

Những rủi ro và thách thức: Nếu xét riêng từng mặt hàng thì có thể nhận th y thị trường Trung Quốc đang đóng ai trò cùng uan trọng về tiêu thụ các mặt hàng nông, thủy sản của Việt Nam, hay nói cách khác thì một số mặt hàng nông, thủy sản xu t kh u của Việt am đang lệ thuộc lớn vào nhu cầu của Trung Quốc. Cụ thể, Trung Quốc chiếm 87,5% tỷ trọng xu t kh u sắn và các sản ph m từ sắn của Việt am trong 4 tháng năm 2017; rau quả chiếm 74,3%; cao su chiếm 63,2%; gạo chiếm 47,4%.

Trong thời gian qua, mặc dù xu t kh u hàng nông, thủy sản sang thị trường Trung Quốc ghi nhận tốc độ tăng trưởng tương đối cao, tuy nhiên đâ được đánh giá là thị trường không ổn định, nhiều rủi ro và đầy thách thức, bởi phần lớn đối tượng thu mua nông sản Việt am là các thương lái trung gian ới tình hình mua bán không ổn định.

Số 2 năm 2017

12

Trong bối cảnh này, để tránh rủi ro, các doanh nghiệp cần phải c n trọng hơn trong hoạt động buôn bán với các đối tác Trung Quốc, nâng cao ch t lượng sản ph m, đ y mạnh việc tiếp cận xu t kh u ua đường chính ngạch thay vì chỉ phụ thuộc ào đường tiểu ngạch như hiện nay.

Thị trường các sản phẩm nông nghiệp

Xuất khẩu hàng nông, thủy sản của Việt Nam và thị phần của Trung Quốc trong 4 tháng đầu năm 2017

Tên hàng Thị phần Trung Quốc trên tổng KNXK (%) Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam (triệu USD) Xuất khẩu sang Trung Quốc (triệu USD)

Nguồn: Hải quan Việt Nam

367 1.022 608 793 789 2.150 56 1.333 321 759 384 376 106 229 3 38 87,5 74,3 63,2 47,4 13,4 10,7 5,4 2,9 Sắn và các sp từ sắn Hàng rau quả Cao su Gạo Hạt điều Hàng thủy sản Chè Cà phê

II. Nhận định và dự báo - Triển vọng xuất khẩu một số mặt hàng nông, thủy sản sang thị trường Trung Quốc Hàng rau quả: Tháng 4/2017, kim ngạch xu t kh u mặt hàng rau hoa quả sang thị trường Trung Quốc đạt 247,44 triệu , tăng 22, o ới tháng trước à tăng ,7 o với cùng kỳ năm ngoái. So với tháng trước, kim ngạch xu t kh u nhiều chủng loại hàng rau hoa quả sang thị trường Trung Quốc tăng mạnh, như: ưa h u tăng , , đạt 31,5 triệu USD; Sầu riêng tăng 48 ,8 , đạt 34,65 triệu USD; Ớt tăng 2,4 , đạt 9,26 triệu USD; Chuối tăng 9,2 , đạt 7,32 triệu USD.

Tính chung 4 tháng đầu năm 2017, kim ngạch xu t kh u rau quả sang Trung Quốc đạt 759,1 triệu , tăng ,8 o ới 4 tháng đầu năm 201 . Trong đó, im ngạch xu t kh u thanh long sang thị trường Trung Quốc trong 4 tháng đầu năm na đạt 359,19 triệu , tăng 4, o ới cùng kỳ năm ngoái, chiếm 47,32% tỷ trọng.

Trong thời gian tới xu t kh u hàng rau quả sang thị trường Trung Quốc được dự báo

sẽ tiếp tục tăng nhờ những yếu tố thuận lợi sau:

+ Nguồn cung một số chủng loại mặt hàng rau quả như trái ải, trái lựu, trái bưởi, …. của Trung Quốc bị thu hẹp lại do thời tiết không thuận lợi. o đó, nước này sẽ đ y mạnh nhập kh u từ các thị trường nước ngoài, trong đó Việt Nam – nguồn cung mặt hàng lớn nh t tại Trung Quốc, chiếm 34,3% thị phần, tăng o ới 33,9% thị phần của quý I/2016.

+ Theo Bộ Thương mại Trung Quốc, hoạt động nhập kh u hàng rau hoa quả của Trung Quốc sẽ diễn ra tích cực trong năm 2017 nhờ u hướng gia tăng các động lực tăng trưởng kinh tế.

+ Giá xu t kh u hàng rau hoa quả sang thị trường Trung Quốc ổn định và có xu hướng tăng. Cụ thể, giá xu t kh u thanh long ổn định ở mức 0, g; giá dưa h u ổn định ở mức 0, g, trong hi đó, giá u t kh u sầu riêng tăng từ 0,82 USD/kg tháng 4, lên mức 0,84 USD/kg tháng 5.

Chủng loại hàng rau hoa quả & sản phẩm đã qua chế biến xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tháng 4 và 4T/2017

T4/2017 4T/2017 Chủng loại Tỷ trọng (%) 4T/2017 4T/2016

Tổng Thanh long Nhãn ưa h u So sánh (%) Nghìn USD T3/2017 T4/2016 Nghìn USD 759.106 359.197 106.138 76.188 247.444 114.568 7.893 31.502 53,7 38,5 122,0 64,4 22,5 7,7 -54,5 63,3 So sánh 4T/2016 (%) 36,8 34,3 71,7 -15,7 100 47,32 13,98 10,04 100 48,17 11,14 16,28

13

Số 2 năm 2017

Thị trường sản phẩm nông nghiệp

T4/2017 4T/2017 Chủng loại Tỷ trọng (%) 4T/2017 4T/2016

Sầu riêng Xoài Ớt Chuối Măng cụt Chanh Khoai lang Dừa Mít Chôm chôm Đỗ đỏ Roi Đỗ xanh Long nhãn Mơ Hoa Hòe Hoa Cúc So sánh (%) Nghìn USD T3/2017 T4/2016 Nghìn USD 47.703 43.639 20.841 16.479 15.569 13.851 13.266 12.450 11.774 3.661 2.926 1.934 1.686 1.577 1.201 963 796 214,6 172,8 37,6 12,5 -13,9 556,8 -37,8 27,6 63,7 22,5 208,8 -51,1 -72,0 8.020,9 312,5 88,4 34.658 14.234 9.264 7.327 5.785 5.659 4.922 3.684 3.192 851 555 357 296 909 23 306 486,8 -9,9 52,4 39,2 63,0 94,2 31,8 -16,9 -11,8 -49,2 35,9 -62,9 -25,6 211,3 -91,4 12,9 So sánh 4T/2016 (%) 150,0 324,0 34,5 -9,4 69,9 474,2 29,1 42,1 96,0 -3,7 79,0 315,7 -54,8 -66,5 10.630,0 17.036,4 27,6 6,28 5,75 2,75 2,17 2,05 1,82 1,75 1,64 1,55 0,48 0,39 0,25 0,22 0,21 0,16 0,13 0,10 3,44 1,85 2,79 3,28 1,65 0,43 1,85 1,58 1,08 0,69 0,29 0,08 0,67 0,85 0,00 0,00 0,11

Tham khảo một số doanh nghiệp xuất khẩu hàng rau quả tiêu biểu sang thị trường Trung Quốc trong 4 tháng năm 2017

STT Tên doanh nghiệp Kim ngạch (nghìn USD)

Cty CP Sản Xu t Và Xu t Nhập Kh u Đạt Phát Ct T HH Thương Mại Hoàng Đại Cty TNHH Hợp Mạnh Tổng Cty XNK Tổng Hợp Vạn Xuân - Chi Nhánh Tp Hồ Chí Minh tư nhân hạm Thuỳ ương Cty TNHH Pca Cty Cổ Phần Bích Thị Cty TNHH Mtv Bách Việt Lạng ơn Cty TNHH Xu t Nhập Kh u Nông Sản Vạn Xuân

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 tư nhân Trương Định ơn 11 Cty TNHH Ngọc Diệp 12 tư nhân Vũ Huân 13 Cty Cổ Phần Qc Hưng Yên 14 Ct T HH Mt Thương Mại Thành An 15 Ct T HH Thương Mại Dịch Vụ Hàng Hóa Vi-En 16 Cty TNHH Mtv Xnk Minh Phong 17 Ct T HH Thương Mại Xu t Nhập Kh u ong Đạt 18 Cty TNHH Tiếp Vận Chí Minh 19 Cty TNHH Kinh Doanh Và Dịch Vụ Xnk 20 Cty TNHH Xnk Asean Hm

thuận lợi như:

+ Kinh tế Trung Quốc tăng trưởng làm tăng triển vọng về nhu cầu tiêu dùng cao su của nước này. Tăng trưởng kinh tế Trung Quốc đã tăng tốc 2 quý liên tiếp, Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc (NBS) cho biết tổng thu nhập quốc dân (G ) tăng ,9 ào uý 1/2017 so với cùng ì năm ngoái, cao hơn mức ,8 th o thăm dò của Bloomb rg. Cũng theo NBS.

25.769 23.391 17.804 13.226 12.454 12.246 10.889 10.627 9.964 9.871 9.594 8.351 8.164 7.939 6.451 6.429 5.967 5.866 5.644 5.546 (Số liệu thống kê sơ bộ chỉ mang tính chất tham khảo) Cao su: Trong thời gian tới xu t kh u cao su sang thị trường Trung Quốc có nhiều

Số 2 năm 2017

14

Ngành sản xu t của Trung Quốc vẫn tiếp tục mở rộng trong tháng 4, mặc dù ở tốc độ chậm hơn. Chỉ số PMI của Trung Quốc đã đạt mức 1,2 điểm trong tháng 4/2017, th p hơn mức 1,8 điểm trong tháng 3/2017.

+ Tổng doanh số bán ô tô trong quý 1/2017 tại Trung Quốc tăng lên ,78 triệu chiếc. Cao su chủ yếu được sử dụng trong sản xu t ăm lốp t , do đó tăng trưởng khả quan của ngành công nghiệp cao su Trung Quốc sẽ làm tăng nhu cầu sử dụng cao su. Triển vọng về cầu cao su tự nhiên của Trung Quốc cũng được cải thiện, khi Hoa Kỳ dỡ bỏ thuế nhập kh u lốp xe các loại xe tải hạng nặng nhập kh u từ Trung Quốc.

+ Trung Quốc hiện đang chu ển từ tiêu dùng cao su thiên nhiên sang tiêu dùng cao su thiên nhiên sang cao su tổng hợp. Trong hi đó, Việt am đang đứng thứ 2 về cung c p cao su tổng hợp sang thị trường nà , đáng ch ý o ới các nhà cung c p khác Việt Nam là thị trường có sự tăng trưởng mạnh nh t, tăng 2, .

Thị trường các sản phẩm nông nghiệp

Top 5 thị trường cung cấp cao su tổng hợp cho Trung Quốc quý 1/2017 Nguồn: Hải quan Trung Quốc

Thị trường Khối lượng (Nghìn tấn) So với cùng kỳ năm ngoáI (%)

Tuy vậy, xu t kh u cao su sang thị trường này tồn tại một số hó hăn như: + Nhập kh u tăng mạnh hơn o ới nhu cầu tiêu thụ nên lượng cao su tồn kho tại Trung Quốc tăng lên mức khá cao. Số liệu tồn kho cao su tại kho ngoại uan Thanh Đảo, Trung Quốc tính đến ngà 1 4 2017 đạt 267.800 t n, tăng mạnh g p 2 lần so với cuối năm 201 .

+ Sự phụ thuộc quá lớn vào thị trường này dẫn đến rủi ro hiện hữu là chỉ cần Trung Quốc ngừng hoặc hạn chế thu mua là ngay lập tức các sản ph m cao su rơi ào cảnh lao đao. goài ra, u t kh u sang Trung Quốc cũng dễ rơi ào tình trạng bị o ép về giá cả…

Bởi vậy, mặc dù Trung Quốc vẫn là thị trường quan trọng, song các doanh nghiệp xu t kh u cao su cần nỗ lực hơn nữa nhằm nâng ch t lượng, hạ giá thành sản ph m, hướng tới các thị trường tiềm năng nhưng ổn định hác, đặc biệt là các thị trường mà Việt am đã ý FTA.

Như vậy, trong thời gian tới xuất khẩu cao su của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc đặc biệt là cao su tổng hợp được dự báo sẽ tiếp tục tăng do nguồn cung cao su của Việt Nam đang dồi dào do bước vào vụ thu hoạch mới, đồng thời nhu cầu cao su của Trung Quốc có triển vọng tăng nhờ nền kinh tế tăng trưởng khả quan. Tuy vậy, xuất khẩu cao su sang thị trường này khó có sự tăng trưởng mạnh do tồn kho cao su của Trung Quốc còn khá cao.

Thái Lan Việt Nam Malaysia Hàn Quốc Mỹ 238.710 150.088 118.452 92.861 74.552 21,7 52,3 48,4 33,1 34,3

Tham khảo một số doanh nghiệp xuất khẩu cao su tiêu biểu sang thị trường Trung Quốc 4 tháng năm 2017

Stt Tên doanh nghiệp

1 2 3 4 5 6 7 8 9 Công Ty Cổ Phần XNK Tổng Hợp Bình hước Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Vạn Lợi C ng T T HH Thương Mại Hòa Thuận C ng T T HH Thương Mại Hoàng ũng Công Ty TNHH Sản Xu t Thương Mại Thành Long Công Ty TNHH Công Nghiệp Vạn Xuân CôNG TY TNHH SOUTHLAND INTERNATIONAL Công Ty TNHH Sản Xu t Và Thương Mại Hoa Sen Vàng Công Ty TNHH Cao Su Thuận Lợi Kim ngạch (nghìn USD) 86.472 48.708 20.950 18.232 17.927 16.998 14.746 14.313 11.020

15

Số 2 năm 2017

Thị trường sản phẩm nông nghiệp

Stt Tên doanh nghiệp

10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Công Ty TNHH Sản Xu t Thương Mại Dịch Vụ Thiện Hưng HTX cao su Nhật Hưng Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Sản Xu t Cao Su Liên Anh Công Ty TNHH Mai Thảo Công Ty Cổ PHầN SảN XU T Và XU T KH U CAO SU SàI GòN VRG Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Đức Hiền Quảng Trị CôNG Ty TNHH SảN XU T - THươ G MạI - DịCH Vụ HIệP THàNH Công Ty TNHH Sản Xu t Thương Mại Và Dịch Vụ Mai Vĩnh Công ty TNHH Công nghiệp cao su An Cố C ng T T HH Thương Mại Dịch Vụ Đỗ Kim Thành HTX Sản Xu t Thương Mại T n Thành Kim ngạch (nghìn USD) 10.738 10.175 9.947 9.352 7.926 6.091 5.960 4.012 3.978 3.573 3.265 (Số liệu thống kê sơ bộ chỉ mang tính chất tham khảo)

Xuất khẩu nông, thủy sản sang thị trường Ấn Độ sẽ sớm hồi phục

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục hải quan, im ngạch u t h u các mặt hàng n ng, thủ ản ang thị trường n Độ trong 4 tháng đầu năm 2017 đạt 72,4 triệu , giảm 2, o ới cùng kỳ năm trước. Tính riêng tháng 4/2017, xu t kh u sang thị trường nà đạt 25,1 triệu , tăng 44, o ới tháng 2017 nhưng lại giảm 17, o ới tháng 4/2016. Với việc n Độ chính thức bỏ lệnh c m nhập h u mặt hàng n ng ản của Việt am gồm hạt cà phê, tr tăm tr , tiêu đ n, uế, đậu à thanh long, dự báo, u t h u hàng n ng ản của Việt am ang n Độ trong thời gian tới ẽ phục hồi trở lại.

Các mặt hàng nông, thủy sản xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ 4T và T4/2017 (ĐVT: nghìn )

4T/17

% so 4T/16

T4/17

% so T3/17

Tên hàng

Hạt tiêu Cà phê Cao su Hạt điều Hàng thủy sản Chè 22.978 21.342 15.500 11.632 6.307 950 -41,7 -16,2 -47,6 82,1 -1,7 1.059,0 8.815 5.325 6.871 3.587 1.653 458 35,4 143,0 162,8 -12,1 -13,1 666,9

% so T4/16 -29,1 -9,5 -19,0 210,6 -28,4 1.602,1

ặt hàng hạt tiêu: Trong thời gian qua, n Độ là thị trường nhập kh u hạt tiêu lớn nh t của Việt Nam với lượng tiêu xu t kh u tăng mạnh qua từng năm. Cụ thể, năm 2001, Việt Nam xu t kh u sang n Độ 4,23 nghìn t n tương đương ới kim ngạch 6,4 triệu . Đến năm 201 , con số nà đã tăng lên 11,1 nghìn t n tương đương 84,2 triệu USD.

n Độ là thị trường xu t kh u r t quan trọng đối với hạt tiêu của Việt am. ăm 201 , lượng hồ tiêu Việt Nam xu t kh u vào n Độ đứng thứ 3 chỉ sau vào Mỹ và Tiểu ương uốc Ả Rập. Dự báo, nhu cầu nhập kh u hạt tiêu từ Việt Nam của n Độ có thể đạt 15.000 t n trong năm 2017.

Là bạn hàng quan trọng của Việt Nam nên vừa qua khi có thông tin n Độ ra lệnh c m nhập kh u nông sản Việt am, trong đó có hồ tiêu, đã hiến các doanh nghiệp Việt Nam hạn chế việc xu t kh u tiêu đi n Độ. Điều này dẫn đến thiệt hại lớn cho doanh nghiệp do hàng đã đóng contain r h ng giao được, hàng đã mua nhập ho chưa u t được, các hợp đồng ngoại thương đã ý có hả năng bị huỷ.

Cùng thời điểm, giá hạt tiêu trên thị trường trong nước đã ụt từ 120.000 đồng/kg xuống dưới 100.000 đồng/kg. Tuy nhiên, kể từ ngày 18/3, việc xu t kh u hồ tiêu và một số nông sản đi n Độ đã được tiến hành bình thường bởi nước nà đồng ý gỡ bỏ lệnh c m.

Số 2 năm 2017

16

Trong 4 tháng đầu năm 2017, hạt tiêu tiếp tục là mặt hàng đạt giá trị xu t kh u lớn nh t của Việt Nam sang thị trường n Độ, chiếm 31,7% tổng kim ngạch xu t kh u, đạt gần 23 triệu , giảm 41,7 o ới cùng kỳ năm trước. Tính riêng, tháng 4/2017 xu t kh u mặt hàng nà đạt 8,8 triệu , tăng ,4 o ới tháng 2017 nhưng lại giảm 29,1 o với tháng 4/2016.

Thị trường các sản phẩm nông nghiệp

ặt hàng thủy sản:

u t h u thủ ản trong 4 tháng đầu năm na ang thị trường n Độ đạt im ngạch , triệu , giảm 1,7 o ới cùng ỳ năm 201 . Tính riêng, tháng 4 2017 u t h u ang thị trường nà đạt im ngạch gần 1, triệu , giảm 1 ,1 o ới tháng 2017 à giảm 28,4 o ới tháng 4 201 .

Thủy sản Việt Nam có nhiều ưu thế so với thủy sản nội địa tại n Độ, đó là: nguồn cung ổn định, ch t lượng đảm bảo và giá cả phải chăng nên được nhiều doanh nghiệp và nhà hàng lựa chọn tiêu thụ. Trong đó, đặc biệt phải kể đến cá tra Việt Nam r t được ưa chuộng tại thị trường n Độ nhờ có hương ị thơm ngon à dễ chế biến. Bên cạnh đó, hiện nay, trữ lượng cá biển của n Độ đã giảm mạnh, ngư dân chu ển ang đánh bắt cá cỡ nhỏ nên lượng cá biển đánh bắt nội địa đạt tiêu chu n để sử dụng cho các nhà hàng, khách sạn h ng đủ. Chính vì vậy, n Độ phải nhập kh u cá tra từ bên ngoài và Việt Nam là một trong những nhà cung c p được lựa chọn tại thị trường này.

Với dân số trên 1,27 tỷ người, n Độ là thị trường xu t kh u tiềm năng, đặc biệt là đối với các mặt hàng nông thủy sản của Việt Nam. Tuy nhiên, việc xu t kh u các mặt hàng này của nước ta vẫn hạn chế, chưa tương ứng với tiềm năng của hai nước. Để khai thác tốt hơn những lợi thế đó, doanh nghiệp Việt Nam cần đ y mạnh công tác nghiên cứu thị trường, nắm bắt kịp thời nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng, đổi mới bao bì, đưa ra chiến lược cạnh tranh về giá, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc nuôi trồng, sản xu t nông-thủy sản, đặc biệt chú ý về tiêu chu n vệ sinh an toàn thực ph m nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng Việt Nam tại n Độ. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần tích cực tham gia các hội chợ, triển lãm về nông sản, thủy sản, lương thực tổ chức tại nước này nhằm quảng bá, giới thiệu các mặt hàng của mình một cách sâu rộng hơn.

ặt hàng cà phê:

u t h u cà phê trong 4 tháng đầu năm 2017 ang n Độ đạt im ngạch 21, triệu , giảm 1 ,2 o ới cùng ỳ năm 201 . Tính riêng, tháng 4 2017 u t h u ang thị trường nà đạt im ngạch , triệu , tăng 14 o ới tháng 2017 à giảm 9, o ới tháng 4 201 .

ặt hàng cao su:

u t h u cao u trong 4 tháng năm na ang n Độ đạt im ngạch 1 , triệu , giảm 47, o ới cùng ỳ năm 201 . Tính riêng, tháng 4 2017 u t h u ang thị trường nà đạt im ngạch ,87 triệu , tăng 1 2,8 o ới tháng 2017 nhưng lại giảm 19 o ới tháng 4 201 .

ặt hàng điều:

u t h u điều trong 4 tháng năm na ang n Độ đạt im ngạch 11, triệu , tăng 82,1 o ới cùng ỳ năm 201 . Tính riêng, tháng 4 2017 u t h u ang thị trường nà đạt im ngạch gần , 9 triệu , giảm 12,1 o ới tháng 2017 nhưng lại tăng 210, o ới tháng 4 201 .

- Danh sách doanh nghiệp xuất khẩu theo mặt hàng.

Top 20 doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủy sản đạt kim ngạch cao sang Ấn Độ 4 tháng năm 2017 ĐVT: ngh n USD

Doanh Nghiệ Trị giá

Ct T HH Đại Thành Cty CP XNK Thủy Sản Cửu Long An Giang 1.750 978

17

Số 2 năm 2017

Thị trường sản phẩm nông nghiệp

Doanh Nghiệ Trị giá

Số liệu thống kê sơ bộ, chỉ dùng để tham khảo

Ct C Gò Đàng Cty CP Thủy Sản óc Trăng Cty CP Thực Ph m Bạn Và Tôi Cty CP Thủy Sản Ngọc Xuân Ct C Đầu Tư Và hát Triển Đa Quốc Gia I.D.I Cty CP Thủy Sản Hải Hương Cty TNHH Xây Dựng Và Hải Sản An Toàn Cty CP XNK Thủy Sản An Mỹ Cty CP Nam Việt Ct T HH Hùng Cá Cty CP Nông Nghiệp Hùng Hậu Cty TNHH Nguyễn Hưng Gia 457 438 371 279 277 266 210 188 173 134 125 104

3. Đánh giá triển vọng, dự báo và đề xuất Theo số liệu của Bộ C ng Thương n Độ, kim ngạch thương mại ong phương giữa n Độ và Việt Nam đạt 9,2 tỷ trong giai đoạn 2014-201 , đạt 7,83 tỷ giai đoạn 2015-2016 và với tốc độ tăng trưởng xu t kh u từ đầu năm 201 , h ọng thương mại ong phương ẽ đạt khoảng 9 tỷ USD khi kết thúc tài khóa 2016-2017 à như ậy, mục tiêu 15 tỷ mà hai nước hướng tới có thể thực hiện được nếu tốc độ tăng trưởng bình uân hàng năm đạt 15%. Để tăng trưởng, Chính phủ hai nước cần tích cực triển hai iệc dỡ bỏ các rào cản thuế uan à phi thuế uan, ch m dứt điều tra chống bán phá giá, chống trợ c p à tự ệ đối ới các ản ph m u t h u của mỗi nước, phát hu hiệu uả các cơ chế đã được thiết lập như Tiểu ban Hỗn hợp ề Thương mại, tăng cường hợp tác giữa các bang của n Độ à các địa phương của Việt am, tăng cường trao đổi đoàn à hợp tác giữa doanh nghiệp ới doanh nghiệp, định ỳ tổ chức các hội chợ thương mại, các diễn đàn, ự iện như iễn đàn oanh nghiệp Việt am - n Độ, iễn đàn oanh nghiệp n Độ - CLMV (gồm các nước Campuchia, Lào, M anmar à Việt am), triển hai nhanh à có hiệu uả Hiệp định Thương mại Hàng hóa A EA - n Độ, phê chu n các Hiệp định ASEAN - n Độ ề ịch ụ à Đầu tư, ớm hoàn t t đàm phán Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu ực (RCE ). goài ra, các cơ uan, doanh nghiệp của hai bên cần hai thác cơ hội hợp tác trong các lĩnh ực ưu tiên.

Các doanh nghiệp Việt am ẫn có nhiều cơ hội u t h u ào thị trường n Độ ì nhu cầu cho các mặt hàng n ng ản như cà phê, cao u, hồ tiêu… là r t lớn. Bên canh đó, m i trường inh doanh của n độ há đảm bảo, phần lớn các c ng t của n Độ làm ăn có uy tín.

- Những thuận lợi xuất khẩu hàng nông, thủy sản sang thị trường n ện nay: + Kể từ giữa tháng 2017, n Độ đã chính thức bỏ lệnh c m nhập h u mặt hàng

n ng ản của Việt am gồm hạt cà phê, tr tăm tr , tiêu đ n, uế, đậu à thanh long.

+ Hiệp hội các phòng thương mại và công nghiệp n Độ (A ocham) đã iến nghị chính phủ nước này giảm thuế nhập kh u đối với thủy sản đ ng lạnh từ 30% xuống 10%. Các yếu tố như mức sống người dân há hơn, ý thức bảo vệ sức khỏe ngày một tăng, nhận thức người tiêu dùng cao hơn à phụ nữ đi làm nhiều hơn đã th c đ y nhu cầu các sản ph m thủy sản à gà đ ng lạnh tại n Độ.

Ngành khai thác nội địa n Độ sẽ không bị ảnh hưởng bởi nhập h u ì nguồn hải

sản sẵn có tại nước này luôn th p hơn nhiều so với nhu cầu.

Thuế nhập h u cao hiến n Độ không thể nhập h u đa dạng các mặt hàng thủy sản trên thế giới, góp phần làm giảm lạm phát lương thức và cung c p nguồn protein cần thiết cho người dân n Độ với giá rẻ.

Số 2 năm 2017

18

+ Các doanh nghiệp trong nước tận dụng, triển hai có hiệu uả các hiệp định thương mại trong đó có Hiệp định thương mại ong phương (FTA) giữa n Độ à các nước Đ ng am Á (A EA ), Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu ực (RCE ).

Thị trường các sản phẩm nông nghiệp

- hó khăn n Độ ẽ áp giá tối thiểu cho hạt tiêu nhập h u trong bối cảnh iệc nhập h u hạt tiêu có thể gâ hại đáng ể cho n ng dân trồng tiêu trong nước, hiện đang phải đối mặt ới một ụ mùa th t bát nặng nề do thời tiết b t lợi năm ngoái.

Hiện tại, các nhà trồng tiêu à doanh nghiệp trong nước đã êu gọi Chính phủ n

định giá nhập h u tối thiểu là .000 t n đối ới tiêu đ n nhập từ Việt am.

Th o Hiệp định Thương mại A EA , n Độ đã nhập h u tới 4 hạt tiêu từ Việt am, nhiều nhà nhập h u n Độ đang mua thêm tiêu đ n từ Việt am bằng cách đóng thuế. Được biết, thuế u t nhập h u hạt tiêu là 0 .

THÔNG TIN XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI Xây dựng và p át tr ển t ương ệu nông sản Bắc G ang Bắc Giang đang nỗ lực xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông sản phong phú và đặc trưng của địa phương để những đặc sản này không những định vị tốt tại thị trường trong nước mà còn tiến tới xuất khẩu đến nhiều quốc gia. Nhắc đến Bắc Giang, không thể không nhắc đến vải thiều Lục Ngạn. Cùng với đó, Bắc Giang được đánh giá là địa phương có nhiều nông sản đặc trưng như gà đồi Yên Thế, nấm sạch Lạng Giang, mỳ chũ Lục Ngạn, na dai Lục Nam, nhãn lồng Đan Hội, dứa Bảo Sơn Lục Nam ; rau cần Hoàng Lương, nếp cái hoa vàng Thái Sơn, gà giống Hiệp Hòa ; chè Xuân Lương Yên Thế , chanh đào Tân Thanh Lạng Giang … Để nâng cao giá trị cho nông sản địa phương, từ năm 2014, UBND tỉnh đã có Kế hoạch phát triển thương hiệu nông sản đến năm 2020 với mục tiêu chọn 20 sản phẩm phát triển thương hiệu mới, trong đó nhiều loại nông sản chủ lực được quan tâm lựa chọn phát triển thương hiệu, như vải thiều Lục Ngạn, nấm sạch Lạng Giang, gà đồi Yên Thế, mỳ chũ Lục Ngạn… Sau 2 năm triển khai, tỉnh đã thực hiện được một nửa kế hoạch, phần còn lại sẽ tiếp tục được triển khai trong thời gian tới.

Xây dựng và phát triển thương hiệu vải: Vải thiều đã thực ự là câ óa đói giảm nghèo, mang lại nguồn thu lớn mỗi năm cho người dân hu ện Lục gạn - nơi có diện tích à ản lượng ải thiều lớn nh t cả nước.Hu ện Lục gạn r t uan tâm đến â dựng thương hiệu đối ới các ản ph m n ng nghiệp của hu ện. Hiện na , hu ện đã có 7 thương hiệu n ng ản hàng hóa, đặc biệt là chỉ dẫn địa lý đối ới ải thiều, đâ là một thương hiệu r t có giá trị. Từ hi có thương hiệu đã tạo điều iện thuận lợi cho tiêu thụ ải thiều, mang lại hiệu uả inh tế cao.

Trở thành ùng ản u t hàng hóa lớn, hu ện Lục gạn đã uan tâm đến â dựng thương hiệu, nâng cao ch t lượng ản u t ải thiều đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa à u t h u. Việc â dựng thương hiệu ải thiều Lục gạn còn có ý nghĩa r t lớn nhằm tạo ị thế cho uả ải trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài, đồng thời tăng lợi thế cạnh tranh, th c đ phát triển loại câ có giá trị, tăng thu nhập cho người dân địa phương.

Hu ện đã chỉ đạo át ao từ hâu ản u t đến đưa ản ph m đến ta người tiêu dùng. Trong đó tập trung â dựng các chuỗi liên ết giữa doanh nghiệp, thương lái, các nhà tiêu thụ; uan tâm ơ chế, bảo uản cũng như c tiến thương mại ở hu ực biên giới, các thành phố lớn như Hà ội, tp Hồ Chí Minh, mở rộng ra một ố thị trường hó tính như các nước Mỹ, Au tralia, các nước ở châu Âu... hờ đó, năm 201 , doanh thu từ ải thiều Lục gạn đạt hơn 2.000 tỷ đồng.

19

Số 2 năm 2017

Năm 2017, diện tích ản u t ải thiều th o tiêu chu n Vi tGA của toàn hu ện dự iến đạt 10.700 ha, tăng 200 ha o ới năm 201 . Hiện diện tích ải chiếm trên 74 diện tích trồng câ uả của hu ện, ản lượng hàng năm đạt từ 90.000 - 130.000 t n, thu nhập từ ải thiều à dịch ụ ải thiều hàng năm chiếm hoảng 0 trong tổng thu của ngành n ng nghiệp hu ện.

Kể từ năm na , Hu ện Lục gạn cũng ẽ tiếp tục th c đ ản u t, áp dụng Vi tGA cũng như các u trình hoa học ỹ thuật tiên tiến để mang lại hiệu uả cao hơn nữa cho bà con n ng dân. Đồng thời tiếp tục đ mạnh, đưa thương hiệu ải thiều Lục gạn tới người tiêu dùng, các nhà tiêu thụ. Đặc biệt, trong năm na ải thiều ẽ hướng tới mở rộng c tiến thương mại ang Trung Quốc. Đến na , câ ải thiều đã là câ chủ lực trong cơ c u câ ăn uả, làm nên thương hiệu, u tín à là niềm tự hào của người dân Lục gạn.

B hu ện Lục gạn đã chỉ đạo ản u t ải thiều an toàn th o tiêu chu n Vi tGA đến 0 ã, thị tr n trong hu ện. Th o hòng ng nghiệp à hát triển n ng th n hu ện, một ố ã có diện tích ải thiều Vi tGA lớn là Hồng Giang, Giáp ơn, hì Điền, Quý ơn, Thanh Hải, Tân Quang... Bên cạnh đó, hu ện cũng đã bước đầu triển hai ản u t ải thiều th o tiêu chu n GlobalGA tại Hợp tác ã Hồng uân, ã Hồng Giang ới u m 100 ha, ản lượng đạt hoảng 00 - 00 t n ụ.

ăm 200 hu ện Lục gạn phối hợp ới ở Khoa học à C ng nghệ Bắc Giang tiến hành â dựng chỉ dẫn địa lý cho ải thiều à đến tháng năm 2008 ải thiều Lục gạn đã được Cục ở hữu trí tuệ (Bộ Khoa học à C ng nghệ) c p ăn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý ải thiều Lục gạn.

ăm 2014, ải thiều Lục gạn - Bắc Giang đã được bảo hộ tại nước trên thế giới là hật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Lào, Campuchia à năm 201 â dựng hồ ơ đăng ý bảo hộ thêm ở các nước Mỹ, Au tralia, Đức, háp, ingapor .

Trong ụ ải thiều năm 2017, hòng ng nghiệp à hát triển n ng th n hu ện Lục gạn đã phối hợp ới Trạm Khu ến n ng hu ện tiếp tục tập hu n cho hộ n ng dân các biện pháp ỹ thuật ản u t ải thiều th o tiêu chu n Vi tGA , từng bước áp dụng ỹ thuật ản u t th o tiêu chu n GlobalGA tại các ã Hồng Giang, Thanh Hải, Giáp ơn, Quý ơn, ghĩa Hồ... nhằm tiếp tục nâng cao u tín, giá trị, ứng ới tên gọi chỉ dẫn địa lý ải thiều Lục gạn à â dựng thương hiệu ải thiều Lục gạn ngà càng ững chắc

Xây dựng thương hiệu nấm:

Trong những năm gần đâ , nghề trồng n m ăn, n m dược liệu ở Bắc Giang phát triển mạnh mẽ, hình thành nhiều ùng ản u t n m hàng hóa cho thu nhập cao. hận th được tiềm năng nà , tỉnh Bắc Giang đã à đang thực hiệu nhiều biện pháp nâng cao hiệu uả ản u t, â dựng thương hiệu cho ản ph m à từng bước đưa n m trở thành hàng n ng ản đặc trưng của tỉnh.

Hu ện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang là một trong những địa phương đi đầu của tỉnh ề ản u t n m; trong đó chủ ếu là các loại n m ò, n m mỡ, n m rơm, n m mộc nhĩ. Từ năm 201 hu ện đã triển hai đề án phát triển ản u t n m. Đến na , hu ện đã hình thành được các ùng ản u t n m tập trung tại ã là Tiên Lục, ghĩa Hưng, Tân ĩnh, hi M , Tân Thanh, Mỹ Hà ới 27 hộ tham gia, diện tích hơn 4 nghìn m2, tổng ản lượng n m các loại trung bình đạt gần 2 nghìn t n năm, doanh thu đạt hơn 2 tỷ đồng.

Nhằm â dựng à phát triển thương hiệu n m, hu ện đã dành hàng tỷ đồng để hỗ trợ giá giống, ật tư cho các hộ tham gia ản u t, â dựng hu trung tâm ản u t bịch n m nhằm chủ động nguồn cung cho các hộ; đầu tư cải tạo, nâng c p đường giao th ng vào khu ản u t n m tập trung ã Tiên Lục.

Hu ện cũng đã chỉ đạo các ã thành lập ban chỉ đạo ản u t n m à phân c ng nhiệm ụ cụ thể cho các thành iên, tích cực tu ên tru ền ề hiệu uả à các cơ chế chính

Thị trường sản phẩm nông nghiệp

Số 2 năm 2017

20

ách liên uan đến ản u t n m; ận động thành lập tổ ản u t, hợp tác ã ản u t à tiêu thụ n m.

Đặc biệt, hu ện lu n ch trọng đến ch t lượng ản ph m, hướng dẫn bà con nu i trồng đ ng ỹ thuật, nhằm đảm bảo ản ph m ạch đến ới người tiêu dùng, hướng tới â dựng thương hiệu an toàn cho n m. Đầu năm 201 , Cục ở hữu trí tuệ (Bộ Khoa học à C ng nghệ) đã c p Gi chứng nhận đăng ý nhãn hiệu tập thể ản ph m cho “ m Lạng Giang". Cùng ới hu ện Lạng Giang, nhiều hộ gia đình ở hu ện ơn Động cũng đã thoát nghèo, có thu nhập cao từ nghề trồng n m. Là hu ện miền n i ùng cao của tỉnh, ngoài lợi thế trồng n m ăn, ơn Động còn có lợi thế để phát triển các loại n m dược liệu.

Hiện trên địa bàn hu ện ơn Động đã có nhiều m hình trồng n m mang lại thu nhập

cao cho nhiều hộ gia đình, nâng cao ch t lượng cuộc ống.

hận th điều iện tự nhiên à hí hậu ở địa phương phù hợp ới iệc phát triển trồng n m, đặc biệt là n m linh chi, hu ện phối hợp ới các đơn ị liên uan tổ chức nhiều lớp dạ nghề trồng n m ăn à n m dược liệu. Đồng thời chu ển giao ỹ thuật à nhân rộng m hình nà , đưa n m trở thành ản ph m hàng hóa có giá trị inh tế cao, gi p người dân óa đói giảm nghèo.

Để gi p các hộ thuận lợi trong iệc tiếp cận ỹ thuật trồng n m à bao tiêu ản ph m, năm 201 hu ện đã thành lập Hợp tác ã ản u t tiêu thụ n m ăn, n m dược liệu ơn Động. Từ 22 thành iên ban đầu, đến na hợp tác ã có 2 thành iên, ới tổng ản lượng n m cung c p ra thị trường năm 201 đạt hoảng 1 t n. ăm 201 hu ện đã trích 0 triệu đồng, năm 201 trích trên 100 triệu đồng hỗ trợ ề ph i giống, bịch n m cho các gia đình trồng n m linh chi à â dựng thương hiệu.

Hiện ản ph m n m của Hợp tác ã ẫn chủ ếu là tiêu thụ nhỏ lẻ, do chưa có thương hiệu nên h ng tìm được hợp đồng bao tiêu, các iêu thị đều từ chối ì lo lắng ề ch t lượng à an toàn thực ph m. B tỉnh Bắc Giang đã cho phép Hợp tác ã ản u t n m ăn, n m dược liệu hu ện ơn Động ử dụng địa danh “ ơn Động” để đăng ý nhãn hiệu tập thể cho n m ơn Động.

Toàn tỉnh Bắc Giang hiện có hoảng 00 hộ gia đình à hơn 10 doanh nghiệp, hợp tác ã, tổ hợp tác tham gia ản u t n m, ới diện tích gần 20 ha, ản u t từ 7 nghìn đến 8 nghìn t n n m ngu ên liệu năm, ản lượng n m tươi đạt hoảng 4 nghìn t n, tạo iệc làm cho hàng nghìn lao động. Tỉnh Bắc Giang ph n đ u đến năm 2020, ản lượng n m toàn tỉnh đạt 8 nghìn đến 9 nghìn t n năm, giá trị đạt hoảng 2 0 tỷ đồng.

Giai đoạn 201 - 2020 Bắc Giang dành hơn 27 tỷ đồng để hỗ trợ thành lập mới hợp tác ã, đầu tư nhà ưởng; â dựng m hình ản u t n m ứng dụng c ng nghệ cao à tiêu thụ ản ph m, th ng tin tu ên tru ền. Tỉnh ph n đ u đến năm 2020 ẽ â dựng 12 m hình chuỗi liên ết ản u t à tiêu thụ n m ăn, n m dược liệu; trong đó có m hình hợp tác ã, 7 m hình ản u t ứng dụng c ng nghệ cao.

Cùng ới đó, tỉnh ẽ hỗ trợ â dựng mới m hình ản u t n m ứng dụng c ng nghệ cao ới mức hỗ trợ 800 triệu đồng m hình. Hỗ trợ đầu tư cải tạo, nâng c p 4 m hình ản u t n m tập trung hiện có trên địa bàn tỉnh ản u t n m ứng dụng c ng nghệ cao ới mức hỗ trợ 0 triệu đồng m hình. â dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa ới mức hỗ trợ 10 triệu đồng m hình

Thị trường các sản phẩm nông nghiệp

Việt Nam tham gia Lễ hội Trà và cà phê tại Liên hợ quốc

gà 18 tại trụ ở của Liên hợp uốc (LHQ) ở w Yor đã diễn ra Lễ hội Trà à Cà phê do Hiệp hội các phóng iên thường tr tại LHQ à Hội phu nhân các nhân iên ngoại giao Arập tại LHQ tổ chức.

21

Số 2 năm 2017

Lễ hội thu h t ự tham gia của 1 uốc gia u t h u trà à caf hàng đầu thế giới, gồm Việt am, Trung Quốc, hilippin , n Độ, Jamaica, Brazil, anama, Ethiopia, Colombia, K n a, ri Lan a, Thổ hĩ Kỳ, Iran, Morocco, Kuwait…

Tại lễ hội, t t cả các ản ph m gồm trà, caf , ẹo bánh... đều được bán ới giá 1 ản ph m. Tu nhiên, hách tham uan h ng thanh toán bằng tiền mặt mà trả bằng những phiếu mua hàng trị giá 1 do Tổ chức hi đồng LHQ ( ICEF) bán tại lối ra ào hu lễ hội. ICEF ẽ dùng toàn bộ ố tiền thu được để cứu trợ trẻ m tại Y m n, uốc gia đang bị nạn đói hoành hành.

Gian hàng của Việt am ới các ản ph m trà, cà phê, bánh đậu anh thu h t r t đ ng hách tới thưởng thức. những lễ hội như thế nà là cơ hội tốt để Việt am uảng bá trà ới các bạn bè uốc tế à đặc biệt là ới thị trường Mỹ. Hiện tại Mỹ có tới 1 8 triệu người uống trà mỗi ngà , ong trà Việt am tại đâ mới chỉ chiếm 2 thị phần.

Thị trường sản phẩm nông nghiệp

Nhãn hiệu chứng nhận “Dâu tây Đà Lạt “ có hiệu lực

Từ ngà 1 2017, u chế uản lý à ử dụng nhãn hiệu chứng nhận “ âu tâ Đà Lạt” có hiệu lực thi hành trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng: Tp. Đà Lạt à 4 hu ện phụ cận Đức Trọng, Lạc ương, Lâm Hà à Đơn ương.

Có 8 ản ph m được mang nhãn hiệu chứng nhận “ âu tâ Đà Lạt” hi thỏa mãn

các đặc tính, hình thái đạt tiêu chu n ch t lượng Vi tGA .

Cụ thể, 2 ản ph m giống dâu tâ Mỹ đá, Mỹ hương ới trái hình tim, thịt đỏ tươi, chiều dài từ 2 - 0 mm, cân nặng từ 10-15 g, ị chua, thơm à ỏ cứng. Tiếp th o 2 ản ph m giống dâu tâ wz aland à Langbiang 2 ới trái hình bầu dục à hình tim dài, đỏ đậm, chiều dài từ 0- mm, cân nặng 1 -20 g, ị ngọt, thơm ngon, ít chua; 4 ản ph m dâu tâ còn lại gồm các giống Mara d Boi , Đài Loan, hật (To oha a), anta (Hàn Quốc) trái có chiều dài từ 2 - 0 mm, cân nặng từ 1 -20 g, trái hình tim, phần đài mỏng, ngắn, ph m ch t trái mềm, thơm ngon, ngọt thanh…

Xoài Yên Châu sắ được xuất khẩu sang Úc Hu ện Yên Châu, tỉnh ơn La là ùng đ t có đặc ản oài nổi tiếng. Mùa oài năm na , người trồng oài Yên Châu gửi 1 t n oài ề Hà ội để iểm định, nếu đạt tiêu chu n thì ẽ u t h u ang Úc - thị trường được cho là hó tính, ới các loại n ng ản của Việt am. Đâ là tín hiệu ui cho chính u ền à người n ng dân hu ện Yên Châu trong iệc tìm đầu ra cho n ng ản địa phương. Loại oài mà doanh nghiệp ẽ thu mua tại ơn La là oài anh, thuộc các giống lai như GL ; GL4, oài Thái Lan, ích cỡ trung bình từ 7 - 9 lạng uả.

oài u t h u ang Úc phải được Cục bảo ệ thực ật c p mã ố ùng trồng; đồng thời thực hiện chiếu ạ th o u trình của Úc. au hi được cơ uan chức năng phía bạn ch p nhận u trình chiếu ạ à mã ố ùng trồng, thì oài ơn La mới được chính thức u t h u thí điểm bằng đường hàng h ng.

Mặc dù chưa c ng bố ề giá thu mua, nhưng oài được các doanh nghiệp thu mua để u t h u thường có giá cao hơn thị trường tự do từ 10 - 20 . Thực tế, toàn bộ ố oài được hu ện thu mua để làm mẫu iểm định u t h u ừa ua đều được mua ới giá 2 .000 đồng g. Th o các hộ trồng oài, thì đâ là mức cao hơn o ới các năm trước.

Với trên 4.000 ha, ơn La hiện là tỉnh có diện tích oài r t lớn, trong đó có nhiều ùng trồng tập trung, đã được triển hai th o u trình Vi tGA , ới diện tích hàng trăm ha. Đâ là điều iện r t thuận lợi để thực hiện c p mã ố ùng trồng phục ụ u t h u. Qua iểm tra, hiện ề cơ bản, các ùng trồng oài tập trung tại ơn La đều đạt êu cầu để c p mã ố ùng trồng. Cục bảo ệ thực ật ẽ hỗ trợ à hướng dẫn tỉnh ơn La â dựng à c p mã ố cho 2 ùng trồng đối ới oài tại hu ện Yên Châu à Mai ơn.

Số 2 năm 2017

22

Th ng tin oài Yên Châu có thể được u t h u ang Úc là niềm ui à h ọng lớn của người trồng oài. Đâ cũng là tín hiệu hẳng định những nỗ lực, cố gắng của tỉnh ơn La trong iệc tìm đầu ra cho n ng ản của địa phương.

Thị trường các sản phẩm nông nghiệp

Giao thương: 1. Công ty Mỹ tìm đối tác xuất khẩu thanh long khô (thanh long cắt lát, sấy khô

100%).

ố lượng: có thể nhập h u - MT tháng đối ới thanh long đỏ h (r d dri d

gragon fruit; 3- MT tháng đối ới thanh long trắng h (whit dri d gragon fruit)

oanh nghiệp Việt am có nhu cầu u t h u in liên hệ ới Vi trad w Yor để

được cung c p th ng tin cụ thể ề đối tác.

Kính đề nghị Quý c ng t gửi èm th ng tin đầ đủ ề c ng t (địa chỉ, điện thoại,

mail, người liên hệ, w b it ). Th ng tin liên hệ: Vietnam Trade Promotion Center 545 Fifth Avenue, New York, NY 11375, USA Tel: 212 868 2686/ 212 868 2688 Email: vietradeny@vietrade-newyouk.org, dungat@moit.gov.vn 2. Một doanh nghiệ Hàn Quốc có nhu cầu nhậ khẩu cơm chiên chế biến sẵn oanh nghiệp Hàn Quốc có nhu cầu nhập h u cơm chiên chế biến ẵn th o iểu

Việt am.

Một doanh nghiệp Hàn Quốc chu ên inh doanh phân phối các ản ph m nước ch m có nhu cầu nhập h u cơm chiên chế biến ẵn th o iểu Việt am để cung c p cho hệ thống các nhà hàng món ăn Việt am tại Hàn Quốc. Khối lượng hoảng 10-20 t n tháng, cảng đến Inch on, thanh toán L C.

oanh nghiệp uan tâm đề nghị liên hệ ới Thương ụ Việt am tại Hàn Quốc: Embassy of Viet Nam in the Republic of Korea, Trade Office Add: 6th Floor, Golden Bridge Build., Chungjeongno 3-ga, No.222, Seodaemun-Gu,

Seoul, 120-708

Tel: (82-2) 364-3661; Fax: (82-2) 364-3664; HP: 82-10-4342-6868; Email: kr@moit.gov.vn; trungct@moit.gov.vn 3. Mời tham dự hội chợ và hội thảo doanh nghiệ tại Nam Phi tháng 6/2017 Hội chợ Quốc tế AITE à Hội chợ AFRICA’ BIG 7 – am hi ẽ được tổ chức tại

Johannesburg, Nam Phi từ ngà 2 – 27 tháng 0 năm 2017.

AITE là Hội chợ uốc tế đa ngành lớn nh t hu ực châu hi được tổ chức hàng năm tại Johann burg, am hi. ăm 2017, Hội chợ Quốc tế ait lần thứ 24 dự iến ẽ có ự tham dự của hơn 400 doanh nghiệp đến từ trên 2 uốc gia trên thế giới à thu h t hoảng 14.000 hách tham uan, chủ ếu là các nhà nhập h u, hệ thống iêu thị, các nhà phân phối, bán bu n, bán lẻ đến từ am hi à các uốc gia trong châu lục. Bên cạnh các hoạt động triển lãm, trưng bà , Ban Tổ chức cũng triển hai nhiều hoạt động c tiến thương mại hác như hội thảo chu ên ngành, hội thảo doanh nghiệp B2B trong thời gian diễn ra Hội chợ.

Các mặt hàng triển lãm, trưng bà tại Hội chợ gồm có hàng tiêu dùng, đồ điện tử, điện tử gia dụng, đồ gia dụng, đồ chơi trẻ m, thiết bị chiếu áng, thời trang, trang ức, uà tặng, thiết bị làm ườn, đồ gồ, ật liệu â dựng, thiết bị ăn phòng, dược ph m, gốm ứ…. (tham hảo thêm tại: http: www. ait africa.com).

AFRICA’ BIG 7 là Hội chợ hàng năm ề thực ph m à đồ uống à thường được tổ

chức ong ong ới ait tại Johann burg, am hi.

23

Số 2 năm 2017

oanh nghiệp uan tâm có thể liên hệ: Vụ Thị trường Châu hi, Tâ Á, am Á, Bộ C ng Thương (để được hỗ trợ) Chị gu ễn Minh hương – hó Trưởng phòng Châu hi + Địa chỉ: Bộ C ng Thương, 4 Hai Bà Trưng, uận Hoàn Kiếm, Hà ội + Điện thoại: (+84) 090 417 2942 + Email: Phuongnmi@moit.gov.vn

Thị trường sản phẩm nông nghiệp

THÔNG TIN CHÍNH SÁCH 15 tiêu chí giám sát, đánh giá về cơ cấu lại ngành nông nghiệp

1 tiêu chí giám át, đánh giá ề cơ c u lại ngành nông nghiệp và chỉ tiêu chung của

từng tiêu chí:

1- Tốc độ tăng giá trị tăng thêm ngành n ng lâm thủy sản (> năm);

2- Tốc độ tăng thu nhập trên một h cta đ t trồng trọt (> năm);

3- Tốc độ tăng thu nhập từ sản xu t chăn nu i (> năm);

4- Tốc độ tăng thu nhập từ sản xu t thủy sản (> năm);

5- Tốc độ tăng thu nhập trên một h cta đ t rừng sản xu t (> năm);

6- Tốc độ tăng thu nhập trên một h cta đ t diêm nghiệp (> . năm);

7- Tốc độ tăng thu nhập từ chế biến nông lâm thủy sản (> năm);

8- Tốc độ tăng năng u t lao động nông lâm thủy sản (> . năm);

9- Tỷ lệ giá trị sản ph m nông lâm thủy sản được sản xu t dưới các hình thức hợp

tác và liên kết (> 15%);

10- Tỷ lệ giá trị sản ph m nông lâm thủy sản được sản xu t theo các quy trình sản

xu t tốt (GAP) hoặc tương đương (> 10 );

11- Tỷ lệ diện tích sản xu t nông nghiệp được tưới tiết kiệm nước (> 20%);

12- Tỷ lệ diện tích rừng sản xu t được quản lý bền vững có xác nhận (> 25%); 13-

Tỷ lệ n ng dân được đào tạo nghề nông nghiệp (> 35%);

14- Tỷ lệ nữ trong số n ng dân được đào tạo nghề nông nghiệp (> 40%);

15- Tỷ lệ cơ ở sản xu t chăn nu i trên địa bàn xử lý ch t thải bằng biogas hoặc các

giải pháp công nghệ xử lý, sử dụng hiệu quả, sạch (> 60%).

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức, thực hiện à hướng dẫn UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện.

Đồng thời, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm tổ chức theo dõi, đánh giá, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả quá trình thực hiện tái cơ c u toàn ngành từ Trung ương đến địa phương th o Bộ Tiêu chí giám át, đánh giá ề cơ c u lại ngành nông nghiệp đến năm 2020; ịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ những nội dung cần sửa đổi, bổ sung trong quá trình thực hiện./.

Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ Tiêu chí giám át, đánh giá ề cơ c u lại ngành nông nghiệp đến năm 2020 ới 15 tiêu chí.

Gia hạn nợ cho khách hàng vay vốn chăn nuôi lợn

Thực hiện chỉ đạo của NHNN Việt Nam về tháo gỡ hó hăn đối với khách hàng vay vốn chăn nu i lợn, Tổng Giám đốc NHCSXH vừa yêu cầu Giám đốc NHCSXH các tỉnh, thành phố về việc tháo gỡ hó hăn đối với khách hàng vay vốn chăn nu i lợn.

Số 2 năm 2017

24

Tổng Giám đốc NHCSXH yêu cầu Giám đốc chi nhánh NHCSXH các tỉnh, thành phố gia hạn nợ th o cơ chế gia hạn nợ th ng thường đối với khách hàng sử dụng vốn a ưu đãi đầu tư chăn nu i lợn, sản xu t thức ăn chăn nu i à ản xu t thuốc thú ý gặp hó hăn hi chưa trả được nợ hi đến hạn và có nhu cầu đề nghị gia hạn nợ.

Căn cứ vào nguồn vốn, điều kiện của từng địa phương à cơ chế cho vay hiện hành, HC H nơi cho a phối hợp với chính quyền địa phương tiếp tục m ét cho a đối với các hộ có nhu cầu vay vốn khôi phục sản xu t, inh doanh đối với khách hàng có dự án, phương án ản xu t kinh doanh khả thi.

Thị trường các sản phẩm nông nghiệp

Quản lý chặt thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh

Bộ Nông nghiệp và Phát triển n ng th n đang dự thảo Th ng tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 9 2017 Đ-CP ngày 4/4/2017 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản. Trong đó đề xu t u định về thức ăn chăn nu i gia c, gia cầm có chứa háng inh ích thích tăng trưởng; thức ăn chăn nu i gia c, gia cầm có chứa kháng sinh phòng bệnh, trị bệnh.

Theo dự thảo, kháng sinh sử dụng trong thức ăn chăn nu i nhằm mục đích ích thích inh trưởng cho gia súc, gia cầm được u định tại Th ng tư ố 06/2016/TT- BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh Mục, hàm lượng háng inh được phép sử dụng trong thức ăn chăn nu i gia súc, gia cầm với mục đích ích thích inh trưởng tại Việt Nam.

Tổ chức, cá nhân sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nu i gia c, gia cầm nhằm mục đích ích thích inh trưởng phải đăng ý tên, hàm lượng của kháng sinh sử dụng khi thực hiện đăng ý ản ph m thức ăn chăn nu i được phép lưu hành tại Việt Nam.

Theo dự thảo, kháng sinh sử dụng trong thức ăn chăn nu i gia c, gia cầm nhằm mục đích phòng, trị bệnh phải là các kháng sinh có trong danh mục thuốc th được phép lưu hành tại Việt Nam.

Tổ chức, cá nhân sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nu i nhằm mục đích phòng bệnh cho gia súc, gia cầm non và trị bệnh cho gia súc, gia cầm không phải công bố tên, hàm lượng kháng sinh trong hồ ơ đăng ý ản ph m thức ăn chăn nu i được phép lưu hành tại Việt am nhưng phải công bố tên, hàm lượng háng inh, hướng dẫn sử dụng, thời gian ngưng ử dụng trên nhãn hàng hóa hoặc nhãn phụ, bao bì hoặc tài liệu èm th o hi lưu hành trên thị trường; lưu các th ng tin ề kháng sinh nêu trên trong hồ ơ sản xu t.

Dự thảo nêu rõ, chỉ được sử dụng kháng sinh phòng bệnh, trị bệnh trong thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho lợn, gà, vịt, ngan, chim cút, thỏ; thức ăn tinh đối với gia c ăn cỏ được phép lưu hành tại Việt am. Cơ ở mua bán thức ăn chăn nu i chứa kháng sinh nhằm mục đích phòng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm có trách nhiệm ghi danh sách khách hàng mua thức ăn chăn nu i có chứa kháng sinh về số lượng, thời gian, chủng loại thức ăn chăn nu i chứa háng inh. Cơ ở chăn nu i có trách nhiệm sử dụng thức ăn chăn nu i chứa kháng sinh nhằm mục đích phòng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm th o đ ng hu ến cáo của nhà sản xu t và ghi nhật ký quá trình sử dụng

Kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi nhằm phòng trị bệnh

Bỏ nhiều quy định trong xuất khẩu gạo

Bộ C ng thương đã â dựng xong dự thảo nghị định thay thế Nghị định 109 2010 Đ-CP về kinh doanh XK gạo, đồng thời l y ý kiến góp ý của các Bộ, ngành, … Với nhiều điểm sửa đổi, bổ sung, thay mới, dự thảo được kỳ vọng sẽ tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho K gạo. Không cần kho chứa

Theo dự thảo trên, một số điều kiện kinh doanh XK gạo không còn phù hợp về kho

chứa, cơ ở xay xát, dự trữ lưu th ng, hợp đồng XK gạo tập trung... sẽ được bãi bỏ.

25

Số 2 năm 2017

Tha ào đó, các điều khoản trong dự thảo u định điều kiện kinh doanh XK gạo th o hướng h ng u định quy mô kho chứa, cơ ở xay xát thóc, gạo, chỉ u định các cơ sở phải đáp ứng quy chu n chung do Bộ NN- T T ban hành. goài ra, các cơ ở phải đáp ứng đủ điều kiện à được cơ uan có th m quyền c p gi y chứng nhận an toàn thực ph m.

Dự thảo nghị định cũng bổ ung u định thương nhân đã â dựng vùng nguyên liệu hoặc liên kết SX, tiêu thụ thóc, gạo theo lộ trình do Bộ C ng thương ban hành thì không cần điều kiện về kho chứa, cơ ở xay xát thóc, gạo. Đối với mặt hàng gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi ch t dinh dưỡng, gạo dược liệu, thương nhân được XK không hạn chế về số lượng, chỉ phải thông báo hợp đồng XK.

cũng được tạo điều kiện tối đa để đ y mạnh XK gạo khi trong dự thảo đã bãi bỏ u định tiêu chí đăng ý hợp đồng XK gạo à u định về giá sàn; giảm u định lượng gạo dự trữ lưu th ng của thương nhân từ 10% xuống còn 5%.

Thêm nữa, u định về đăng ý hợp đồng tại Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cũng được bãi bỏ, tha ào đó, chỉ cần thông báo hợp đồng XK gạo trực tuyến trên Cổng th ng tin điện tử Bộ C ng thương. hư ậy, sắp tới, “ u ền” của VFA sẽ bị hạn chế, tha ào đó là chủ động với kế hoạch XK của mình, th ng ua đăng ý trực tuyến.

Thị trường sản phẩm nông nghiệp

Th o đó, gạo XK phải bảo đảm phù hợp với tiêu chu n, quy chu n kỹ thuật quốc gia tương ứng à các u định về mức tối đa dư lượng hóa ch t, ch t kháng sinh, thuốc BVTV do cơ uan nhà nước có th m quyền ban hành. Gạo K cũng phải đáp ứng yêu cầu về ch t lượng, bao bì, ghi nhãn, đóng gói, bảo quản, truy xu t nguồn gốc th o u định của nước NK.

Nhằm th c đ y xây dựng vùng nguyên liệu, tăng cường liên kết từ đến tiêu thụ lúa gạo, Bộ C ng thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành ban hành lộ trình xây dựng vùng nguyên liệu hoặc thực hiện liên kết SX và tiêu thụ thóc, gạo; Bộ NN- PTNT chủ trì, phối hợp với các cơ uan liên uan ban hành hoặc xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách hỗ trợ cụ thể đối với thương nhân inh doanh K gạo đầu tư â dựng vùng nguyên liệu hoặc thực hiện liên kết SX và tiêu thụ thóc, gạo. Thương nhân inh doanh K gạo, người SX lúa có trách nhiệm thực hiện cam kết trong hợp đồng liên kết SX, tiêu thụ thóc, gạo đã ý.

Bộ C ng thương cũng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành à cơ quan liên quan đàm phán mở cửa thị trường; chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thông tin thị trường, thực hiện chương trình, hoạt động giao thương, uảng bá sản ph m, xúc tiến thương mại...

Tăng cường liên kết SX, nâng cao chất lượng gạo Điểm quan trọng nh t trong dự thảo nghị định lần nà là u định hàng loạt các điều khoản về đảm bảo ch t lượng gạo K, đồng thời tăng cường liên kết SX, xây dựng vùng nguyên liệu, mở rộng thị trường XK.

Chính phủ yêu cầu cá tra thương hẩm đá ứng đầy đủ 4 điều kiện

Ngày 16/5 Chính phủ vừa ban hành nghị định 2017 Đ-CP nêu rõ các yêu cầu,

điều kiện đối với ngành chế biến và xu t kh u cá tra thương ph m.

Th o đó, các doanh nghiệp nu i cá tra thương ph m cần phải đáp ứng đầ đủ 4 điều

kiện sau:

1- Địa điểm, diện tích nuôi cá tra phải phù hợp với quy hoạch về sử dụng đ t của

UBND c p tỉnh.

2- Có cơ ở hạ tầng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về nu i cá tra thương ph m, có hệ thống c p, thoát nước riêng biệt, có nơi ử lý ch t thải, bùn thải đáp ứng yêu cầu bảo vệ m i trường và vệ sinh thú y.

3- Đáp ứng các u định về điều kiện đảm bảo an toàn thực ph m th o u định của

pháp luật về an toàn thực ph m.

Số 2 năm 2017

26

4- Có Gi y chứng nhận mã số nhận diện ao nu i cá tra th o u định.

Về mã số nhận diện ao nuôi, mã số gồm 11 số và có c u trúc AA-BB-CCCC-DDD, trong đó: AA là mã ố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương áp dụng trong quản lý nuôi trồng thủy sản; BB là mã số đối tượng nu i (đối với cá Tra là 01); CCCC là số thứ tự cơ ở nu i được c p từ 0001 đến 9999; DDD là số thứ tự ao nuôi của cơ ở nuôi cá tra, được c p theo thứ tự từ 001 đến 999.

Cơ uan uản lý nuôi trồng thủy sản c p tỉnh thực hiện c p mã số nhận diện ao nuôi. Mỗi ao nu i được c p duy nh t một mã số nhận diện. Chủ cơ ở nuôi phải thực hiện đăng ký mã số nhận diện ao nuôi lần đầu hoặc đăng ý lại hi tha đổi chủ cơ ở nuôi hoặc thay đổi diện tích ao nuôi.

2- Đáp ứng các u định, quy chu n kỹ thuật về điều kiện đảm bảo an toàn thực

ph m trong chế biến thủy sản.

3- Có Gi y chứng nhận cơ ở đủ điều kiện an toàn thực ph m do cơ uan uản lý

nhà nước có th m quyền c p.

4- Có hệ thống truy xu t nguồn gốc đáp ứng các u định của pháp luật à đảm bảo

khả năng tru u t đến cơ ở nuôi.

Sản ph m cá tra xu t kh u phải được chế biến từ cơ ở chế biến cá tra đáp ứng các điều kiện chế biến cá tra nêu trên. Trường hợp tổ chức, cá nhân xu t kh u sản ph m cá tra h ng có cơ ở chế biến đáp ứng các điều kiện chế biến cá tra, phải đáp ứng một trong hai điều kiện: Có hợp đồng mua sản ph m cá tra được chế biến tại cơ ở chế biến cá tra đáp ứng điều kiện chế biến cá tra nêu trên; có hợp đồng gia công, chế biến với chủ sở hữu cơ ở chế biến đáp ứng điều kiện chế biến cá tra.

Thị trường các sản phẩm nông nghiệp

TIN VẮN

 Việt Nam là nhà cung cấp tôm hàng đầu cho Nhật Bản

Nhu cầu tăng à diễn biến tỷ giá thuận lợi đang hu ến khích các nhà nhập kh u Nhật Bản tăng mua t m Việt Nam. Theo VASEP, xu t kh u tôm sang Nhật Bản trong quý 1/2017 tăng 29, lên 1 ,4 triệu USD, so với mức tăng trưởng chỉ 2,7% trong cùng kỳ năm 201 . Là nước xu t kh u tôm lớn thứ 3 thế giới sau Trung Quốc và Indonesia, Việt Nam là nước cung c p tôm lớn nh t cho Nhật Bản, lớn thứ 3 cho thị trường Mỹ và lớn thứ 4 cho thị trường EU. Trong quý 1/2017, Việt am đã u t kh u tôm sang 68 thị trường, so với 64 thị trường trong năm 201 .

 De Heus mở trung tâm nghiên cứu và phát triển thủy sản tại Việt Nam

Ro al H u đã ận hành Trung tâm nghiên cứu và phát triển thủy sản tại tỉnh Vĩnh Long ào đầu tháng 5. Trung tâm này sẽ được dùng để thử nghiệm các công thức thức ăn và các kỹ thuật nuôi mới. Nằm trên khu vực có diện tích ha, cơ ở nghiên cứu này có 111 bể nuôi trong nhà và 25 hồ nuôi ngoài trời, 2 hồ xử lý nước, các bể lọc sinh học, các nhà ho, ăn phòng à cơ ở vật ch t cho nhân viên. Sự ra đời của trung tâm nà đưa H u đến gần hơn ới mục tiêu ow ring A uacultur rogr . “Cơ ở nghiên cứu này mang đến cho ngành thủy sản khả năng phát triển bền vững à các phương pháp ản xu t hiệu quả. Trung tâm sẽ gi p tăng iến thức cho n ng đân, các nhà chế biến thủy sản và các nhà phân phối thức ăn thủy sản”, th o ng Gabor Fluit, giám đốc kinh doanh của De Heus Asia cho biết.

 Trung Quốc dỡ bỏ lệnh cấm nhập khẩu gia cầm từ Canada

Trung Quốc vừa dỡ bỏ lệnh c m nhập kh u thịt gia cầm từ Canada từ ngày 20/4, theo thông tin từ Cơ uan Giám át, Kiểm tra và Kiểm dịch ch t lượng (AQSIQ) và Bộ Nông nghiệp Trung Quốc. Lệnh c m nà được đưa ra ào tháng 12 2014 hi hai trang trại tại Canada bùng phát dịch chủng cúm H4.

27

Số 2 năm 2017

Cùng thời điểm, Mỹ cũng th ng báo ề sự xu t hiện của chủng cúm gia cầm và các sản ph m gia cầm của nước nà cũng bị c m xu t sang Trung Quốc từ tháng 1/2015. Lệnh c m đối với thịt gia cầm Mỹ tác động tới sản xu t nội địa do Mỹ phụ thuộc và nguồn gà giống cụ kị, đặc biệt là từ Mỹ và Pháp.

 Sản xuất thủy sản Indonesia quý 1/2017 tăng 3,1%

Theo Bộ Thủy sản và các v n đề biển của Indonesia, sản xu t thủy sản quý 1/2017 của nước nà đã đạt 3,97 triệu t n, tương đương tăng ,1 o ới cùng kỳ năm 201 . Giá trị sản xu t đạt 2,32 tỷ à ngu ên nhân được cho là hiệu quả sản xu t tăng. ăm 2017, Bộ trên đã đề ra các chương trình hành động ưu tiên về dự phòng 100 triệu con giống thủy sản nuôi tại 34 tỉnh, tái thiết 250 lồng nuôi thủy sản nổi, bảo hiểm cho 3.300ha các hồ nuôi tại 13 tỉnh, phát triển 210ha mô hình lúa cá, sản xu t cá tra với công nghệ bloc sinh học và nuôi trồng thủy sản ngoài hơi.

 Cargill Việt Nam khởi công dây chuyền thức ăn thủy sản mới

Cargill Việt am đã ra mắt dây chuyền thức ăn thủy sản thứ 10 trong nhà máy TACN tại tỉnh Hà Nam vào cuối tháng 4 vừa qua. Dây chuyền này có công su t 3.000 t n/tháng, sản xu t thức ăn thủy sản ch t lượng cao cho cá rô phi và các loại cá bản địa hác để phục vụ nhu cầu nội địa với các dòng thức ăn thủy sản nổi – thông cáo báo chí của công ty cho hay. Dây chuyền sản xu t mới này sẽ cải thiện tiếp cận khách hàng tại các khu vực sản xu t nông nghiệp lớn của miền Bắc và Bắc Trung bộ, hiện đang chu ển dịch nhanh chóng từ nuôi quảng canh sang nuôi thâm canh.

 Philippines có thể nhập thêm 250.000 tấn gạo từ Việt Nam và Thái Lan

Chính phủ hilippin ngà 1 cho biết ẽ nhập thêm gạo để tăng lượng gạo dự phòng à ẽ mua từ các nhà cung c p tư nhân, tha ì ua hợp đồng ý ới các chính phủ nước ngoài, nhằm làm tăng tính cạnh tranh à minh bạch. Hội đồng FA - đang uản lý à điều hành Cơ uan Lương thực uốc gia ( FA) đã in phép nhập h u 2 0.000 t n gạo th o các hợp đồng liên chính phủ ới Việt am à Thái Lan. ố lượng thóc gạo dự iến được nhập h u ẽ được một ủ ban hữu uan của hilippin bàn thảo à u ết định trong cuộc ào ngà 18 . Hội đồng FA cho biết cách thức nhập h u gạo của FA giờ ẽ chu ển từ cơ chế nhập th o các hợp đồng liên chính phủ ang cơ chế hợp đồng giữa chính phủ ới tư nhân. Điều đó ẽ làm cho hoạt động đ u thầu diễn ra mang tính cạnh tranh hơn, ít tham nhũng à minh bạch hơn.

Thị trường sản phẩm nông nghiệp

Số 2 năm 2017

28