Thu nhp vãng lai ca người np thuế s thng nht mc
khu tr chung 10%
Đim 1.2.7, khon II phn D Thông tư s 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008
hướng dn thc hin Lut Thuế thu nhp cá nhân (TNCN) quy định: “Các t chc
cá nhân tr tin công, tin thù lao, tin chi khác cho cá nhân thc hin các dch
v mà không ký hp đồng lao động như tin nhun bút, dch sách, ging dy,
tin tham gia các hip hi, hi đồng qun tr... có tng mc tr thu nhp t
500.000 đồng tr lên thì phi khu tr thuế trước khi chi tr theo mc: cá nhân có
mã s thuế thc hin khu tr 10% trên thu nhp; cá nhân không có mã s thuế
thc hin khu tr 20% trên thu nhp”.
Theo Ban son tho, vic quy định 2 mc khu tr nhm khuyến khích các cá
nhân trong xã hi đăng ký cp mã s thuế TNCN, va góp phn nâng cao ý thc chp
hành pháp lut thuế ca người dân, to thun li cho cơ quan qun lý, cũng va xây
dng môi trường qun lý thuế rõ ràng, minh bch. Tuy nhiên, vi nhng bn b công
vic phi trin khai trong thi gian đầu thc hin Lut, quy định v khu tr thuế TNCN
li đang vp phi nhng vướng mc, khó khăn t thc tế.
Khó khăn đầu tiên là nhng điu kin v công tác qun lý. Để trin khai cp mã
s thuế TNCN cho khong 10 triu người lao động làm công ăn lương, đòi hi cơ quan
qun lý phi có s đầu tư c v thi gian, nhân lc, trí lc và vt lc, nên cho dù ngành
thuế c nước đã thc hin trin khai Lut Thuế TNCN vi tinh thn tích cc, ch động,
nhưng d kiến cũng phi đến hết quý III năm nay mi có th hoàn thành xong công
đon này. Như vy có nghĩa là, trong già na mt năm đầu thc hin, s có không ít cá
nhân chưa được cp mã s thuế và nếu áp dng ngay quy định khu tr 20% đối vi
các khon thu nhp vãng lai thì người lao động s phi chu thit thòi, cho dù li không
thuc v h.
V phía các doanh nghip s dng nhiu lao động vãng lai, đặc bit là các
doanh nghip kinh doanh ngành ngh xây dng, bc xếp..., vic áp dng quy định khu
tr 20% s va phc tp, va làm tăng chi phí cho hot động sn xut kinh doanh ca
doanh nghip, nht là trong bi cnh nn kinh tế đang phi đối mt vi nhiu khó khăn
như hin nay, vô hình chung đi ngược li vi n lc ca Chính ph, các ngành các cp
đang tp trung tìm kiếm các gii pháp tháo g khó khăn để ngăn chn suy gim và duy
trì tăng trưởng kinh tế.
Thêm vào đó, trên thc tế không phi tt c các đối tượng thuc din áp dng
quy định khu tr 10% hay 20% cho các khon thu nhp vãng lai đều có thu nhp đến
mc phi np thuế TNCN. Vì vy, nếu c áp dng máy móc vic khu tr này s dn
đến hu qu là va gây phin hà cho người lao động và cơ quan thc hin khu tr,
va buc cơ quan thuế phi đối mt vi mt khi lượng rt ln các h sơ hoàn thuế
vào cui năm, trong khi chi phí này không tht s cn thiết.
Tr li câu hi v hướng gii quyết cho nhng vn đề phát sinh này, mt thành
viên ca Ban son tho cho biết, trên tinh thn ch động theo dõi, nm bt để khc
phc ngay nhng bt cp, theo ch đạo ca B Tài chính, Tng cc Thuế đã nghiên
cu và đề xut mt s gii pháp trình B Tài chính quyết định, theo đó s tm bãi b
quy định khu tr 20% đối vi nhng cá nhân không có mã s thuế để thng nht mt
mc khu tr chung 10% trên các khon thu nhp vãng lai ca người làm công ăn
lương, đảm bo quyn li cho người lao động. Đối vi các doanh nghip, t chc có
s dng nhiu lao động theo thi v, nếu ký hp đồng vi người lao động t 3 tháng
tr lên thì người lao động s được áp dng quy định v gim tr gia cnh và được thc
hin mc khu tr như người làm công có thu nhp n định. Đối vi lao động vãng lai,
không ký hp đồng lao động hoc ký hp đồng lao động thc hin các dch v có thi
gian dưới 3 tháng s áp dng khu tr thuế theo t l 10% tính trên tng thu nhp hoc
mi ln chi tr t 500.000 đồng tr lên.
Cũng để hn chế s cá nhân phi thc hin quyết toán thuế và làm th tc hoàn
thuế, cơ quan qun lý s cho phép người lao động, nếu xét thy thu nhp ca mình
thp (dưới 48 triu đồng/năm đối vi người độc thân; dưới 67,2 triu đồng/năm nếu
phi nuôi dưỡng 01 người ph thuc; dưới 86,4 triu đồng/năm nếu phi nuôi dưỡng
02 người ph thuc...) thì ch cn làm bn cam kết gi cho đơn v chi tr thu nhp thì s
không phi tính tm khu tr thuế. Tuy nhiên, dù có thuc din phi khu tr 10% hay
không phi khu tr, cá nhân có thu nhp vãng lai phát sinh vn phi tng hp chung
vào thu nhp c năm để xác định nghĩa v thuế phi np. Khi đó cơ quan thuế s tính
các khon gim tr và tính thuế TNCN theo biu lu tiến tng phn.
Mc dù khng định, các gii pháp mà Tng cc Thuế đang kiến ngh vi B Tài
chính chc chn s gii quyết phn nào nhng băn khoăn, vướng mc ca c doanh
nghip và người np thuế, đồng thi góp phn gim bt khó khăn cho các đơn v chi
tr thu nhp, nhưng v thành viên Ban son tho cũng tha nhn, khi thc thi các gii
pháp này, áp lc công vic đối vi cơ quan thuế s ln hơn. Tuy nhiên, trong bi cnh,
toàn Đảng, toàn dân, mi ngành, mi cp đều đang tp trung tháo g khó khăn, to
điu kin thun li cho các cơ s sn xut kinh doanh phát trin, góp phn cùng c
nước ngăn chn suy gim, duy trì tăng trưởng kinh tế và bo đảm an sinh xã hi, thì
du có phi gánh chu thêm gian khó, ngành thuế s c gng để vượt qua. Trong n
lc ca mình, ngành thuế cũng mong mun nhn được s phi hp cng tác nhiu
hơn na ca các đơn v chi tr thu nhp trong vic cung cp thông tin v người np
thuế để cơ quan thuếđầy đủ d liu kim soát chính xác thu nhp ca người lao
động, đảm bo s công bng v nghĩa v thuế đối vi ngân sách nhà nước./.