
THỰC HÀNH CHÂM CỨU TRỊ LIỆU
TỬ CUNG SA
(Tử Cung Thoát (Hạ) Thùy, Tử Cung Thoát Xuất - Âm Đĩnh - Dạ
Con Sa - Sinh Dục Sa - Prolapsus Utérin - Prolapse Of Uterus)

A. Đại cương
Tử cung sa là trạng thái vị trí của tử cung tụt (sa) xuống dưới đường
ngang gai xương mông, dưới khung chậu nhỏ, hoặc thoát hẳn ra ngoài cửa
âm đạo.
B. Nguyên nhân
Chủ yếu do sinh dục quá nhiều, sinh xong pHải lao động quá sớm,
đứng hoặc ngồi dạng đùi trong một thời gian dài, do sức khoẻ quá suy yếu
sau một thời gian dài bị bệnh mạn tính, tăng áp lực ở bụng... làm cho dây
chằng tử cung dần dần dãn ra, tử cung bị nghiêng về phía sau, làm cho trục
tuyến Tử cung và trục xương chậu song song nhau. Khi áp lực ở bụng tăng,
Tử cung liền bị đẩy dọc theo xương chậu xuống âm đạo.
YHCT cho là do trung khí bị hãm xuống dưới, mạch Xung Nhâm
không kềm chế được Tử cung, hoặc thấp nhiệt dồn xuống dưới gây ra bệnh.
C. Triệu chứng
Tử cung thập thò hoặc sa xuống ra ngoài âm đạo. Thể nhẹ thì chỉ thấy
lưng đau, bụng có cảm giác sa xuống, nặng bụng. Nặng hơn thì cả cổ tử
cung thoát ra ngoài âm đạo. Nặng hơn nữa thì toàn thể tử cung đều thoát ra.

Thường lúc nằm ngang có thể rút lên, ngồi lên hoặc đi lại thì bị sa xuống,
mạch Hư Nhược.
• Khí hư thường kèm theo sắc mặt trắng láng, sợ lạnh, tinh thần mỏi
mệt, tim hồi hộp, tiểu gắt.
• Thấp nhiệt thường kèm theo ngực nặng, miệng đắng, biếng ăn.
D. Điều trị
1- Châm Cứu Học Thượng Hải: Bổ khí, thăng đề.
• Huyệt chính: Bá Hội (Đc.20) + Duy Đạo (Đ.28) + Khí Xung (Vi.30)
+ Tam Âm Giao (Ty.6) .
• Huyệt phụ: Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Khí Hải (Nh.6) + Khúc Tuyền
(C.8) + Thái Xung (C.3).
Châm Duy Đạo, hướng xuống vào trong sâu 1, 5 - 3 thốn, Khí Xung
châm xiên hướng lên 1, 5 - 3 thốn, lưu kim 15 - 20 phút, vê kim ngắn, mạnh.
Mỗi ngày 1 lần châm.
•. Khí hư: thêm Khí Hải.

. Thấp nhiệt: thêm Âm Lăng Tuyền (Ty.9), Thái Xung (C.3), Khúc
Tuyền (C.8) .
Ý nghĩa: Duy Đạo thuộc mạch Đới, hội của Thiếu dương, châm xiên
xuống vào trong là kích thích vào dây chằng rộng của Tử cung; phía trong
huyệt Khí Xung là dây chằng tròn Tử cung, cũng là hội của mạch Xung và
kinh Vị, châm xiên lên cũng là vào vị trí của dây chằng rộng; Khí Hải điều
bổ dương khí; Thái Xung, Khúc Tuyền để thanh nhiệt; Âm Lăng Tuyền đưa
thấp xuống.
2- Âm Kiều ( Chiếu Hải (Th.6) + Khúc Tuyền (C.8) + Thuỷ Tuyền
(Th.5) (Tư Sinh Kinh).
3- Chiếu Hải (Th.6) + Khúc Tuyền (C.8) + Thái Xung (C.3) (Châm
Cứu Đại Thành).
4- Chiếu Hải (Th.6) + Đại Đô (Ty.2) + Khúc Tuyền (C.8 ) (Thần Ứng
Kinh).
5- Cứu lằn chỉ ngang dưới rốn (Âm giao) 27 tráng + Chiếu Hải 7 tráng
(Phụ Nhân Lương Phương).
6- Khúc Tuyền (C.8) + Thiếu Phủ (Tm.8) (Thần Cứu Kinh Luân).

7- Bá Hội (Đc.20) + Chiếu Hải (Th.5) + Duy Đạo (Đ.28) + Đại Hách
(Th.12) + Khí Hải (Nh.6) + Thái Xung (C.3) (Châm Cứu Học Giảng Nghĩa).
8- Huyệt chính: Duy Bào.
Huyệt phụ: Tam Âm Giao (Ty.6) + Tử Cung. Châm huyệt Duy Bào,
theo nếp háng hướng xuống + châm xiên tới phần cơ, sâu 2 - 3 thốn, tạo cảm
giác lan tới bụng dưới và Hội Âm (Thường Dụng Trung Y Liệu Pháp Thủ
Sách).
9- Bá Hội (Đc.20) + Duy Đạo (Đ.28) + Khí Hải (Nh.6) + Khí Xung
(Vi.30) + Quan Nguyên (Nh.4) + Tam Âm Giao (Ty.6) [bổ hoặc cứu].
Thấp nhiệt: thêm Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Khúc Tuyền (C.8) + Thái
Xung (C.3) [đều tả ] (Châm Cứu Trị Liệu Học).
10- Nhóm 1: Hội Âm (Nh.1) + Huyết Hải (Ty.10) + Khí Hải (Nh.6) +
Tam Âm Giao (Ty.6) + Thân Mạch (Bq.62) + Trung Cực (Nh.3) + Trung
Quản (Nh.12).
Nhóm 2: Bá Hội (Đc.20) + Bát Liêu + Đại Trường Du (25) + Huyết
Hải (Ty.10) + Tam Âm Giao (Ty.6)+ Tiểu Trường Du (Bq.27) + Trung Cực
(Nh.3) (Lâm Sàng Đa Khoa Tổng Hợp Trị Liệu Học).

