
Thị trường sản phẩm nông nghiệp
Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại - Bộ Công Thương
Số 2 năm 2017
TRONG SỐ NÀY:
Tổng quan ngành
Thông tin thị trường nội địa
Diễn biến tình hình thị trường nông, lâm, thủy sản trong nửa cuối tháng 5/2017
Hoạt động tiêu thụ vải trong năm 2017 sẽ không chịu nhiều sức ép
Thông tin thị trường xuất khẩu
Xuất khẩu nông, thủy sản gặp nhiều khó khăn trong thời gian tới
Xuất khẩu nông, thủy sản sang thị trường Trung Quốc tăng mạnh trong 4 tháng
năm 2017
Xuất khẩu nông, thủy sản sang thị trường Ấn Độ sẽ sớm hồi phục
Thông tin xúc tiến thương mại
Xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản Bắc Giang
Việt Nam tham gia Lễ hội Trà và cà phê tại Liên hợp quốc
Nhãn hiệu chứng nhận “Dâu tây Đà Lạt “ có hiệu lực
Xoài Yên Châu sắp được xuất khẩu sang Úc
Giao thương
Thông tin chính sách
15 tiêu chí giám sát, đánh giá về cơ cấu lại ngành nông nghiệp
Gia hạn nợ cho khách hàng vay vốn chăn nuôi lợn
Quản lý chặt thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh
Bỏ nhiều quy định trong xuất khẩu gạo
Chính phủ yêu cầu cá tra thương phẩm đáp ứng đầy đủ 4 điều kiện
Tin vắn
2
3
3
5
7
7
11
16
19
19
21
22
22
23
24
24
24
25
25
26
27
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
PHÒNG THÔNG TIN XUẤT NHẬP KHẨU – TRUNG TÂM THÔNG TIN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI
– BỘ CÔNG THƯƠNG
655 Phạm Văn Đồng – Bắc Từ Liêm - Hà Nội
Bộ phận phát hành: (04) 37152585 /(04) 37152586 Fax: (04) 37152574

Thị trường sản phẩm nông nghiệp
Số 2 năm 2017
2
TỔNG QUAN NGÀNH
Trong 5 tháng đầu năm 2016, mặc dù đối mặt với nhiều khó khăn nhưng hoạt
động xuất khẩu nhóm hàng nông, thủy sản vẫn ghi nhận đà tăng trưởng tương đối
khả quan, ước đạt khoảng 9,7 tỷ USD, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm 2016 và
chiếm 12,2% tỷ trọng trên tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong đó, cao su, rau quả,
chè và thủy sản là những mặt hàng đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất về kim ngạch
xuất khẩu.
Trong những tháng còn lại năm 2017, ngành nông nghiệp Việt Nam tiếp tục
đứng trước những khó khăn thách thức được dự báo vẫn chưa giảm hơn so với
năm 2016. Về phía cầu, xuất khẩu nông sản phải đối mặt với các rào cản thương
mại ngày càng phức tạp và khắt khe, cạnh tranh gay gắt với các nước đang đẩy
mạnh sản xuất và xuất khẩu nông sản trên các thị trường xuất khẩu, giá cả nhiều
mặt hàng nông sản vẫn chưa phục hồi, trong khi các thị trường phát triển dần bão
hòa và tăng bảo hộ. Về phía cung, tình trạng thời tiết cực đoan do biến đổi khí hậu,
ô nhiễm môi trường biển được dự báo tiếp tục ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp.
Đồng thời, năng lực sản xuất dư thừa của một số ngành hàng như chăn nuôi khiến
những ngành này gặp nhiều rủi ro từ thị trường xuất khẩu.
Trong bối cảnh này, ngành nông nghiệp Việt Nam cần xác định lại động lực
chính thúc đẩy ngành nông nghiệp đi lên: tăng năng suất, chất lượng. Bên cạnh đó,
cần xác định vị thế của từng ngành hàng nông sản Việt Nam trên thị trường toàn
cầu để ưu tiên nguồn lực phát triển. Đồng thời, cần xác định lại cơ cấu thị trường
cho từng ngành hàng nông sản trong thời gian tới.
Một số thông tin đáng chú ý:
Trong kỳ nửa cuối tháng 5/2017, giá nông, thủy sản trong nước tiếp tục biến
động trái chiều giữa các mặt hàng với sự tăng giá của cao su và chè, trái lại là
sự sụt giảm của giá cà phê, hạt tiêu và thủy sản. Trong thời gian tới, giá nông,
thủy sản được dự báo sẽ ổn định và ít biến động do tăng trưởng kinh tế thế giới
đang có những diễn biến tích cực sẽ kéo theo nhu cầu hàng hóa, trong đó có
hàng nông, thủy sản tăng lên.
Kim ngạch u t h u các mặt hàng n ng, thủ ản ang thị trường n Độ trong
4 tháng đầu năm 2017 đạt 72,4 triệu , giảm 2, o ới cùng kỳ năm
trước. Với iệc n Độ chính thức bỏ lệnh c m nhập h u mặt hàng n ng ản
của Việt am gồm hạt cà phê, tr tăm tr , tiêu đ n, uế, đậu à thanh long, dự
báo u t h u hàng n ng ản của Việt am ang n Độ ẽ ớm phục hồi trở lại
trong thời gian tới.
Trong 4 tháng đầu năm 2017, Trung Quốc tiếp tục là thị trường tiêu thụ hàng
nông, thủy sản lớn nh t của Việt Nam với kim ngạch đạt 2,21 tỷ , tăng
mạnh 24,9% so với 4 tháng năm 201 , đồng thời chiếm đến 29,2% tỷ trọng trên
tổng kim ngạch xu t kh u hàng nông, thủy sản. Trong đó, rau uả là mặt hàng
xu t kh u lớn nh t, chiếm tới 34,4% tỷ trọng xu t kh u hàng nông sản sang
Trung Quốc.
Trong mùa vụ vải năm 2017, hoạt động tiêu thụ vải trên cả nước được dự báo
sẽ không chịu nhiều sức ép trong bối cảnh sản lượng vải tại Bắc Giang và một
số địa phương hác sụt giảm do ảnh hưởng bởi diễn biến thời tiết b t thường
cộng với nhu cầu sử dụng vải thiều ngày càng cao.

Thị trường các sản phẩm nông nghiệp
Số 2 năm 2017
3
THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
Diễn biến tình hình thị trường nông, lâm, thủy sản
trong nửa cuối tháng 5/2017
Trong nửa cuối tháng 5/2017, giá nông, thủy sản trong nước tiếp tục biến động trái
chiều với sự tăng giá của cao su và chè, trái lại là sự sụt giảm của giá cà phê, hạt tiêu và
thủy sản, cụ thể:
Giá gạo: Giá lúa khô tại khu vực ĐB CL loại thường giảm 100 đồng o ới ỳ trước,
dao động từ 5.000–5.100 /kg, trong hi đó l a dài tăng 0 đồng ở mức .4 0 – 5.550/kg.
Giá gạo nguyên liệu loại 1 làm ra gạo 5% t m, hiện khoảng 6.550 – 6.650/kg tùy từng
địa phương, tăng 100 đồng g o ới tuần trước. Trong hi đó, gạo nguyên liệu làm ra gạo
25% t m ổn định ở mức .1 0 – 6.250/kg tùy ch t lượng à địa phương.
Giá gạo thành ph m 5% t m không bao bì tại mạn trong nửa cuối tháng đứng ở
mức 7.300 – 7.400/kg, ổn định o ới tuần trước đó, gạo 25% t m h ng tha đổi hoảng
6.950 – 7.050/kg tùy ch t lượng và địa phương. Riêng gạo 15% t m giá 7.100 – 7.200/kg.
Trong khi giá gạo trong nước ít biến động thì giá gạo xu t kh u lại tăng há mạnh và
đạt mức cao nh t 11 tháng trở lại đâ . Giá gạo trắng 5% t m và 25% t m tăng 20 t n
so với cách đâ 2 tuần, dao động từ 358 – 370 USD/t n (FOB). Giá gạo chào bán tăng do
các nhà nhập kh u gạo châu hi đang chu ển hướng ang đặt hàng gạo Việt Nam và Thái
Lan trong bối cảnh giá gạo n Độ liên tiếp tăng mạnh trong những tháng đầu năm. goài
ra, nhu cầu từ thị trường Trung Quốc, Phillippines, Banglad h cũng góp phần đ y giá gạo
tăng lên.
Giá cao su: Tại thị trường nội địa, giá thu mua cao su tiểu điền của Công ty cao su
Lộc Linh tăng từ 400 – 00 đồng g, dao động từ 10.400 – 14.800 đồng/kg.
Đâ được đánh giá là tín hiệu vui, tạo động lực khích lệ nông dân, doanh nghiệp khi
bước vào vụ mới bởi theo tính toán của người dân, với mức giá từ 10.000 đồng/kg trở lên
là người trồng đã có lãi, những hộ trồng nhiều sẽ có thu nhập cao.
Giá cà phê: Kết thúc phiên giao dịch ngày 26/5, thị trường cà phê nhân xô các tỉnh
Tâ gu ên đã giảm 1.800 đồng/kg so với kỳ giữa tháng 2017, dao động từ 41.400 –
41.900 đồng/kg. Tại cảng T HCM, giá cà phê Robu ta th o giá FOB cũng giảm 77
USD/t n, xuống còn 1.835 USD/t n.
Giá cà phê của Việt Nam đang chịu ảnh hưởng bởi u hướng giảm giá trên thị trường
cà phê thế giới trong bối cảnh nguồn cung cà phê trên thế giới có d u hiệu tăng lên, nh t là
hi Brazil à Indon ia đang bước vào vụ thụ hoạch mới. Mặt khác, cuộc khủng hoảng
chính trị ở Brazil khiến đồng Real suy yếu so với cũng góp phần làm giảm giá cà phê.
Trong hi đó, Bộ Nông nghiệp Mỹ ( A) đưa ra dự báo về sản lượng cà phê của
Brazil cao hơn ố liệu của Cơ uan uản lý cà phê Brazil, Conab. Cụ thể, A ước sản
lượng cà phê Brazil niên vụ 2017 18 đạt 52,1 triệu bao, cao hơn ố liệu của Conab đến 6,5
triệu bao. Trong đó, ản lượng Arabica ước đạt 40,5 triệu bao à Robu ta ước đạt 11,6
triệu bao. Dù chênh nhau khá nhiều nhưng cả hai dự báo của Conab à A đều cho
th y triển vọng lạc quan của vụ cà phê tới của Brazil, đặc biệt là với Robusta.
Giá hạt tiêu: So với giữa tháng 5/2017, giá hạt tiêu trong nửa cuối tháng 5/2017 tiếp
tục giảm mạnh 1 .000 đ g, đạt 82.000 đ g. hư ậy, giá hạt tiêu đã giảm liên tục trong 5
tháng đầu năm na , tính đến thời điểm này giá hạt tiêu đã giảm tới .000 đ g o ới cuối
năm 2016.

Thị trường sản phẩm nông nghiệp
Số 2 năm 2017
4
Giá thủy, hải sản: Giá cá tra tại Đồng Tháp trong nửa cuối tháng 5/2017 giảm nhẹ
00 đồng/kg so với kỳ trước nhưng ẫn tăng 12,2 - 15,6% so với cuối năm 201 , dao
động từ 26.000 – 27. 00 đ g.
Hiện na , hó hăn của người nu i cá là đầu ra b p bênh, thiếu th ng tin; người nuôi
chưa liên ết với doanh nghiệp, các tỉnh trọng điểm nu i cá tra chưa có cơ ở cung c p
con giống… Đặc biệt, việc xu t kh u tiểu ngạch sang Trung Quốc vẫn tiềm n nhiều yếu tố
b t ổn, thiếu bền vững và giá cao chỉ mang tính nh t thời. Từ tháng 2 2017 đến nay, Trung
Quốc trở thành nhà nhập kh u cá tra lớn nh t của Việt Nam.
Theo đánh giá, mặc dù giá cá nguyên liệu tăng nhưng người nuôi không nên ồ ạt thả
nuôi vì r t dễ xảy ra tình trạng cá quá lứa nằm chờ thu mua. Bên cạnh đó, nhờ có thị
trường Trung Quốc nên nguồn cá tra nguyên liệu của Việt am được tiêu thụ với số lượng
lớn. Tuy nhiên, việc phụ thuộc vào Trung Quốc cũng tiềm n nhiều rủi ro do cách thức thu
mua và giá cả không có sự ổn định. Nhà nhập kh u Trung Quốc thường không trực tiếp
thu mua cá của dân như doanh nghiệp trong nước mà th ng ua thương lái nên mọi thông
tin liên uan đều khó nắm bắt. o đó, người nuôi cá tra cần thận trọng nhằm hạn chế tối đa
thiệt hại.
Trong thời gian tới, giá nông, thủy sản được dự báo sẽ ổn định và ít biến động
do tăng trưởng kinh tế thế giới đang có những diễn biến tích cực sẽ kéo theo nhu
cầu hàng hóa, trong đó có hàng nông, thủy sản tăng lên. Tuy nhiên, biến động
nguồn cung ở một số mặt hàng như cao su, gạo, hạt tiêu… sẽ cản trở đà tăng giá
của nhóm hàng nông, thủy sản.
Tham khảo giá nông, thủy sản tại thị trường trong nước đến ngày 12/5/2017
(ĐVT: 1.000 đ g; USD/t n)
Tên hàng
26/5/2017
So với
ngày 12
tháng
5/2017 (%)
So với cuối
tháng
4/2017 (%)
So với
cuối
tháng
12/2016
(%)
Lúa khô loại thường (kg)
5.100
-1,9
-1,9
-1,9
Lúa khô loại dài (kg)
5.550
0,9
4,7
2,8
Gạo nguyên liệu loại 1 làm ra gạo 5% t m (kg)
6.650
1,5
-0,7
-0,7
Gạo nguyên liệu loại 1 làm ra gạo 25% t m (kg)
6.250
-0,8
-3,8
-3,8
Giá gạo thành ph m 5% t m (kg)
7.400
0,0
-2,0
1,4
Giá gạo thành ph m 15% t m (kg)
7.200
0,0
-2,0
1,4
Giá gạo thành ph m 25% t m (kg)
7.050
0,0
-1,4
0,7
Giá chào bán gạo trắng 5% t m (USD)
370
5,7
4,2
8,8
Giá chào bán gạo trắng 25% t m (USD)
358
6,9
4,7
8,5
Cà phê nhân xô tại Tây Nguyên (kg)
41.900
-4,1
-0,7
-4,6
Giá cà phê Robusta xu t kh u tại cảng TP Hồ
Chí Minh (USD)
1.835
-4,0
1,0
-7,2
Chè xanh Thái Nguyên búp khô (kg)
120.000
20,0
14,3
20,0
Chè cành Thái Nguyên ch t lượng cao (kg)
225.000
21,6
18,4
21,6
Chè xanh Thái Nguyên búp khô (loại 1) (kg)
155.000
14,8
10,7
14,8
Chè xanh nguyên liệu loại 1 tại Lâm Đồng (kg)
9.000
0,0
12,5
28,6
Chè đ n ngu ên liệu loại 1 tại Lâm Đồng (kg)
5.000
0,0
25,0
42,9
Giá nhân điều tại Bình hước (kg)
36.500
0,0
10,6
-32,4
Tiêu đ n Tâ gu ên à am Bộ (kg)
82.000
-13,7
-20,4
-40,1
Mủ chén, dây khô (kg)
14.800
3,5
14,7
Mủ chén ướt (kg)
10.400
4,0
15,6
Mủ đ ng h ( g)
13.500
3,8
14,4
Mủ đ ng ướt (kg)
10.800
3,8
14,9
SVR CV (V Đ g)
50.785
2,8
1,4
1,1

Thị trường các sản phẩm nông nghiệp
Số 2 năm 2017
5
Tên hàng
26/5/2017
So với
ngày 12
tháng
5/2017 (%)
So với cuối
tháng
4/2017 (%)
So với
cuối
tháng
12/2016
(%)
VR 10 (V Đ g)
33.890
-1,1
0,5
-21,0
VR 20 (V Đ g)
33.780
-1,1
0,5
-21,0
Cá tra thịt trắng loại 1 tại Đồng Tháp
27.500
-1,8
-1,8
12,2
Cá tra thịt trắng loại 2 tại Đồng Tháp
26.000
-1,9
-1,9
15,6
Tôm càng xanh (100 con/kg) Đồng Tháp
280.000
7,7
16,7
16,7
Nguồn: Trung tâm Thông tin CN&TM tổng hợp
Hoạt động tiêu thụ vải trong năm 2017 sẽ không chịu
nhiều sức ép
Tại Lục Ngạn, Bắc Giang:
Trong năm 2017, toàn hu ện Lục Ngạn (Bắc Giang) có 16.300 ha vải thiều. Trong
đó, ải chính vụ 14.500 ha, vải sản xu t theo tiêu chu n VietGAP 10.700 ha. Đến thời điểm
này, do thời tiết diễn biến b t thường, nhiệt độ trong mùa đ ng cao hơn những năm trước
à ít có rét éo dài đã ảnh hưởng đến sự inh trưởng, phát triển của cây vải thiều. Trên
diện tích vải chính vụ, cây vải ra lộc và không thể phân hóa thành mầm hoa, tỷ lệ ra hoa r t
th p, chỉ khoảng 35%. Vì vậy, mặc dù được chăm óc đ ng ỹ thuật nhưng ải thiều Lục
Ngạn đang đứng trước ngu cơ th t thu lớn nh t từ trước tới nay.
Tại xã Hồng Giang, huyện Lục Ngạn - vùng quy hoạch trồng vải thiều xu t đi Mỹ,
Australia, Nhật Bản - 107 hộ dân được c p mã số để trồng à chăm óc ải theo tiêu
chu n Global GAP (tiêu chu n thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu). Mặc dù được dự báo
sớm và áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật nhưng câ ải vẫn h ng ra hoa như ỳ
vọng, chỉ đạt tỷ lệ 30 - 40%. Tại ã Giáp ơn, hu ện Lục Ngạn - vùng trọng điểm của vải
thiều Lục Ngạn với gần 1.000ha, ườn vải của t t cả hộ dân trong ã Giáp ơn đều chung
cảnh ngộ ít hoa, nhiều mầm non. Các hộ trồng vải thiều trong xã dự đoán 2017 là năm m t
mùa lớn nh t trong lịch sử.
Theo những người trồng vải thiều lâu năm ở Lục Ngạn, điều kiện thuận lợi để cây vải
ra hoa là ào mùa đ ng, ới nhiệt độ bình quân của các đợt rét sâu phải dưới 1 độ C.
Khoảng thời gian lý tưởng là quanh dịp Tết gu ên đán hàng năm, rộ nh t là vào tiết lập
Xuân. Tuy nhiên từ đầu năm đến nay, thời tiết khu vực này m đều và không có tháng nào
nhiệt độ xuống dưới 1 độ C, lại ít mưa ít m, h ng đủ điều kiện cho vải thiều ra hoa.
Trước diễn biến nà , lãnh đạo huyện Lục Ngạn cho biết, sản lượng có thể giảm,
nhưng cố gắng nâng ch t lượng để bảo đảm giá trị quả vải, bù đắp việc thiếu hụt sản
lượng. Chính quyền huyện Lục Ngạn đã mời các chu ên gia đầu ngành trong nước về
khảo át, đề xu t các biện pháp gi p bà con n ng dân chăm óc ải thiều trong thời gian ra
hoa, đậu quả. Huyện thường u ên bám át tình hình, ra các ăn bản hướng dẫn cụ thể
cách chăm óc, bảo vệ cây vải thiều phù hợp, hiệu quả. Theo kinh nghiệm thực tế, năm
nào sản lượng th p thì giá trị quả vải sẽ nâng cao, nên lãnh đạo huyện lu n động viên
khuyến khích bà con ổn định tâm lý, yên tâm sản xu t.
Bên cạnh đó, chính u ền Lục Ngạn cũng chỉ đạo làm tốt khâu kết nối thị trường,
đ y mạnh xúc tiến thị trường cho vải thiều. Ngoài các thị trường xu t kh u truyền thống
tiếp tục được duy trì ổn định và thị trường nội địa được ác định là trọng tâm, địa phương
đang tiếp tục tìm kiếm, mở rộng các thị trường tiềm năng ới yêu cầu ch t lượng cao hơn,
với hy vọng dù m t mùa, nhưng thu nhập từ vải thiều không thua kém nhiều so với các
năm trước.
Trong năm 201 , ải thiều Lục Ngạn “được mùa, được giá” ới tổng sản lượng quả
tiêu thụ nội địa và xu t kh u đạt hơn 91. 08 t n. ăm na , Lục Ngạn đặt mục tiêu sản xu t
91.800 t n, nhưng ới diễn biến thực tế hiện nay, con số này khó có thể đạt được.