HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

KHOA NGOẠI NGỮ - TIN HỌC

BÁO CÁO TỔNG HỢP

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THÔNG TIN CỦA SINH VIÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

Mã số đề tài: ĐTSV.2023.52

Chủ nghiệm đề tài : Nguyễn Thị Hải Yến

Thành viên tham gia : Nông Thị Thu Trà

Lớp : 2105QTTA & 2105TTVA

Cán bộ hướng dẫn : TS. Phạm Quang Quyền

Hà Nội, 2023

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

KHOA NGOẠI NGỮ - TIN HỌC

BÁO CÁO TỔNG HỢP

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THÔNG TIN CỦA SINH VIÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

Mã số đề tài: ĐTSV.2023.52

Chủ nghiệm đề tài : Nguyễn Thị Hải Yến

Thành viên tham gia : Nông Thị Thu Trà

Lớp : 2105QTTA & 2105TTVA

Cán bộ hướng dẫn : TS. Phạm Quang Quyền

Hà Nội, 2023

LỜI CAM ĐOAN

Nhóm tác giả xin cam đoan đề tài là bài nghiên cứu khoa học độc lập của riêng

nhóm, những nội dung sử dụng để phân tích đều có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo

đúng quy định. Các số liệu và kết quả khảo sát đều do nhóm thực hiện và phân tích một

cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này chưa từng được

công bố trong bất kì nghiên cứu nào khác. Nhóm nghiên cứu xin chịu hoàn toàn trách

nhiệm nếu có sự không trung thực về thông tin được sử dụng trong công trình nghiên cứu

này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2023

Chủ nhiệm đề tài

Nguyễn Thị Hải Yến

LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn sâu sắc và tình cảm chân thành cho phép nhóm tác giả gửi lời cảm

ơn chân thành nhất tới:

- Học viện Hành Chính Quốc gia, khoa Ngoại ngữ - Tin học cùng các giảng viên đã

tận tình chỉ dạy và tạo điều kiện giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập, nghiên

cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học.

- Đặc biệt nhóm tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến - người hướng dẫn

và cũng là người đã luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và động viên chúng

em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu này.

- Tiếp đến là các bạn sinh viên của Học viện Hành Chính Quốc gia đã hợp tác, giúp

đỡ nhóm nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài.

Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng bài luận không tránh khỏi những thiếu sót; nhóm

tác giả rất mong nhận được sự thông cảm, chỉ dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý kiến của quý

thầy cô và các bạn bè, đồng nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2023

Chủ nhiệm đề tài

Nguyễn Thị Hải Yến

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3

3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 3

3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 3

4.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3

4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3

5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3

6. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 4

7. Kết cấu của đề tài .............................................................................................. 4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THÔNG TIN ......................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về năng lực thông tin ......................................................... 5

1.1.1. Khái niệm năng lực thông tin ................................................................. 5

1.1.2. Đặc điểm cơ bản năng lực thông tin ....................................................... 6

1.2.

Nội dung của năng lực thông tin ............................................................ 7

1.2.1. Xác định nhu cầu tin ............................................................................... 7

1.2.2. Định vị thông tin ...................................................................................... 8

1.2.3. Đánh giá thông tin ................................................................................... 9

1.2.4. Tổ chức thông tin ..................................................................................... 9

1.2.5. Sử dụng thông tin .................................................................................. 10

1.3.

Vai trò của năng lực thông tin đối với sinh viên đại học .................... 11

1.3.1. Nâng cao kiến thức, hiểu biết về các lĩnh vực trong đời sống xã hội . 11

1.3.2. Phát triển kỹ năng mềm sinh viên ......................................................... 11

1.3.3. Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học ......................................... 12

1.3.1. Nâng cao khả năng học tập suốt đời cho các sinh viên ....................... 13

1.4. Các yếu tố tác động đến năng lực thông tin của sinh viên ....................... 13

1.4.1. Chính sách phát triển và nhận thức các bên liên quan ....................... 13

1.4.2. Phương pháp giảng dạy và đánh giá của giảng viên ........................... 14

1.4.3. Trình độ học vấn của đội ngũ nhân lực thư viện ................................. 14

1.4.4. Phương pháp học, cách tiếp thu kiến thức của sinh viên .................... 15

1.4.5. Môi trường học – cơ sở vật chất và các thiết bị công nghệ hiện đại ... 15

1.5. Năng lực thông tin với sinh viên hiện nay ................................................. 16

Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 17

CHƯƠNG 2. NĂNG LỰC THÔNG TIN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI

HỌC NỘI VỤ HẦ NỘI ........................................................................................... 18

2.1. Vài nét giới thiệu về trường Đại học Nội vụ Hà Nội ................................. 18

2.1.1. Vị trí, chức năng .................................................................................... 18

2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn. ........................................................................ 18

2.1.3. Tổ chức và hoạt động ............................................................................. 20

2.2. Thực trạng năng lực thông tin của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà

Nội ......................................................................................................................... 21

2.2.1. Kiến thức chung về năng lực thông tin của các bạn sinh viên trường

Đại học Nội vụ Hà Nội .................................................................................... 22

2.2.2. Năng lực tìm kiếm và đánh giá thông tin của các bạn sinh viên trường

Đại học Nội vụ Hà Nội .................................................................................... 25

2.2.3. Kỹ năng trình bày, sử dụng, chia sẻ thông tin của các bạn sinh viên

trường Đại học Nội vụ Hà Nội ........................................................................ 29

2.3. Một số tác nhân hạn chế về năng lực thông tin của sinh viên trường Đại

học Nội vụ Hà Nội ............................................................................................... 30

Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 30

CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THÔNG

TIN CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ....................... 31

3.1. Chú trọng phát triển năng lực thông tin cho sinh viên của Trường ....... 31

3.1.1. Tổ chức chương trình nâng cao năng lực thông tin cho sinh viên..... 31

3.1.2. Áp dụng cấu trúc Mô hình liên kết hệ thông phát triển năng lực thông

tin ...................................................................................................................... 32

3.1.3. Điều kiện đảm bảo thực hiện mô hình hiệu quả .................................. 32

3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực thông tin cho sinh viên ...... 33

3.2.1. Xây dựng tiêu chuẩn và chương trình giảng dạy năng lực thông tin . 33

3.2.2. Đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá........................ 34

3.2.3. Tăng cường tổ chức các hoạt động của Trung tâm Thông tin – Thư

viện nhà trường ................................................................................................ 37

3.2.4. Phát triển phầm mềm công nghệ thông tin cho các bạn sinh viên ..... 37

3.2.5. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các loại hình sản phẩm thông tin

– thư viện .......................................................................................................... 38

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 40

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 41

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 42

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ không ngừng nghỉ của khoa học kỹ thuật thì việc

tiếp cận với những tin tức, thông tin trong thời đại bùng nổ công nghệ này không còn là

một điều gì đó quá khó khăn đối với mọi người. Trong xã hội hiện đại, thông tin hay tri

thức đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của bất kỳ quốc gia, dân tộc

nào. Thông tin là nguồn động lực, nguồn lực thúc đẩy sự phát triển đất nước hơn cả tài

nguyên thiên nhiên. Bất kỳ đất nước nào hay tổ chức nào nắm được thông tin đầy đủ,

chính xác và cập nhật thì nhất định sẽ thắng trong cuộc cạnh tranh. Muốn có thông tin có

giá trị cao lại rất cần những “máy chủ” để ra thông tin, “máy chủ” ở đây chính là những

con người có trình độ cao.

Vì vậy, một trong những đặc trưng của xã hội thông tin đó là xã hội học tập. Mỗi cá

nhân đều có trách nhiệm “học, học nữa, học mãi”, học tập suốt đời. Để có môi trường học

tập suốt đời hiệu quả rất cần phải có học liệu/những dạng vật chất khác nhau lưu giữ thông

tin/tri thức - những “viên gạch” xây lên “ngôi nhà tri thức” thông qua hoạt động học tập,

nghiên cứu của con người.Để phục vụ nhu cầu đó thì sự gia tăng về các nguồn tài nguyên

thông tin cùng với những tiến bộ của công nghệ viên thông tạo điều kiện cho việc trao đổi

thông tin trở nên thuận lợi hơn bao giờ hết, cho phép mọi người có thể lưu trữ, truy cập và

phổ biến thông tin một cách rộng rãi. Người dùng tin có thể dễ dàng tìm thấy nhiều thông

tin về một vấn đề cụ thể bằng nhiều cách, trên nhiều phương tiện và được lưu trữ trên

nhiều loại phương tiện khác nhau.

Tuy nhiên, họ cũng gặp không ít khó khăn, thách thức trong việc kiểm soát lượng

thông tin do lượng thông tin phát triển theo cấp số nhân, ồ ạt và hỗn tạp. Nhưng câu hỏi

đặt ra là làm thế nào để kiểm soát được tính chính xác và xác thực của thông tin? Làm thế

nào để có thể sử dụng những nguồn thông tin này một cách hiệu quả trong suốt cuộc đời?

Trong bối cảnh này, khả năng tìm kiếm, đánh giá và sử dụng thông tin được coi là yêu cầu

then chốt để mọi người tham gia một cách hiệu quả trong kỹ nguyên thông tin? Điều này

đòi hỏi mỗi người phải có năng lực sàng lọc các nguồn thông tin không phù hợp, kém chất

1

lượng và không đáng tin cậy. Khả năng tiếp cận và sử dụng thông tin hay gọi đó là năng

lực thông tin của mỗi người trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin khác nhau, năng lực

thông tin có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc nâng cao trình độ chuyên môn và giúp con

người phát triển năng lực tư duy độc lập và sáng tạo. Đó chính là nền tảng của khả năng

học tập suốt đời và là năng lực cần thiết trong mọi lĩnh vực, môi trường học tập. Có thể

thấy rằng năng lực thông tin đóng vai trò quan trọng trong nhiều mặt có cuộc sống.

Trong những năm gần đây Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nhận thấy với trò của

năng lực thông tin ngày càng quan trọng đối với sinh viên Trường Đại học Nội vụ nói

riêng và các trường Đại học cả nước nói chung nên đã bước đầu đã có các hoạt động phát

triển năng lực thông tin cho sinh viên. Tuy nhiên, hiệu quả của việc phát triển năng lực

thông tin của sinh viên Trường Đại học Nội vụ còn kém, chưa tốt. Đa phần sinh viên trong

trường còn thiếu các kĩ năng và bị động trong công việc tìm kiếm, sử dụng và đánh giá

thông tin, hiểu biết về mặt pháp lý khi sử dụng thông tin cho hoạt động học tập và nghiên

cứu khoa học.

Xuất phát từ vai trò, tầm quan trọng và yêu cầu thực tiễn mong muốn sinh viên sẽ

chuẩn bị cho mình tốt hơn về năng lực thông tin, nhóm em quyết định lựa chọn đề tài:

“Thực trạng năng lực thông tin của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” làm đề

tài nghiên cứu của mình.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Đề tài Phát triển năng lực cho sinh viên đã có rất nhiều tác giả đã có những đề tài viết

về nội dung này như: Nghiêm Xuân Huy, Bùi Thị Khánh Huyền (2021), Trần Thị Quý,

Trương Đại Lượng (2015), Nguyễn Hồng Minh (2017), Lê Thị (2018).

Như vậy, có rất nhiều tác giả, tổ chức nghiên cứu về vấn đề thực trạng năng lực

thông tin của sinh viên nhưng xong chưa có đề tài nào viết về Thực trạng năng lực

thông tin của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Chính vì vậy, đề tài của nhóm

mang tính mới lạ và cần được nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau.

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Năng lực thông tin

3.2. Phạm vi nghiên cứu

+ Phạm vi không gian: Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

+ Phạm vi thời gian: Năm 2020 -2022

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Mục đích nghiên cứu

Từ việc khảo sát thực trạng năng lực thông tin của sinh viên Trường Đại học Nội vụ

Hà Nội, dựa vào đó để làm cơ sở đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực thông tin cho

các bạn sinh viên tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu về cơ sở lý luận về năng lực thông tin

- Khảo sát thực trạng năng lực thông tin của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà

Nội

- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực thông tin của sinh viên Trường Đại học

Nội vụ Hà Nội

5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Trên cơ sở thu thập nguồn tin từ nhiều nguồn

khác nhau như: sách, báo, tạp chí, website, tài liêu thống kê,… nhóm tác giả đề tài phân

tích, tổng hợp thu thập thông tin làm cơ sở lý thuyết và các luận điểm cho đề tài.

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

+ Phương pháp xây dựng bảng hỏi

+ Phương pháp phỏng vấn

+ Phương pháp quan sát

+ Phương pháp thống kê toán học

+ Phương pháp luận

3

6. Đóng góp của đề tài

Đề tài đã khảo sát và đưa ra các số liệu cụ thể về thực trạng năng lực thông tin của

sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cũng như đưa ra được các giải pháp để giúp cho

sinh viên trường Đại học Nội Vụ Hà Nội nói riêng và các bạn sinh viên thuộc các trường

Đại học trên thành phố Hà Nội nói chung nắm được cả cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và

đưa ra các giải pháp cụ thể để từ đó giúp mọi người nâng cao hơn khả năng xác nhận nhu

cầu tin, khả năng định vị được thông tin, khả năng đánh giá, tổ chức đồng thời là sử dụng

thông tin của bản thân mình.

7. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục đề tài được kết cấu thành

3 chương như sau:

Chương 1. Cơ sở lý luận về năng lực thông tin

Chương 2. năng lực thông tin của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chương 3. Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực thông tin của sinh viên Trường Đại

học Nội vụ Hà Nội

4

CHƯƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THÔNG TIN

1.1. Cơ sở lý luận về năng lực thông tin

1.1.1. Khái niệm năng lực thông tin

Thuật ngữ năng lực thông tin (Information Literacy) được các nước phát

triển trên thế giới sử dụng nhiều và xuất hiện lần đầu tiên ở Hoa Kỳ vào những năm 70 của

thế kỷ 20. [1]

Theo UNESCO: “Năng lực thông tin là sự kết hợp của kiến thức, sự hiểu biết, các

kỹ năng và thái độ mà mỗi thành viên cần hội tụ đầy đủ trong xã hội thông tin. Khi mỗi cá

nhân có năng lực thông tin thì họ sẽ phát triển khả năng lựa chọn, đánh giá, sử dụng và

trình bày thông tin một cách hiệu quả”. [2]

Theo Hepworth định nghĩa định nghĩa năng lực thông tin trong “Các phương pháp

cung cấp đào tạo kiến thức thông tin trong giáo dục đại học: Những thách thức đối với

nhân lực thư viện” thì năng lực thông tin được nhận diện thông qua cách mà một cá nhân

trải nghiệm đối với thông tin và gắn kết nó với thế giới của riêng họ, hay nói cách khác là

gắn kết nó với yêu cầu của họ trong cuộc sống [3]

Theo như báo cáo của Ủy ban Điều hành về năng lực thông tin thuộc Hội Thư viện

Hoa Kỳ - ALA (1989): Năng lực thông tin bao gồm khả năng nhận dạng nhu cầu thông

tin, định vị, đánh giá, và sử dụng thông tin mình cần một cách hiệu quả. [4]

Theo ACRL (Association of College and Research Libraries - Hiệp hội các Thư

viện Cao đẳng và Nghiên cứu, một bộ phận của Hiệp hội Thư viện Hoa Kỳ) nhận định

rằng năng lực thông tin là sự tổng hợp của sự hiểu biết, thực tiễn và khuynh hướng tập

trung vào sự gắn kết linh động với hệ sinh thái thông tin, được củng cố bởi sự tự phản ánh

mang tính phản biện. Sự tổng hợp trên bao gồm tìm, đánh giá làm sáng tỏ, quản lý và sử

dụng thông tin để trả lời các câu hỏi và phát triển những câu hỏi mới. Tạo ra những tri

thức mới thông qua sự hợp tác mang yếu tố đạo đức trong các cộng đồng học tập, học

thuật và thực tiễn” [5]

CILIP (The Chartered Institute of Library and Information Professionals - Viện

Hiến chương Nghề nghiệp Thông tin và Thư viện) mô tả năng lực thông tin như sau:

5

“Năng lực thông tin là biết khi nào và tại sao bạn cần thông tin, nơi để tìm thấy nó, và làm

thế nào để đánh giá, sử dụng và giao tiếp theo một cách có đạo đức”. [6]

Theo Viện năng lực thông tin Úc và New Zealand, một người có năng lực thông tin

là người có khả năng: Nhận dạng được nhu cầu tin của bản thân; Xác định phạm vi của

thông tin mình cần; Thẩm định thông tin và nguồn một cách tích cực hiệu quả; Phân loại,

lưu trữ, vận dụng và tái tạo nguồn thông tin được thu thập hoặc tạo ra. Biến nguồn thông

tin được lựa chọn thành cơ sở tri thức; Sử dụng thông tin vào học tập, tạo tri thức mới giải

quyết vấn đề và ra quyết định hiệu quả. Nắm bắt được các khía cạnh kinh tế, pháp luật,

chính trị, văn hóa trong sử dụng thông tin; Truy cập và sử dụng các nguồn thông tin hợp

pháp và hợp đạo đức; Sử dụng thông tin và tri thức để thực hiện quyền công dân và trách

nhiệm xã hội; Trải nghiệm năng lực thông tin cũng như một phần của học tập độc lập cũng

như học tập suốt đời. [7]

“Năng lực thông tin” trong tiếng Việt đôi khi được hiểu là kỹ năng thông tin, kiến

thức thông tin. Gần đây, ở Việt Nam, trên các diễn đàn, tạp chí chuyên ngành xuất hiện

một số tác giả có công trình nghiên cứu về “năng lực thông tin”. Nội dung của các khái

niệm sử dụng trên đều giống nhau và thường được sử dụng trong các bài báo. Qua khảo

sát các tài liệu liên quan, có thể thấy hầu hết các tác giả đều có chung quan điểm là đều coi

năng lực thông tin là khả năng xác định nhu cầu thông tin, xác định vị trí, nghiên cứu,

đánh giá, khả năng sử dụng thông tin và sự sẵn sàng tiếp nhận thông tin và chia sẻ thông

tin đó với những người khác.

1.1.2. Đặc điểm cơ bản năng lực thông tin

Năng lực về cơ bản không phải là thứ sẵn có mà nó được hình thành‚ có được qua

quá trình học tập‚ rèn luyện tại trường học‚ cơ sở giáo dục hoặc qua chính những trải

nghiệm thực tế trong cuộc sống thường ngày của mỗi người.

+ Mức độ năng lực của mỗi người trong xã hội là hoàn toàn khác nhau‚ tùy thuộc

vào vốn sống‚ sự tiếp thu kiến thức và sự hiểu biết về từng lĩnh vực của mỗi người.

+ Năng lực thì gắn liền với từng hoạt động cụ thể và được biểu hiện qua cách giải

quyết công việc‚ thực hiện nhiệm vụ của mỗi người.

6

+ Năng lực cũng chịu sự chi phối‚ sự ảnh hưởng từ rất nhiều yếu tố như là con

người‚ môi trường làm việc‚ môi trường giáo dục‚ v.v …

1.2. Nội dung của năng lực thông tin

Nội dung của năng lực thông tin gồm 5 yếu tố, đó là:

• Xác định nhu cầu tin

• Định vị thông tin

• Đánh giá thông tin

• Tổ chức thông tin

• Sử dụng thông tin

1.2.1. Xác định nhu cầu tin

Thông tin là sự thật, suy nghĩ hoặc dữ liệu được truyền đạt hoặc mô tả thông qua

nhiều phương tiện khác nhau, như thông tin liên lạc bằng văn bản, bằng miệng, hình ảnh

và âm thanh. Đó là kiến thức được chia sẻ hoặc thu được thông qua học tập, hướng dẫn,

điều tra hoặc tin tức và bạn chia sẻ nó thông qua hành động giao tiếp, dù bằng lời nói,

không lời nói, bằng hình ảnh hoặc thông qua chữ viết. Thông tin có nhiều tên khác nhau,

bao gồm thông tin tình báo, thông điệp, dữ liệu, tín hiệu hoặc sự thật.

Thông tin là khái niệm trừu tượng và cũng là đơn vị để diễn tả các thực thể và phi

thực thể nhưng định nghĩa thông tin là không thống nhất ngay cả đối với các từ điển. Từ

điển Oxford English Dictionary cho rằng thông tin là “điều người ta đánh giá hoặc nói

đến; là tri thức, tin tức” còn theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam thì thông tin là

“một khái niệm cơ bản của khoa học hiện đại, khái quát về các điều hiểu biết, tri thức thu

được qua nghiên cứu, khảo sát hoặc trao đổi giữa các đối tượng với nhau”.

Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn, nguyện

vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ nhận

thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu khác

nhau. Từ đây ta có thể suy ra khái niệm xác định nhu cầu tin ở đây là gì. Xác định nhu cầu

tin gồm xác định vấn đề cần nghiên cứu (tìm hiểu), từ khóa hoặc chủ đề phản ánh vấn đề

cần nghiên cứu, nguồn (hệ thống) cung cấp thông tin về vấn đề cần nghiên cứu.

7

1.2.2. Định vị thông tin

Để có thể khai thác, sử dụng có hiệu quả thông tin, cũng như giảm bớt các chi phí

về mặt thời gian, công sức cho việc tìm tin thì trước hết, con người cần có khả năng xác

định đc một cách đúng và đầy đủ các nguồn, hệ thống thông tin nào là có khả năng đáp

ứng được nhu cầu của mình.

Hiện tồn tại một số cơ quan thông tin – thư viện khác nhua, theo các dấu hiệu phân

chia khác nhau. Dựa vào tính chất của nguồn tài liệu mà cơ quan trực tiếp quản lý, người

ta chia các cơ quan này thành 5 loại chính:

1) Các cơ quan chủ yếu lưu giữ các xuất bản phẩm (gồm sách, báo, tạp chí,…)

2) Các cơ quan chủ yếu lưu giữ và tạo lập các tư liệu khoa học (gồm các báo cáo khoa học,

các công trình tư liệu khoa học, kết quả các đề tài khoa học, báo cáo điền dã, thông tin

điều tra cơ bản,…)

3) Các cơ quan chủ yếu lưu giữ và tạo lập các loại ấn phẩm phân tích – tổng hợp thông tin

(gồm các tổng luận, tổng quan khoa học , báo cáo thường niên của các tổ chức, ngành

khoa học,…)

4) Các cơ quan chủ yếu lưu giữ và tạo lập các cơ sở dữ liệu (gồm các loại hình tài liệu số

hóa, chủ yếu là các cơ sở dữ liệu như các cơ sở dữ liệu thư mục và được lưu giữ trên các

đĩa CD – ROM, sau này có thể tồn tại dưới dạng các OPAC,…)

5) Các cơ quan chủ yếu quản trị và khai thác các mạng thông tin (Hiện tại được xem là các

nhà quản trị mạng thông tin, cổng thông tin, ICP - Internet Computer Protocol là giao thức

blockchain có khả năng quản lý, vận hành một mạng lưới dữ liệu bằng các node chạy trên

các máy chủ trên toàn thế giới. ICP sử dụng các smart contract để tạo ra một blockchain có

khả năng mở rộng cao và khả năng phát triển ứng dụng dễ dàng. ICP là một trung tâm dữ

liệu có tính phi tập trung, không phụ thuộc vào bất cứ một hệ thống máy tính nhỏ lẻ nào,

mà hoạt động bằng sự đóng góp của tất cả các máy tính cá nhân trong hệ thống. Điều này

khiến cho bảo mật mạng lưới được đảm bảo, cũng như khiến cho quá trình phát triển

front-end website trở nên dễ dàng khi người dùng có thể truy cập ứng dụng qua các trình

duyệt web và điện thoại; ISP - Internet Service Provider hoặc nhà cung cấp dịch vụ mạng

8

chuyên cung cấp các giải pháp kết nối mạng toàn cầu cho các đơn vị, tổ chức hay cá nhân

người dùng. Có thể hiểu ISP là một sợi dây kết nối máy tính trên toàn cầu với máy chủ

mạng internet, để kết nối với các máy tính khác trên thế giới, ta phải thực hiện đăng ký với

một nhà cung cấp dịch vụ mạng để có thể truy cập vào hệ thống của bạn; và IXP - Internet

Exchange Point, điểm trao đổi Internet là một địa điểm thực mà qua đó các công ty cơ sở

hạ tầng Internet, ví dụ như nhà cung cấp dịch vụ Internet (Internet Service Provides / ISP)

và CDN kết nối với nhau.

Nếu không xác định được đúng và đầy đủ các loại thông tin và các nguồn tin, hệ

thống thông tin tương ứng, sẽ rất khó tìm được đầy đủ các nguồn thông tin cần thiết.

Chính việc xác định được đầy đủ các nguồn, hề thống thông tin cần thiết trước một nhu

cầu cụ thể, mới có thể xây dựng một chiến lược tìm tin phù hợp và có độ tin cậy cao. Từ

đây ta có thể đưa ra được khái niệm định vị thông tin là gì. Định vị thông tin là gồm xác

định nguồn (hệ thống) cung cấp thông tin, công cụ tìm kiếm thông tin.

1.2.3. Đánh giá thông tin

Đánh giá là một khái niệm bao hàm một quá trình. Theo Từ điển Tiếng Việt (1997),

đánh giá được hiểu là: Nhận định giá trị. Các kết quả kiểm tra thành tích học tập, rèn luyện

của học sinh được thể hiện trong việc đánh giá những thành tích học tập, rèn luyện đó.

Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phân đoán về kết quả của công việc,

dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn

đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải tạo thực trạng, điều chỉnh nâng

cao chất lượng và hiệu quả công việc. Vậy đánh giá thông tin là đưa ra các tiêu chuẩn đánh

giá thông tin thu được để chọn lọc thông tin phù hợp ví dụ như là tác giả, sự liên quan của

nội dung với hoạt động marketing dịch vụ số hóa tài liệu, thời gian, đối tượng sử dụng,

trình bày, truy cập thông tin,...

1.2.4. Tổ chức thông tin

Tổ chức thông tin là việc sắp xếp và lưu trữ các thông tin về tài liệu (thông tin thư

mục, thông tin cấp 2, siêu dữ liệu,…) theo một nguyên tắc, trật tự nào đò nhằm quản lý và

sử dụng chúng theo một cách tốt nhất

9

Tổ chức thông tin là cách thức phân tích thông tin (sử dụng kỹ năng đọc, nghe,...),

diễn giải thông tin (giải thích sử dụng ngôn ngữ của bản thân), phân loại sắp xếp thông tin,

quản lý thông tin.

1.2.5. Sử dụng thông tin

Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông ngày nay, chỉ

với một chiếc điện thoại hay máy tính có kết nối internet, ta có thể tìm kiếm được mọi

thông tin, dữ liệu của tất cả lĩnh vực trên môi trường mạng. Thông tin trên môi trường

mạng là kho kiến thức khổng lồ phục vụ công việc, góp phần phát triển kinh tế – xã hội.

Internet, mạng xã hội đã trở lên phổ biến và là nhu cầu không thể thiếu trong xã hội ngày

nay, những tiện ích mà nó mang lại đã giúp cho con người rút ngắn khoảng cách không

gian và thời gian cũng như được tiếp cận với nền văn minh nhân loại. Nhưng sử dụng

thông tin như thế nào là đúng thì đang bị chúng ta xem nhẹ. Sử dụng thông tin là sử dụng

các chỉ dẫn tham khảo (trích dẫn tham khảo) không vi phạm bản quyền, áp dụng thông tin

vào bài nghiên cứu, trao đổi chia sẻ thông tin.

Trong quá trình làm tiểu luận, luận văn hay các công trình nghiên cứu khoa học

khác, chắc hẳn ai cũng đã tiếp xúc với việc phải trích nguồn tài liệu tham khảo. Trích dẫn

tài liệu tham khảo hiểu đơn giản là ghi lại nguồn cho các thông tin, dữ liệu, hình ảnh,…

được bạn sử dụng trong tác phẩm của mình nhưng có nguồn gốc ở tác phẩm, tài liệu khác.

Trích nguồn tài liệu tham khảo không khó nhưng nó yêu cầu người làm phải biết và tuân

thủ theo đúng theo chuẩn trích dẫn. Việc dẫn nguồn tài liệu tham khảo sẽ được tách thành

một phần riêng trong bài luận gọi là Tài liệu tham khảo và được đặt ở cuối tác phẩm. Vậy

tại sao chúng ta phải trích dẫn các tài liệu tham khảo. Trích dẫn tài liệu tham khảo không

chỉ giúp cho tác phẩm của bạn tránh khỏi việc bị quy kết là đạo văn, mà nó còn là tôn

trọng c giả gốc của dữ liệu công sức của tác giả của nguồn dữ liệu gốc mà bạn đã lấy tham

khảo. Trích dẫn cũng là để người đọc có thể dễ dàng tìm thấy được nguồn gốc của thông

tin nhằm xác minh tính chính xác hoặc để có thể đọc, tìm hiểu thêm về thông tin đó. Dẫn

nguồn tài liệu tham khảo còn là hành động thể hiện trách nhiệm của bản thân đối với sự

liêm chính học thuật trong nghiên cứu khoa học.

10

1.3.

Vai trò của năng lực thông tin đối với sinh viên đại học

1.3.1. Nâng cao kiến thức, hiểu biết về các lĩnh vực trong đời sống xã hội

Để có thêm nhiều hiểu biết về các lĩnh vực như kinh tế, pháp luật, các vấn đề xã hội

xung quanh thì việc truy cập, sử dụng thông tin đúng cách, đúng luật các bạn sinh viên cần

phải có năng lực thông tin.

Năng lực thông tin giúp sinh viên hiểu được quy cách, luật pháp và các vấn đề kinh

tế, xã hội xung quanh thông tin và công nghệ thông tin, đặc biệt là hiểu biết về các vấn đề

của luật bản quyền, luật sở hữu trí tuệ. Năng lực thông tin sẽ giúp sinh viên có ý thức làm

theo pháp luật, theo các quy tắc, chính sách của các tổ chức xã hội và quy ước nghề

nghiệp, có liên quan đến việc truy cập và sử dụng thông tin, vận dụng tri thức vào cuộc

sống. Năng lực thông tin giúp sinh viên biết nhìn nhận việc sử dụng thông tin trong việc

truyền bá các sản phẩm hoặc thuyết trình về một vấn đề nhất định.

Năng lực thông tin của sinh viên là sự tổng hợp của rất nhiều yếu tố. Nó không

những trực tiếp quyết định đến chất lượng học tập, nghiên cứu khoa học của sinh viên

trong nhà trường mà còn khả năng hỗ trợ, năng lực tự học, hiểu biết kiến thức ngoài nhà

trường. Năng lực thông tin giúp sinh viên hoàn thiện mình hơn trong cuộc sống, trong xã

hội kinh tế tri thức.

1.3.2. Phát triển kỹ năng mềm sinh viên

Kỹ năng mềm là tập hợp kỹ năng liên quan đến hoạt động trong cuộc sống. Có thể

kể đến một số “kỹ năng cần thiết” như khả năng sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp, hành vi, ứng

xử, thái độ giữa người với người, tư duy, giao tiếp, làm việc nhóm, thuyết trình, giải quyết

xung độ, nhạy bén với công việc và giải quyết khó khăn một cách nhanh nhất có thể, hạn

chế tối đa những rủi ro công việc mà những điều này giảng đường đại học không thể

truyền đạt cho sinh viên.

Nó sẽ giúp cho những mối quan hệ của bạn trở nên tốt đẹp. Hiện nay, đào tạo theo

xu hướng nhu cầu lao động của xã hội cho thấy, trình độ học vấn và bằng cấp chưa đủ để

quyết định việc tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp cũng như người sử dụng lao

động. Vậy điều kiện đủ ở đây là gì? Kỹ năng mềm chính là câu trả lời được cho là chính

xác và đầy đủ nhất trong thời đại mà môi trường làm việc ngày càng năng động hơn, nhiều

11

sức ép hơn và tính cạnh tranh vô cùng mạnh mẽ giữa người với người như hiện nay.

Kinixti - Học giả người Mỹ đã khẳng định: “Sự thành công của mỗi người chỉ có 15% là

dựa vào kỹ thuật chuyên ngành, còn 85% là dựa vào những quan hệ giao tiếp và tài năng

xử thế của người đó”.

Khi sinh viên có năng lực thông tin họ sẽ phát triển kỹ năng mềm trong mọi hoạt

động của mình. Kỹ năng mềm sẽ giúp các bạn sinh viên phát triển các khả năng như: Khả

năng thích nghi nhanh, nhún nhường và nhẫn nại, cập nhật thông tin, tự quản thời gian, kỹ

năng xử trí xung đột, kỹ năng truyền đạt thông tin, kỹ năng về máy móc công nghệ, khả

năng lãnh đạo, khả năng làm việc nhóm, khả năng làm việc độc lập.

1.3.3. Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học

Quá trình nghiên cứu khoa học sẽ giúp người sử dụng tiếp thu tri thức mới, phát

hiện những vấn đề mới, khía cạnh mới của lý luận và thực tiễn. Vì vậy, năng lực thông tin

đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo người dùng tin để thực hiện nghiên cứu khoa

học và nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học.

Nghiên cứu khoa học là việc thu thập và phân tích thông tin để hiểu một hiện

tượng. Đó là một quá trình điều tra, khám phá, sáng tạo tri thức, xây dựng lý thuyết với

các thông số và mục tiêu rõ ràng. Do đó, nghiên cứu khoa học là một quá trình áp dụng

nhiều kỹ năng của nhà nghiên cứu, nhưng chính năng lực thông tin mới giúp người dùng

xây dựng và thực hành các kỹ năng này. Với định nghĩa vừa nêu trên, để tiến hành nghiên

cứu khoa học, người dùng tin trước hết phải trang bị cho mình những kiến thức và kỹ năng

về năng lực thông tin như:

- Nhận biết: Thông tin cần khi nào, đặt giả thuyết cho vấn đề.

- Khả năng định vị: Xác định được nguồn cung cấp thông tin và tìm được nguồn tin

cần có.

- Đánh giá thông tin: Xác minh được tính chính xác của các thông tin

- Khả năng phê phán: Tư duy nhận xét, phê bình trước các vấn đề, hiện tượng

- Khả năng sáng tạo: Đặt ra câu hỏi với những kiến thức, lý thuyết đã được đúc kết,

tìm ra hướng đi mới.

- Tổ chức thông tin: Lựa chọn và sắp xếp thông tin thích hợp

12

- Khả năng ứng dụng: Vận dụng hiệu quả thông tin đó vào thực tế.

1.3.1. Nâng cao khả năng học tập suốt đời cho các sinh viên

Khi thảo luận về tính cấp thiết của kiến thức thông tin, điều đầu tiên xuất hiện đó

chính là học tập suốt đời. Không thể coi đào tạo là công cụ duy nhất để thu thập thông tin,

nâng cao kiến thức, phát triển học tập và nghề nghiệp. Năng lực thông tin trang bị cho

người dùng những kỹ năng và kiến thức phù hợp với tiêu chuẩn tốt nghiệp và mục tiêu học

tập suốt đời. Trên thực tế, khả năng cung cấp cho người dùng tin cơ hội học tập hiệu quả

và độc lập lâu dài đang được xem là một trong những mục tiêu cuối cùng của các thư viện,

trường học.

Học tập suốt đời, theo nghĩa rộng là có thể tạo cơ sở cho các cá nhân quản lý rủi ro

nghề nghiệp tốt hơn; và giúp các tổ chức chính phủ và doanh nghiệp hỗ trợ các cá nhân

đảm bảo sự nghiệp của họ. Ngày nay, hoạt động học tập không chỉ diễn ra trong các cơ sở

đào tạo mà còn được tổ chức thông qua các phương tiện truyền thông, bạn bè tại nhà riêng,

cộng đồng, nơi vui chơi giải trí, nơi làm việc. ... Đây là cơ sở cho sự ra đời của một “xã

hội học tập” - nơi người học có toàn quyền tự do lựa chọn, tự trang bị phương pháp học

tập cho mình (nhu cầu tự định hướng) trên cơ sở vô số cơ hội học tập mà họ có được. Một

trong những thành phần quan trọng của tự định hướng là hiểu biết về thông tin. Có thể nói,

năng lực thông tin là chìa khóa để xây dựng “xã hội học tập”.

1.4. Các yếu tố tác động đến năng lực thông tin của sinh viên

Dorner và Gorman (2006) cho rằng, muốn phát triển chương trình năng lực thông

tin cần xác định các yếu tố mang tính đặc thù của khu vực hay quốc gia, đặc biệt là yếu tố

văn hóa và xã hội. Có 5 yếu tố chính tác động đến phát triển năng lực thông tin của sinh

viên, đó là: Chính sách về phát triển năng lực thông tin của các trường đại học; nhận thức

của các bên liên quan; phương pháp giảng dạy của giảng viên; phương pháp học tập của

sinh viên, và năng lực của nhân lực thư viện.

1.4.1. Chính sách phát triển và nhận thức các bên liên quan

Chính sách phát triển năng lực thông tin và nhận thức của các bên liên quan, đặc

biệt là các cấp lãnh đạo đóng vai trò quan trọng nhất trong việc phát triển năng lực thông

tin cho sinh viên. Các chính sách là cơ sở và cơ sở để xây dựng các dự án phát triển năng

13

lượng tái tạo cho sinh viên đại học. Tuy nhiên, việc đưa nội dung mới vào chương trình

đào tạo, nhất là ở cấp trường không hề đơn giản. Điều này liên quan đến cấu trúc của

chương trình đào tạo, sự phối hợp giữa các chức năng của trường đại học và khoa, và đặc

biệt là mức độ nhận thức của họ về vai trò và tầm quan trọng của năng lực thông tin sẽ

quyết định việc thực hiện các chương trình trong tương lai. Do đó, ngoài việc dựa trên

chính sách, cần có một chiến lược truyền thông nội bộ để đạt được sự đồng thuận về cách

xử lý nội dung mới này.

1.4.2. Phương pháp giảng dạy và đánh giá của giảng viên

Phương pháp giảng dạy của giáo viên có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến

năng lực thông tin của học sinh. Nếu người dạy lấy người học làm trung tâm, khơi dậy tính

chủ động, sáng tạo của người học, đưa ra những yêu cầu công việc cụ thể, buộc người học

tự tìm tòi, khám phá thì năng lực niềm tin của người học mới được phát triển.

Mặt khác, nếu giảng viên chỉ áp dụng phương pháp học thuộc lòng đơn thuần, ít tài

liệu đọc thêm, bài kiểm tra theo chương trình cụ thể thì khả năng tìm kiếm, khám phá kiến

thức của sinh viên sẽ bị giảm sút và hạn chế rất nhiều, từ đó dẫn đến cơ hội cho sinh viên

bị hạn chế và dẫn đến năng lực thông tin của sinh viên ít có cơ hội được nâng cao.

1.4.3. Trình độ học vấn của đội ngũ nhân lực thư viện

Nhân lực thư viện là một trong những yếu tố quan trọng của việc nâng cao năng lực

thông tin. Để có thể phục vụ các bạn học sinh cũng như các giáo viên khác thì bên cạnh

hai kiền thức, kỹ năng cơ bản về tin học và ngoại ngữ ra nhân lực thư viện cần phải luôn

tự cập nhật và nâng cao tri thức, kiến thức chuyên môn của mình. Đồng thời, để có thể phổ

biến các kiến thức cũng như năng lực thông tin cho các bạn học sinh thì nhân lực thư viện

cần phải được bồi dưỡng về các kỹ năng sau:

- Có kỹ năng quản lý và tổ chức thư viện

- Có kỹ năng quản lý các nguồn tài nguyên thông tin

- Có kỹ năng quản lý các dịch vụ thông tin

- Có kỹ năng áp dụng các công cụ và công nghệ thông tin

- Có kỹ năng sử dụng thông thạo ít nhất một ngoại ngữ khác ngoài tiếng Việt và am hiểu

pháp luật

14

- Luôn là người chủ động tham gia học tập suốt đời

- Có lòng yêu nghề, sự tâm huyết với nghề và khao khát được cống hiến năng lực của

mình cho cộng đồng, cho xã hội.

Để có được các kỹ năng trên thì nhân lực thư viện cần phải đi tập huấn, tham gia

các khóa đào tạo về năng lực thông tin hoặc mời các chuyên gia, những người có kinh

nghiệm trong lĩnh vực này về thư viện tư vấn, giảng dạy hay tham quan học hỏi tại các thư

viện trong nước. Nhân lực thư viện cũng cần có thái độ niềm nở, tích cực, chủ động tự học

để có thể nâng cao kiến thức của bản thân.

1.4.4. Phương pháp học, cách tiếp thu kiến thức của sinh viên

Phương pháp học tập của sinh viên phụ thuộc phần lớn vào phương pháp giảng dạy

của giảng viên, nhưng yếu tố này có tính độc lập tương đối của nó. Nếu sinh viên chủ

động tìm tòi, học tập, tích lũy kiến thức phục vụ cho công việc và tương lai, họ sẽ trang bị

cho mình năng lực thông tin, để họ chủ động trong quá trình tìm kiếm tài liệu, phục vụ cho

kế hoạch học tập sau này.

Ngược lại, nếu học sinh chỉ quyết chí cho qua thì sẽ thụ động, ỷ lại vào bài giảng

của thầy cô để học và trả bài. Điều này sẽ hạn chế rất nhiều khả năng chủ động và sáng tạo

của bạn. Phương pháp học tập của sinh viên chịu ảnh hưởng của hứng thú học tập và động

cơ học tập. Động cơ học tập chịu ảnh hưởng của giảng viên và nội dung môn học, trong

khi động cơ học tập phụ thuộc vào cái tôi của mỗi sinh viên - nhất là những sinh viên đã

xác định rõ mục tiêu học tập.

1.4.5. Môi trường học – cơ sở vật chất và các thiết bị công nghệ hiện đại

Bên cạnh chương trình đào tạo, lộ trình học tập và đội ngũ giảng viên thì cơ sở vật

chất cũng đóng vai trò quan trọng và là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến

chất lượng học tập của các bạn sinh viên.

Thiết bị kỹ thuật, cơ sở vật chất cũng như các thiết bị công nghệ hiện đại của nhà

trường là phương tiện cần thiết để sinh viên tự học một cách thoải mái, dễ dàng, hiểu

nhanh, nhớ lâu; hạn chế tối đa trình bày, dành thời gian tổ chức cho các bạn sinh viên tiếp

cận, tác động, trải nghiệm, chủ động tìm tòi, sáng tạo trong quá trình lĩnh hội kiến thức và

rèn luyện kỹ năng.

15

Ngoài ra, các phương tiện hiện đại khác cũng giúp các giảng viên giảm bớt thời

lượng trình bày lý thuyết suông, dành nhiều thời gian hơn cho sinh viên tiếp cận, trải

nghiệm, tương tác, chủ động tư duy, phản ánh, tìm tòi, sáng tạo. Có như vậy, sinh viên

mới tiếp thu bài giảng, lý thuyết trong sách vở dễ dàng và thoải mái hơn, hiểu sâu và nhớ

lâu hơn.

1.5. Năng lực thông tin với sinh viên hiện nay

Sinh viên ngày nay đang được học tập trong một môi trường rộng mở và linh

hoạt, nơi mà các kiến thức và kỹ năng xử lý, sử dụng thông tin được xem như nhân

tố quan trọng hàng đầu. Rader (1996) đã khuyến cáo như sau:

- Giáo dục cần phải được đổi mới thông qua các hình thức học tập mới để giúp sinh

viên trở nên tích cực và chủ động hơn trong kỷ nguyên thông tin. Theo đó:

- Việc học tập nên dựa trên các nguồn thông tin về thế giới thực.

- Việc học tập nên hướng vào vấn đề "tương tác" và "tích hợp", hơn là bị động và

manh mún.

- Việc học tập phải dựa trên cơ sở "cộng tác"

- Nên sử dụng các công nghệ truyền thông hiện đại trong việc học tập.

Nói chung, nếu mọi người không tích cực tham gia vào quá trình học tập, áp

dụng kiến thức mới vào lớp học và giải quyết các vấn đề cụ thể, thì những gì họ

nghe được trong lớp học hoặc các môi trường học tập khác sẽ được giữ lại rất ít.

Giáo viên phải tạo ra những trải nghiệm học tập tích cực cho học sinh để đảm bảo

mục tiêu đào tạo là tích cực và hiệu quả. Chính vì vậy, phương pháp giáo dục cũng

cần được nâng cấp và đổi mới, với quá trình dạy học lấy học sinh làm trung tâm.

Eskola (1998) gọi đây là “dạy học tích cực”, sinh viên không phải là người tiếp

nhận tri thức một cách thụ động mà phải là người xử lý và là người tạo ra tri thức

một cách chủ động. Điều này tất yếu dẫn tới tính cấp thiết của năng lực thông tin

trong việc cung cấp cho sinh viên khả năng học tập suốt đời và xu thế tích hợp năng

lực thông tin vào các tiêu chí tốt nghiệp của sinh viên (theo Doskatsch, 2001)

16

"Những điều đó sẽ xác định đặc điểm năng lực thông tin của sinh viên. Với tư cách

là một thành viên của một cộng đồng học thuật, sinh viên thường có những nhu cầu

thông tin hết sức phức tạp về diện bao phủ của nội dung, tính xác thực, độ chính

xác, tính cập nhật của nguồn tin".

Vì những sự khác biệt như trên, các trường đại học cần phải nắm rõ nhu cầu

và hành vi thông tin của sinh viên trước khi triển khai bất kỳ một chương trình năng

lực thông tin nào. Bên cạnh đó, Bruce (1997) khuyên rằng khái niệm năng lực

thông tin và cách thức sử dụng thông tin hiệu quả (cách thức học tập) nên phổ biến

rộng rãi để sinh viên có thể hiểu một cách rõ ràng và toàn diện. Lý thuyết của Bruce

cho thấy các chương trình về năng lực thông tin nên được tích hợp vào khung

chương trình đào tạo dựa trên những yêu cầu của trường về đầu ra đối với

sinh viên tốt nghiệp. Những chương trình này cần phải đảm bảo rằng các sinh viên

tốt nghiệp sẽ được trang bị năng lực thông tin. Theo nghĩa này, Bruce chỉ ra hai

thách thức đối với các trường đại học như sau:

- Việc cung cấp quyền truy cập đến một số lượng lớn nguồn và hệ thống thông tin

cho giảng viên và sinh viên.

- Cung cấp cho sinh viên và giáo viên cơ hội học tập để có thể sử dụng thông tin

một cách hiệu quả.

Tiểu kết chương 1

Tóm lại, trong chương 1 chúng tôi đã khái quát các nội dung về năng lực thông tin.

Tôi dựa trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu đi trước đã khái quát và đưa ra một số khái

niệm cơ bản như: khái niệm năng lực tin, đặc điểm cơ bản của năng lực thông tin. Trên cơ

sở đó, tôi đề cập đến năng lực thông tin qua các khía cạnh như: tầm quan trọng của năng

lực thông tin với sinh viên và vai trò của năng lực thông tin đối với sinh viên đại học. Từ

các quan điểm khoa học trên sẽ làm tiền đề cho chúng tôi phân tích thực trạng ở chương 2.

17

CHƯƠNG 2.

NĂNG LỰC THÔNG TIN CỦA SINH VIÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HẦ NỘI

2.1. Vài nét giới thiệu về trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.1.1. Vị trí, chức năng

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (sau đây gọi tắt là Trường) là cơ sở giáo dục đại

học công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, trực thuộc Bộ Nội vụ, có chức năng đào

tạo trình độ đại học, sau đại học; nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; hợp tác

quốc tế và dịch vụ công phục vụ ngành Nội vụ, nền công vụ và yêu cầu của xã hội.

Trường chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Bộ Nội vụ; chịu sự quản lý nhà

nước về giáo dục đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo Truờng có tư cách pháp nhân, có

con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp

luật.

- Tên Trường bằng tiếng Việt: Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

- Tên tiếng Anh: Hanoi University of Home Affairs (viết tắt là HUHA).

- Trụ sở chính: Số 36 đường Xuân La, phường Xuân La, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.

2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn.

1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch tổng thể phát triển Trường qua từng giai đoạn, kế hoạch

hoạt động hàng năm.

2. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại học và sau đại học các ngành, lĩnh vực

quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ và các ngành nghề khác theo nhu cầu xã hội khi được các

cơ quan có thẩm quyền cho phép.

3. Xây dựng và triển khai các chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng nhu

cầu xã hội và hội nhập quốc tế.

4. Cấp, xác nhận văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền.

5. Tuyển dụng, quản lý công chức, viên chức; xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường đủ

về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu độ tuổi và giới, đạt

18

chuẩn về trình độ được đào tạo; tham gia vào quá trình điều động của cơ quan quản lý nhà

nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ, nhân viên.

6. Tuyển sinh và quản lý người học.

7. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật; sử dụng nguồn

thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của Trường, mở rộng sản xuất,

kinh doanh và chi cho các hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.

8. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa.

9. Xây dựng hệ thống giáo trình, tài liệu, trang thiết bị dạy – học phục vụ các ngành đào

tạo của Trường và nhu cầu xã hội.

10. Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục và đào

tạo.

11. Tổ chức cho công chức, viên chức và người học tham gia các hoạt động xã hội phù

hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu của xã hội.

12. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan

có thẩm quyền; xây dựng và phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng của Nhà trường; tăng

cường các điều kiện đảm bảo chất lượng và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo của

Nhà trường.

13. Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ; ứng dụng, phát triển và chuyển giao công

nghệ; tham gia giải quyết những vấn đề về kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước;

thực hiện dịch vụ khoa học, sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.

14. Liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu

khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với sử dụng, phục vụ sự nghiệp

phát triển kinh tế - xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho Nhà trường.

15. Xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về đội ngũ công chức, viên chức, các hoạt

động đào tạo, khoa học và công nghệ và hợp tác quốc tế của Nhà trường, về quá trình học

tập và phát triển sau tốt nghiệp của người học; tham gia dự báo nhu cầu nguồn nhân lực

trong lĩnh vực đào tạo của Trường.

16. Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt động

khoa học và công nghệ, công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ; bảo vệ lợi ích

19

của Nhà nước và xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân trong hoạt động đào tạo,

khoa học và công nghệ của Nhà trường.

17. Được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất; được miễn,

giảm thuế, vay tín dụng theo quy định của pháp luật.

18. Chấp hành pháp luật về giáo dục; thực hiện xã hội hóa giáo dục.

19. Giữ gìn, phát triển di sản và bản sắc văn hóa dân tộc.

20. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và quy chế làm việc của Bộ

Nội vụ.

21. Tổ chức thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật.

22. Thực hiện chế độ báo cáo Bộ Nội vụ và các cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động

của Trường theo quy định của pháp luật.

23. Thực hiện nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Nội vụ giao.

2.1.3. Tổ chức và hoạt động

Cơ cấu tổ chức gồm có:

a) Ban giám hiệu, gồm: Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng

b) Hội đồng khoa học và đào tạo, các Hội đồng tư vấn khác

c) Các phòng chức năng:

- Phòng Quản lý đào tạo

- Phòng Tổ chức cán bộ

- Phòng Hành chính – Tổng hợp

- Phòng Kế hoạch – Tài chính

- Phòng Quản trị - Thiết bị

- Phòng Khảo thí và bảo đảm chất lượng

- Phòng Quản lý khoa học và sau đại học

- Phòng Hợp tác quốc tế

- Phòng Công tác sinh viên

d) Các khoa:

- Khoa Tổ chức xây dựng chính quyền

- Khoa Tổ chức quản lý nhân lực

20

- Khoa Hành chính học

- Khoa Văn thư – Lưu trữ

- Khoa Quản trị văn phòng

- Khoa Văn hóa – Thông tin và xã hội

- Khoa Nhà nước và pháp luật

- Khoa Khoa học Chính trị

- Khoa Đào tạo tại chức và bồi dưỡng

đ) Các tổ chức khoa học – công nghệ và dịch vụ:

- Viện Nghiên cứu và phát triển Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Trung tâm Tin học

- Trung tâm Ngoại ngữ

- Trung tâm Thông tin Thư viện

- Tạp chí Đại học Nội vụ

- Ban Quản lý ký túc xá

e) Cơ sở đào tạo trực thuộc:

- Trung tâm đào tạo nghiệp vụ văn phòng và dạy nghề

- Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Miền Trung

- Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh

g) Đảng Bộ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

h) Công đoàn Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

i) Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

k) Các tổ chức đoàn thể và tổ chức xã hội khác.

2.2. Thực trạng năng lực thông tin của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Để có thể hiểu rõ hơn về năng lực thông tin của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà

Nội, nhóm chúng tôi đã tiến hành khảo sát, phân tích thực trạng năng lực thông tin của học

sinh trường thông qua hệ thống câu hỏi được chuẩn bị trên phiếu điều tra. Thực trạng năng

lực thông tin của các bạn sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội được khảo sát thông qua

một số câu hỏi kiến thức và kỹ năng sau:

21

2.2.1. Kiến thức chung về năng lực thông tin của các bạn sinh viên trường Đại học Nội

vụ Hà Nội

- Nhận thức của sinh viên về khái niệm năng lực thông tin

Vẫn còn khá nhiều bạn sinh viên của trường Đại học Nội vụ Hà Nội đang hiểu sai

khái niệm năng lực thông tin là gì, ta có thể thấy rõ được theo như kết quả của phiếu khảo

sát thông qua Biểu đồ 1, 76,9% tức là có khoảng 237 bạn sinh viên hiểu đúng về khái niệm

năng lực thông tin là gì? Vẫn còn 23.1% các bạn sinh viên hiểu sai về khái niệm năng lực

thông tin là gì. Đây là một vấn đề nên được chú trọng hơn trong quá trình học tập cũng

như làm việc của các bạn sinh viên, bởi lẽ chỉ cần các bạn hiểu sai khái niệm tức có nghĩa

là các bạn cũng đang tiếp nhận những thông tin mình đang tìm cũng như giải quyết nó sai

cách.

Biểu đồ 1. Nhận thức của các bạn sinh viên về khái niệm năng lực thông tin

- Nhận thức của sinh viên về các khóa học nâng cao năng lực thông tin

22

Biểu đồ 2. Tỷ lệ các bạn sinh viên muốn tham gia khóa học nâng cao năng lực thông tin

Qua Biểu đồ 2, ta có thể thấy được rằng nhận thức của các bạn sinh viên về tầm

quan trọng của việc đào tạo, nâng cao năng lực thông tin là khá cao với 68% các bạn sinh

viên lựa chọn muốn trang bị thêm về kiến thức thông tin, năng lực thông tin. Điều này có

nghĩa rằng các bạn sinh viên đã nhận thức tầm quan trọn của năng lực thông tin với các

bạn sinh viên. Có rất ít bạn sinh viên lựa chọn không muốn trang bị thêm về năng lực

thông tin và vẫn còn rất nhiều bạn sinh viên đang phân vân, lưỡng lự chưa quyết định

được xem mình có muốn trang bị thêm kiến thức thông tin hay là không. Ta có thể thấy

được rằng vẫn còn một số bạn sinh viên (28.1%) vẫn còn e ngại việc trang bị thêm kiến

thức thông tin, năng lực thông tin. Khi được hỏi đến lí do vì sao, một số bạn sinh viên đã

trả lời rằng: “Vì những kiến thức đó mình thấy không nhất thiết phải đi học”, một số bạn

sinh viên khác lại nói rằng:” Mình không biết rằng mình có cần trang bị thêm kiến thức đo

hay không nên mình chọn sẽ quyết định sau”.

Ta có thể thấy được theo như kết quả khỏa sát được thể hiện ở Biểu đồ 3, khi được

hỏi về hình thức học tập mà các bạn sinh viên mong muốn khi phát triển năng lực thông

tin thì có đến 71.1 % là lựa chọn hình thức hướng dẫn học tập trực tiếp trên lớp. Đứng thứ

hai là hình thức tự học online với 26% và cuối cùng là hình thức tự học qua các tài liệu in

ấn như sách, tập bài giảng,… là 2.9%.

23

Biều đồ 3. Hình thức nâng cao năng lực thông tin của các bạn sinh viên

Thông qua Biểu đồ 4, ta có thể thấy được rằng các bạn sinh viên cho nhu cầu nâng

cao một số kiển thức thông tin, năng lực thông tin chủ yếu sau: Kỹ năng sử dụng OPAC

(218 – 71%), Kỹ năng tìm kiếm đánh giá thông tin (187 – 60.9%), Kỹ năng trích dẫn và

lập danh mục tài liệu tham khảo (184 – 59.9%), Kiến thức về luật bản quyền và luật sở

hứu trí tuệ (170 – 55.4%), Kỹ năng đọc và chọn lựa thông tin (161 – 52.4%), Kỹ năng

trình bày thông tin (148 – 48.2%) và Kỹ năng phân tích và tổng hợp thông tin (134 –

43.6%).

Biểu đồ 4. Các kiến thức thông tin mà các bạn sinh viên mong muốn được

nâng cao và trang bị thêm

24

Có thể thấy được rằng các bạn sinh viên đang có một sự quan tâm nhiều hơn với

OPAC (Online Public Access Catalog – mục lục tra cứu trực tuyến) có thể nói, OPAC là

một công cụ hữu ích, là thành phần quan trọng không thể thiếu của một thư viện hiện đại

trước sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin như hiện nay. OPAC là bộ mặt của

Thư viện, là cầu nối trao đổi thông tin giữa bạn đọc và thư viện. Hoạt động của một thư

viện được đánh giá là hiệu quả khi làm thỏa mãn được tối đa các nhu cầu tin của bạn đọc

một cách nhanh chóng.

- Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của các kỹ năng thông tin

Theo Biểu đồ 5, ta có thể thấy được nhận thức của các bạn sinh viên về các kỹ năng

thông tin là còn có những mặt hạn chế nhất định.

Biểu đồ 5. Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của các kỹ năng năng lực thông tin

2.2.2. Năng lực tìm kiếm và đánh giá thông tin của các bạn sinh viên trường Đại học

Nội vụ Hà Nội

- Khả năng định vị thông tin

25

Sau khi xác định được mình có nhu cầu tin gì thì các bạn sinh viên cần biết

cách định vị thông tin mà mình cần tìm. Tùy vào nhu cầu tin của mỗi người thì

nguồn tin sẽ ở những nơi khác nhau. Hiện nay các bạn sinh viên nói chung và các

bạn sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói riêng thường tìm kiếm các thông

tin, bài học trên mạng Internet, sách vở để học tập và nghiên cứu. Việc sử dụng

thông tin và tra cứu thông tin bằng mạng Internet chiếm ưu thế. Điều này phản ánh

đúng với thời đại 4.0 hiện nay.

Kết quả ở Biểu đồ 6 và Biểu đồ 7 cũng phản ánh điều này rất rõ với hơn

92.8% các bạn sử dụng các máy tìm tin (Google, Bing,…) để có thể tìm kiếm những

thông tin mình mong muốn và tần suất các bạn sử dụng các máy tìm tin để tìm các

thông tin là thường xuyên. Chỉ có số ít các bạn sinh viên lựa chọn lên Trung tâm

Thông tin – Thư viện để sử dụng phiếu yêu cầu để tìm tài liệu mà mình mong muốn,

phần lớn các bạn sinh viên chưa từng sử dụng phiếu yêu cầu của Trung tâm Thông

tin – Thư viện để tìm kiếm những thông tin mình mong muốn.

Biểu đồ 6. Các công cụ các bạn sinh viên thường sử dụng để tìm kiếm

thông tin mình mong muốn

26

Biểu đồ 7. Mức độ sử dụng các công cụ tìm kiếm thông tin của các bạn sinh viên

- Khả năng đánh giá thông tin

Đánh giá thông tin là một khâu quan trọng trong quá trình tìm kiếm thông tin. Đối

với mục tiêu học tập và nghiên cứu dụng khoa học của sinh viên, đánh giá thông nhận tin

càng cần phải được xem xét ở mức độ chính xác, khoa học. Để đánh giá thông người tin,

sinh viên cần dựa vào các tiêu chí: tính cập nhật, tính chính xác, tính đầy đủ, tính phù hợp,

tính khách quan và dễ tìm kiếm.

Theo kết quả ở biểu đồ 8, ta có thể nhận ra rằng trong năm tiêu chí đánh giá

thông tin trong biểu đồ thì tính minh bạch của tài liệu, thông tin (ghi rõ tác giả, nhà

xuất bản,…) là được lựa chọn nhiều nhất (279% - 90.3%). Điều này chứng tỏ các

bạn sinh viên của Học viện Hành Chính Quốc gia khi nhìn vào một thông tin hay tài

liệu nào, đều chú trọng tìm kiếm vào việc đảm bảo sự rõ ràng, không chỉ đáp ứng

được tính công khai (tức là sự sẵn sàng chia sẻ thông tin) mà minh bạch còn cần

phải đảm bảo khả năng tiếp cận được thông tin, sẵn sàng tham gia trao đổi một cách

thẳng thắn, trung thực về quá trình để chọn lựa thông tin. Được lựa chọn nhiều thứ

27

hai với 208 sự lựa chọn và chiếm 67.3% là nhan đề của tài liệu, thông tin thì ta có

thể thấy rằng khi lựa chọn một tài liệu hay một thông tin nào đó thì các bạn sinh

viên ưu tiên việc nhan đề của tài liệu đó, thông tin đó sát với với những gì vấn đề

mình đang thắc mắc, cần được giải quyết. Đứng thứ ba, mức độ uy tín của tác giả tài

liệu, thông tin trong cộng đồng khoa học cũng được các bạn sinh viên chú trọng đến

khi chọn lựa tài liệu với 193 sự lựa chọn. Cuối cùng là tính logic và số lượng thông

tin chỉ chiếm tỷ lệ lần lượt là 24.3% và 2.9%.

Biểu đồ 8. Các tiêu chí đánh giá tài liệu, thông tin của các bạn sinh viên

28

2.2.3. Kỹ năng trình bày, sử dụng, chia sẻ thông tin của các bạn sinh viên trường Đại

học Nội vụ Hà Nội

Sử dụng thông tin tìm kiếm được để phục vụ nhu cầu của bản thân là bước cuối

cùng trong quá trình tìm kiếm thông tin. Sau khi đã nhận biết chính xác yêu cầu tin, tìm

kiếm và đánh giá thông tin, việc sử dụng thông tin phục vụ cho mục đích của bản thân có

hiệu quả hay không cũng là một vấn đề quan trọng, quyết định hiệu quả của cả quá trình

tìm kiếm thông tin. Các bạn sinh viên cần đối chiếu kết quả tìm với yêu cầu tin ban đầu,

xem số lượng tài liệu tìm được có phù hợp hay không, từ đó quyết định thu hẹp hoặc mở

rộng kết quả tìm, điều chỉnh lệnh tìm phù hợp hơn với yêu cầu tin.

Đa số các bạn sinh viên sử dụng tài liệu để đọc tham khảo và áp dụng thông tin tìm

hiểu được vào quá trình học tập của mình. Đây là cách thức sử dụng thông tin hiệu quả

nhất, giúp sinh viên tích lũy được nhiều thông tin hữu ích và tạo lập khả năng thống kê

thông tin. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận nhỏ sinh viên thực hiện sao chép từng đoạn

hoặc sao chép toàn bộ nội dung thông tin tìm kiếm được. Hành vi sao chép như thế rất dễ

dẫn đến tình trạng đạo văn có chủ đích hoặc không có chủ đích.

Một thực tế tiêu cực là hầu hết các bạn sinh viên hiện nay chưa hình thành thói

quen chia sẻ thông tin với giảng viên và bạn bè của họ. Mục đích của việc chia sẻ thông

tin, đặc biệt là với giảng viên hoặc chuyên gia, là để kiểm tra tính xác thực của thông tin,

cũng như để hiểu thêm về các vấn đề liên quan. Chia sẻ thông tin cũng là một cách để

thông báo, truyền cảm hứng và động lực cho sinh viên trong quá trình học tập và nghiên

cứu khoa học ở bậc đại học.

Đối với sinh viên, sử dụng thông tin không những phải hiệu quả mà còn rất cần

phải sử dụng hợp pháp. Điều này đòi hỏi sinh viên phải có sự hiểu biết về vấn để bản

quyền và có kỹ năng trích dẫn tài liệu, lập danh mục tài liệu tham khảo.

Quyền tác giả hay tác quyền (copyright) là độc quyền của tác giả cho tác phẩm của

mình, là quyền phi vật thể đối với các tác phẩm trí tuệ. Ở Việt Nam hiện nay, vẫn đề bản

quyền và quyền tác giả vẫn chưa được coi trọng. Ngay chính trong môi trường giáo dục

đại học, quyền sở hữu trí tuệ và quyền tác giả vẫn thường xuyên bị xâm phạm.

29

Bản thân các bạn sinh viên cũng hiểu rất mơ hồ về quyền sở hữu trí tuệ, về bản

quyền. Từ nhận thức mơ hồ đó, sinh viên dễ dàng sao chép tài liệu, sử dụng tài liệu

photocopy. Trong một số trường hợp nhất định, các bạn sinh viên có thể hiểu về quyền tác

giả, nhưng lại chưa biết cách áp dụng cụ thể từng trường hợp vào thực tế nên vẫn vi phạm

bản quyền.

2.3. Một số tác nhân hạn chế về năng lực thông tin của sinh viên trường Đại học Nội

vụ Hà Nội

Thực trạng trên diễn ra do các bạn sinh viên cũng như nhà trường vẫn còn thiếu sự

quan tâm đến năng lực thông tin. Các khóa học kỹ năng sống hay khai thác thông tin, sử

dụng thông tin chưa được tổ chức, thực hiện.

Trung tâm Thông tin – Thư viện của trường đóng vai trò là nơi phục vụ các bạn

sinh viên thì vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của sinh như các tài liêu không được chủ động

tiếp xúc trực tiếp mà phải thông qua các nhân lực thư viện để có thể mượn đọc sách; sách

tại thư viện cũng chỉ có thể mượn đọc tại chỗ, không thế mượn ra khỏi phạm vi thư viện;

các kế hoạch tuyên truyền, giới thiệu sách, báo, tạp chí cho các bạn sinh viên vẫn còn rất

ít....

Tất cả những điều này dẫn đến thực trạng các bạn sinh viên vẫn chưa hiểu biết đến,

thậm chí có thể là chưa từng biết đến năng lực thông tin là gì và vô tình chung khiến cho

các bạn học sinh đánh mất đi cơ hội để có thể học tập, phát triển các kỹ năng, kiến thức xã

hội của bản thân một cách tối ưu và hiệu quả cao hơn.

Tiểu kết chương 2

Trong chương này chúng tôi đã đi sâu vào tìm hiểu và khái quát những thông tin về

thực trạng năng lực thông tin của các bạn sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội cũng

như khảo sát về nhận thức của các bạn sinh viên về năng lực thông tin, nhận thức của sinh

viên về các khóa học nâng cao năng lực thông tin, nhận thức của sinh viên về tầm quan

trọng của các kỹ năng thông tin, khả năng định vị, khả năng đánh giá thông tin,… Trang bị

năng lực thông tin cho sinh viên là một nhu cầu cần thiết trong bối cảnh bùng nổ thông tin,

giúp sinh viên phát triển năng lực học tập suốt đời và thích ứng tốt trong môi trường số.

30

Đã đến lúc, việc đưa năng lực thông tin thành một nội dung đào tạo trong trường đại học

cần phải được đặt ra và có những bước tiếp cận khoa học, bài bản. Việc tìm hiểu thực

trạng cũng như là nguyên nhân diễn ra thực trạng giúp chúng ta có cái nhìn thực tế hơn về

tình hình thực trạng đang diễn ra. Từ đó sẽ giúp chúng ta có một góc nhìn khách quan hơn

và nhận ra bán hàng qua mạng là vấn đề cấp thiết và cũng là cơ sở để đề xuất các giải pháp

trong chương 3.

CHƯƠNG 3.

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THÔNG TIN CHO SINH

VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

3.1. Chú trọng phát triển năng lực thông tin cho sinh viên của Trường

3.1.1. Tổ chức chương trình nâng cao năng lực thông tin cho sinh viên

Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng năng lực thông tin cho sinh viên, giới thiệu tổng quan

thư viện những nội quy quy định của thư viện. Hướng dẫn sử dụng thư viện: Cách thức

khai thác các sản phẩm và dịch vụ thông tin có sẵn tại thư viện như hệ thống mục lục

truyền thống, mục lục điện tử (OPAC), quy trình khai thác tài liệu tại thư viện,… Hướng

dẫn tra cứu thông tin trên Internet: Giới thiệu tổng quan về Internet và các nguồn thông tin

trên Internet; Kỹ thuật tìm kiếm và truy cập thông tin từ các công cụ tìm tin trên Internet

(Google, Google Scholar); Các tiêu chí thẩm định nội dung thông tin và chất lượng nguồn

tin trên Internet… Hướng dẫn tra cứu thông tin trên cơ sở dữ liệu điện tử: Giới thiệu các

cơ sở dữ liệu và phạm vi thông tin của cơ sở dữ liệu; Kỹ thuật tìm kiếm và truy cập thông

tin từ công cụ hỗ trợ tìm tin trên cơ sở dữ liệu; Các tiêu chí thẩm định nội dung thông tin

và chất lượng nguồn tin… Hướng dẫn các kỹ năng thông tin chuyên ngành. Hướng dẫn kỹ

năng trình bày thông tin, kỹ năng sử dụng thông tin, kỹ năng lập danh mục tài liệu tham

khảo cho các nghiên cứu khoa học, vấn đề bản quyền và sở hữu trí tuệ, đạo văn và cách

phòng tránh đạo văn, …

31

3.1.2. Áp dụng cấu trúc Mô hình liên kết hệ thông phát triển năng lực thông tin

Mô hình liên kết hệ thống là mô hình liên kết phát triển năng lực thông tin trong

phạm vi toàn quốc của hệ thống thư viện công cộng Việt Nam, là tiền đề xây dựng mô

hình cấp quốc gia về phát triển năng lực thông tin.

Mô hình liên kết hệ thống sẽ thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản: Nâng cao chất

lượng năng lực thông tin của thư viện; Mở rộng khả năng truy cập, khai thác, chia sẻ năng

lực thông tin; Thực hiện đầy đủ các dịch vụ cung cấp tài liệu và mượn liên thư viện; Tạo

lập, cung cấp dịch vụ tài liệu giá rẻ cho các thành viên; Đào tạo nhân lực thư viện cho các

đơn vị thành viên, tổ chức hội nghị, hội thảo để năng lực thông tin các thư viện thành viên

cùng học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm công tác...

Mô hình liên kết hệ thống cũng hướng tới một số mục tiêu chính: Đảm bảo truy

cập, khai thác tối ưu tới các nguồn tài liệu dạng in ấn truyền thống và điện tử; Thuận tiện

cho việc phát triển, chia sẻ năng lực thông tin giữa các thư viện; Tiết kiệm kinh phí, giảm

trùng lặp tài liệu thông qua phối hợp bổ sung; Thống nhất các hoạt động nghiệp vụ; Nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực; Đáp ứng nhu cầu người dùng tin... Để thiết lập cơ cấu

quản lý, vận hành gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả, bước đầu, đối tượng tham gia mô hình sẽ

là Thư viện Quốc gia Việt Nam và thư viện cấp tỉnh với phân cấp quản lý từ trung ương

đến địa phương nhằm thực hiện tốt những nhiệm vụ và đạt được mục tiêu mô hình đề ra.

3.1.3. Điều kiện đảm bảo thực hiện mô hình hiệu quả

Nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và khắc phục được những khiếm

khuyết của mô hình hợp tác phát triển năng lực thông tin trước đây, nội dung hoạt động

chính của mô hình liên kết hệ thống là:

- Tăng cường phối hợp bổ sung các loại hình tài liệu, ưu tiên các loại hình tài liệu địa chí,

quốc chí, bao gồm cả những tài liệu về Việt Nam được xuất bản ở nước ngoài, các cơ sở

dữ liệu toàn văn trong và ngoài nước.

- Chia sẻ dữ liệu, mượn tài liệu liên thư viện, luân chuyển tài liệu, biên mục tập trung.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu, trước tiên là các cơ sở dữ liệu địa chí và quốc chí, cơ sở dữ liệu

thư mục liên hợp.

32

- Áp dụng thống nhất chuẩn nghiệp vụ, xây dựng mạng thông tin hợp chuẩn quốc gia và

quốc tế để tích hợp, bảo quản nội dung số của toàn hệ thống, cung cấp truy cập trực tuyến

cho người dùng tin.

- Hợp tác xây dựng, chia sẻ năng lực thông tin với các thư viện, cơ quan thông tin trong và

ngoài nước

- Đào tạo nhân lực thư viện để hoạt động hiệu quả, không mang tính hình thức, mô hình

liên kết hệ thống đòi hỏi sự đồng ý về chủ trương, cho phép, hỗ trợ, tạo điều kiện hoạt

động của các cấp lãnh đạo, quản lý liên quan từ trung ương đến địa phương, cũng như sự

quan tâm đầu tư về tài chính, nhân lực... Ngoài ra, mô hình liên kết hệ thống cũng cần có

quy chế hoạt động rõ ràng, khả thi và phải tạo được sự đồng thuận về hướng ưu tiên phối

hợp hoạt động…

3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực thông tin cho sinh viên

3.2.1. Xây dựng tiêu chuẩn và chương trình giảng dạy năng lực thông tin

Các trường đại học ở Việt Nam đã quen thuộc với cách hướng dẫn sử dụng thư

viện, hướng dẫn tìm kiếm nguồn thông tin và chiến lược tìm kiếm thông tin cho sinh viên,

trong đó có trường chúng ta cũng sử dụng phương pháp cách giảng dạy như vậy. Tuy

nhiên cho đến nay, chúng ta chưa có một tiêu chuẩn cụ thể về năng lực thông tin. Những

tiêu chuẩn này rất quan trọng để định hướng cho các trường (đặc biệt là các thư viện đại

học) xây dựng nền tảng vững chắc về năng lực thông tin, vì chỉ khi có chúng thì chúng ta

mới biết mình đang ở đâu và cần làm gì để đáp ứng chúng. Trong kỷ nguyên thông tin,

mọi người cần có năng lực thông tin để biết cách khai thác và sử dụng hiệu quả thông tin.

Vì vậy, nhà trường nên xây dựng các chuẩn năng lực thông tin làm cơ sở đánh giá

năng lực thông tin của các nhóm người sử dụng thông tin, đặc biệt là sinh viên. Cần xây

dựng khung chuẩn quốc gia về năng lực thông tin theo đặc thù của hành vi thông tin và hệ

thống giáo dục ở Việt Nam. Khung chuẩn này chính là cơ sở để các cơ quan giáo dục và

đào tạo, cũng như các cơ quan thông tin – thư viện có thể xây dựng cho riêng mình những

chương trình năng lực thông tin phù hợp. Hơn thế, nó giúp cho việc triển khai năng lực

thông tin tại các trường đại học ở Việt Nam trở nên đồng bộ và có hệ thống.

33

Trước hết nhà trường cần cần xây dựng các đề cương và tổ chức giảng dạy môn học

Kiến thức thông tin (Năng lực thông tin); Kết hợp hoặc triển khai riêng lẻ với thư viện

trường, tham khảo chương trình đào tạo năng lực thông tin của thư viện trường (nếu có)

hoặc từ các thư viện/ trung tâm thông tin để thiết lập đề cương chi tiết cho môn học này.

Các chương trình năng lực thông tin nên được đưa vào khung chương trình đào tạo theo

yêu cầu đầu ra của trường đại học đối với sinh viên tốt nghiệp. Cần triển khai các chương

trình đào tạo cho các nhóm đối tượng cụ thể, tích hợp năng lực thông tin vào chương trình

học của giảng viên và nhóm sinh viên (từ nhóm sinh viên năm thứ nhất đến thứ tư). Xây

dựng chương trình đào tạo năng lực thông tin cho sinh viên và tổ chức đào tạo về vấn đề

này ngay từ năm đầu tiên nhập học đại học. Đa dạng hóa các hình thức đào tạo như đào

tạo trực tuyến, và tăng mức độ giảng dạy lên thường xuyên hơn.

3.2.2. Đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá

Để quá trình học tập không chỉ là quá trình tiếp thu, đồng hóa tri thức mà còn là quá

trình người học tích cực lĩnh hội tri thức, mỗi giáo viên cần thực hiện các hoạt động học

tập phù hợp về phương pháp và hình thức tổ chức. Chẳng hạn, nếu giảng viên thường

xuyên sử dụng phương pháp thuyết trình truyền thống thì người học sẽ không có động cơ

và nhu cầu tự học, bởi nội dung cần học đã được giảng viên trình bày và giải đáp. Thông

qua phương pháp dạy học phù hợp, giảng viên sẽ kích thích hứng thú học tập, nảy sinh

nhu cầu tự học, hướng dẫn người học, người dùng tin thực hiện các hoạt động: tự đặt mục

tiêu, xây dựng kế hoạch, tìm kiếm - nghiên cứu tài liệu, phát hiện và xây dựng những tri

thức cho bản thân…

Phương pháp dạy học thích hợp biến quá trình giảng dạy thành quá trình dạy tự

học, giúp người học trở thành chủ thể để khám phá và làm chủ tri thức. Khi khơi gợi hứng

thú, nhu cầu, động cơ học tập của người học thì người học sẽ nhanh chóng thích ứng và

tìm ra những phương pháp tự học hiệu quả. Giảng viên có thể vận dụng đa dạng các

phương pháp dạy học như dạy học dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học

nghiên cứu trường hợp, dạy học tình huống… trong quá trình dạy học. Giảng viên cần đặt

ra yêu cầu cho người học cần tự học, tự nghiên cứu các vấn đề, thông qua đó rèn luyện

34

năng lực tự học, tự nghiên cứu cho người học. Chính điều này đã trở thành một cuộc vận

động có tính lan tỏa, sức ảnh hưởng lớn tới mỗi thầy cô từ nhiều năm nay.

Giảng viên cũng như các nhân lực thư viện cần thường xuyên nghiên cứu, tự học để

nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tìm tòi sáng tạo phương pháp trong mọi hoạt

động giáo dục học sinh nhằm góp phần đổi mới mạnh mẽ sự nghiệp giáo dục, góp phần

vào công cuộc xây dựng đất nước. Để trở thành một tấm gương tự học và sáng tạo trong

tương lai, ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, mỗi sinh viên cần được định hướng và

xác định rằng: năng lực tự học là năng lực thiết yếu cho bản thân, bởi sự nghiệp của cá

nhân sẽ gắn liền với việc học tập.

Ngoài việc hướng dẫn học sinh phương pháp học tập hiệu quả thì mỗi thầy cô cũng

phải không ngừng học tập, rèn luyện bản thân, cập nhật những phương pháp dạy học mới,

những sự thay đổi và phát triển của xã hội, của thực tiễn để đưa vào những bài học ý

nghĩa, giá trị và thiết thực cho người học. Thời đại công nghệ 4.0 đòi hỏi các nhân lực thư

viện nguồn nhân lực có chất lượng cao, chủ động, tích cực, tìm hiểu biết tiếp cận nguồn tin

và xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác, hiệu quả. Nhà trường là nơi đào tạo nguồn

nhân lực chất lượng cao cần chú trọng đào tạo năng lực thông tin cho sinh viên, bởi không

khó để nhận ra những mặt tích cực hay tiêu cực khi sinh viên có thể hoặc không làm chủ

được thông tin trong thời đại kỷ nguyên số. Nhân lực thư viện, giảng viên có chuyên môn

cần sát sao quan tâm về phương pháp giảng dạy luôn thay đổi tìm ra cái mới để sinh viên

hiểu cũng như biết cách sử dụng thông tin chính xác. Nâng cao trình độ chuyên môn,

nguồn nhân lực thư viện phải được bồi dưỡng về các kỹ năng, kiến thức để giảng dạy cho

sinh viên. Để sinh viên hiểu và thực hiện được những điều trên, giảng viên cần lồng ghép

nội dung một cách phù hợp trong từng bài giảng và hướng dẫn sinh viên thực hiện các

nhiệm vụ, yêu cầu được đề ra một cách cụ thể, chi tiết, nhuần nhuyễn, tránh gượng ép.

Trong bất kì hoạt động nào, đánh giá kết quả cũng đều quan trọng, vì nó giúp sinh

viên kịp thời phát hiện ưu điểm hay thiếu sót, hạn chế và điều chỉnh các hoạt động, phù

hợp với mục đích đề ra. Việc tự đánh giá, điều chỉnh kết quả học tập được thực hiện bằng

nhiều hình thức, như: Dùng các thang đo mức độ đáp ứng yêu cầu mà giảng viên đưa ra,

hay các bảng kiểm; tự đánh giá, điều chỉnh; sự đánh giá nhận xét của tập thể, thông qua

35

thảo luận, tự đối chiếu so sánh với mục tiêu đặt ra ban đầu. Tất cả cách làm đó đều mang

một ý nghĩa tích cực, cần được quan tâm thường xuyên. Thông qua đó, người học tự đối

thoại để thẩm định, hiểu được cái gì làm được, điều gì chưa đáp ứng nhu cầu học tập,

nghiên cứu, để từ đó có hướng khắc phục nhược điểm hay phát huy ưu điểm. Quá trình tự

đánh giá cần được diễn ra thường xuyên và liên tục làm cho người học đánh giá được hiệu

quả quá trình tự học của bản thân, từ đó có định hướng cho quá trình tự học thích hợp.

Đồng thời, với quá trình tự đánh giá, giảng viên có thể đa dạng hoá các hình thức

kiểm tra, đánh giá nhằm tạo động lực, khích lệ sinh viên tự học. Trong quá trình học tập,

giảng viên giao những bài tập lớn theo nhóm, theo cặp để sinh viên tự hoàn thiện và sau đó

báo cáo kết quả tự học. Trước khi giảng viên đánh giá, yêu cầu sinh viên tự đánh giá trong

nhóm thông qua trình tự: sinh viên tự đánh giá bản thân, thành viên trong nhóm tự đánh

giá nhau và sau đó, giảng viên đánh giá, tổng kết. Quá trình đánh giá được triển khai thông

qua nhiều kênh thông tin sẽ giúp sinh viên có động lực tự học và thúc đẩy quá trình tự học

của sinh viên được diễn ra thường xuyên và liên tục.

Hàng tháng có thể đưa ra các bài kiểm tra khảo sát thực trạng về năng lực thông tin

của sinh viên để biết được ưu điểm, nhược điểm của các bạn rồi nhà trường đưa ra biện

pháp tối ưu nhất, tạo cho sinh viên có môi trường học thỏa mái. Nhà trường đào tạo rất

nhiều chuyên ngành khác nhau, năng lực thông tin cần thiết với bất kỳ chuyên ngành nào.

Vì vậy, cần tích hợp yêu cầu về nâng cao năng lực thông tin vào chương trình đào tạo của

mỗi ngành học. Các bài tập bổ trợ, dự án, bài tập nhóm cần hỗ trợ sinh viên nâng cao năng

lực thông tin, tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn (thư viện, Internet), nhiều hình thức (in

ấn, video, nhạc, tranh ảnh...) và giải thích được nguyên nhân lựa chọn thông tin đó. Thư

viện của trường đại học có thể phân công một số nhân sự chuyên phụ trách đào tạo năng

lực thông tin, bên cạnh đó tìm kiếm thêm cộng tác viên thư viện (là những sinh viên có

năng lực thông tin tốt) để thành lập một câu lạc bộ hỗ trợ cho sinh viên về nâng cao năng

lực thông tin. Tại đây, các câu hỏi, thắc mắc của sinh viên về năng lực thông tin sẽ được

giải đáp cụ thể, những sinh viên có năng lực thông tin yếu sẽ được câu lạc bộ trực tiếp

hướng dẫn và hỗ trợ.

36

3.2.3. Tăng cường tổ chức các hoạt động của Trung tâm Thông tin – Thư viện nhà

trường

Nhà trường và đội ngũ nhân lực thư viện cùng nhau tổ chức các hoạt động, buổi nói

chuyện chuyên đề về vấn đề năng lực thông tin của sinh viên hay các kỹ năng tìm kiếm và

sử dụng thông tin một cách hiệu quả, Phối hợp với các Tiến sĩ, Thạc sĩ có kinh nghiệm

giảng dạy liên quan đến mảng thông tin.

Tổ chức các cuộc thi về năng lực thông tin tại thư viện đây là một hình thức mới,

mang nhiều đặc điểm linh hoạt, thú vị hơn so với tổ chức một lớp đào tạo năng lực thông

tin. Cuộc thi có thể có quy mô nhỏ (dành cho sinh viên đến sử dụng thư viện), hoặc quy

mô lớn (dành cho sinh viên toàn trường). Bên cạnh đó, từ những cuộc thi này, thư viện

trường có thể lựa chọn cộng tác viên để hỗ trợ cho công tác đào tạo, nâng cao năng lực

thông tin cho sinh viên.

3.2.4. Phát triển phầm mềm công nghệ thông tin cho các bạn sinh viên

Về công nghệ thông tin, khả năng tiếp cận được với công nghệ thông tin và truyền

thông đó là sử dụng phần mềm và nối mạng ở mọi nơi để truy cập vào Internet, hiểu các

loại hình học liệu mở để phát triển hoặc điều chỉnh các loại tài liệu giáo dục cho phù hợp.

Hiện nay, có rất nhiều ứng dụng cũng như phần mềm như: “Công cụ biên tập nội

dung trang web, các mẫu và bộ công cụ để tạo điều kiện cho sự sáng tạo, việc sử dụng các

tài nguyên giáo dục đã được thiết kế để có thể điều chỉnh”. Cần có “Kỹ năng phát triển và

duy trì các web platform để đăng tải học liệu mở, trực tuyến, cũng như chia sẻ nội dung và

các cơ sở dữ liệu lớn với các web platform khác...

Kỹ năng thiết kế và quản lý các trang web tạo ra môi trường trực tuyến trong đó có

thể phát hiện và tải các học liệu về một cách dễ dàng. Ngoài ra còn cần biết cách sử dụng

mạng xã hội để quảng bá, tuyên truyền những đặc tính ưu việt của tài liệu và kho tài

nguyên học liệu mở đang sử dụng cũng như tiếp nhận nhanh chóng những thông tin phản

hồi về người sử dụng và quan tâm nhằm nhanh chóng có giải pháp điều chỉnh kịp thời đảm

bảo chất lượng, độ chính xác của thông tin.

Nhà trường cần chú trọng trong việc nâng cao, đổi mới về cơ sở vật chất đây cũng là

yếu tố quan trọng trong việc phát triển nâng cao năng lực của các bạn sinh viên. Để các

37

bạn có thể tiếp xúc với thiết bị công nghệ thông tin hiện đại, biết cách sử dụng tìm tin một

cách chính xác nhất và hơn thế các bạn có thể phát huy hết những tài năng tiềm ẩn thỏa

sức sáng tạo.

Sinh viên cần hiểu được vai trò/sứ mệnh của mình là lực lượng đông đảo, nòng cốt

tham gia tích cực vào quá trình học tập, sử dụng học liệu mở, phái sinh cho học liệu mở...

Nhà trường cần chú trọng trong việc nâng cao, đổi mới về cơ sở vật chất đây cũng là yếu

tố quan trọng trong việc phát triển nâng cao năng lực của các bạn sinh viên. Để các bạn có

thể tiếp xúc với thiết bị công nghệ thông tin hiện đại, biết cách sử dụng tìm tin một cách

chính xác nhất và hơn thế các bạn có thể phát huy hết những tài năng tiềm ẩn thỏa sức

sáng tạo.

Sinh viên cần có ý thức, hành vi, bảo vệ tài sản chung và tích cực trong việc tổ chức

và tham gia vào các hoạt động hỗ trợ tuyên truyền xây dựng chiến lược, nguồn tài liệu

giáo dục.

3.2.5. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các loại hình sản phẩm thông tin – thư viện

Đối với sinh viên, học liệu bao gồm đề cương môn học và các tài liệu được giảng

viên liệt kê trong danh mục học liệu chính. Danh mục này là các tài liệu tham khảo thiết

yếu mà giảng viên chỉ rõ các nội dung cần thiết mà sinh viên cần nghiên cứu trong quá

trình thực hiện môn học.

Đối với các sinh viên học cao học và nghiên cứu sinh, nguồn học liệu cơ bản ngoài

các tài liệu dạng trên còn có thể được mở rộng đến danh mục các tạp chí hạt nhân của

ngành/ lĩnh vực nghiên cứu (ở trong và ngoài nước). Thư viện sẽ lựa chọn một giải pháp

thích hợp để cố gắng cung cấp đến nhóm này toàn văn tài liệu gốc. Thông thường, giải

pháp lựa chọn rất phổ biến hiện nay là liên kết, trao đổi, chia sẻ hoặc bổ sung để có thể

được quyền khai thác, truy cập các cơ sở dữ liệu trực tuyến (Proquest Central,

Sciencedirect...).

Sự khác biệt và nhiệm vụ đảm bảo cung cấp nguồn học liệu chính của thư viện, đáp

ứng với việc đổi mới trong các hoạt động đào tạo của trường. Điều này đòi hỏi các học

liệu cần được tồn tại dưới dạng các nguồn tin trực tuyến, thư viện cần đảm bảo được phép

triển khai hoạt động của mình trên một cơ sở hạ tầng thông tin phù hợp.

38

Tiểu kết chương 3

Xuất phát từ cơ sở lý luận thực tiễn của đề tài, tôi mạnh dạn đề xuất 7 nhóm giải

pháp cơ bản nhằm đảm bảo hiệu quả công tác nâng cao năng lực thông tin cho các bạn

sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong thời gian tới, đó là: Phát triển năng lực

thông tin cho sinh viên là nhu cầu khách quan, Áp dụng cấu trúc Mô hình liên kết

hệ thông phát triển năng lực thông tin, Hoàn thiện giáo trình giáo trình “Năng lực thông

tin” ,Đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá ,Tăng cường các hoạt động

của Trung tâm Thông tin – Thư viện ,Nâng cấp đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin, Đa

dạng hóa và nâng cao chất lượng các loại hình sản phẩm thông tin – thư viện. Các giải

pháp trên cần được triển khai sớm nhất có thể nhằm tác nâng cao năng lực thông tin cho

các bạn sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

39

KẾT LUẬN

Có thể nói, năng lực hoạt động và chất lượng phục vụ của các thư viện là một trong

những tham số quan trọng phản chiếu uy tín, thương hiệu của mỗi trường đại học. Trên

thực tế, ý nghĩa và những tác động tích cực của hoạt động thông tin thư viện trong trường

đại học ngày càng được nhận biết một cách đầy đủ và sâu sắc hơn. Càng ngày, hệ thống

các sản phẩm và dịch vụ thông tin được khai thác, sử dụng sẽ trở nên thân thiện và hữu ích

đối với người dùng tin trong các trường đại học. Mục đích cao nhất cần đạt tới là thực hiện

có hiệu quả phương châm hành động “Tất cả vì người dùng tin”, đồng thời xem việc thoả

mãn nhu cầu thông tin tri thức của người dạy, người học, người nghiên cứu là nhiệm vụ

trung tâm, đó chính là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động của thư viện.

Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng và bùng nổ thông tin

luôn diễn ra hàng ngày thì việc trang bị năng lực thông tin cho bản thân có ý nghĩa vô

cùng quan trọng, nó càng quan trọng hơn trong thời điểm dịch bệnh diễn ra vô cùng căng

thẳng và phức tạp hiện nay. Việc nâng cao năng lực thông tin cần được quan tâm đến

nhiều hơn nữa bởi vì năng lực thông tin chính là chiếc chìa khóa mở ra những cơ hội học

tập, làm việc hiệu quả hơn, tốt hơn cho mỗi cá nhân cũng như là góp phần đẩy mạnh sự

phát triển của khoa học, công nghệ, giáo dục của đất nước ta. Năng lực thông tin đồng thời

tạo nên nền tảng cho mỗi cá nhân chúng ta cơ hội học tập, phát triển bản thân suốt đời.

Năng lực thông tin trong giai đoạn phát triển đất nước hiện nay là một trong những

yếu tố quan trọng để có thể đánh giá năng lực làm việc và khả năng thích nghi trong một

môi trường mới mẻ của một nhân. Điều mà chúng ta cần làm bây giờ đó chính là trang bị

cho bản thân những kỹ năng và kiến thức để có thể làm chủ được thông tin. Đó chính là

rèn luyện cho bản thân kỹ năng nhận dạng nhu cầu tin, định vị nguồn thông tin phù hợp

với những nhu cầu đó, tổ chức nguồn thông tin tìm được một cách hợp lý (phân tích, diễn

giải, phân loại, sắp xếp), thẩm định lại nguồn thông tin và sử dụng thông tin đó một cách

hiệu quả và hợp pháp.

40

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Nguyễn Hoàng Sơn (2001), “Tìm hiểu khái niệm kiến thức thông tin góp phần đảm

bảo chất lượng đào tạo cử nhân chuyên ngành Khoa học Thông tin – Thư viện”, Kỷ yếu

hội thảo khoa học chuyên ngành Thông tin – Thư viện lần thứ nhất, tr. 86 - 109.

[2] UNESCO (2005), Development of Information Literacy through School Libraries in

South-East Asian Countries (IFAP Project 461RAS5027), Bangkok, 12p

[3] Hepworth, M. Approaches to providing information literacy training in higher

education: challenges for librarians // New Review of Academic Librarianship. - 2000. -

No. 6. - P. 21-34.

[4] ALA (2000), Information Literacy Competency Standards for Higher Education,

American Library Association, Chicago, 16p.

[5] G E Gorman, Daniel G Dorner (2006), “Information Literacy Education in Asian

Developing Countries: Cultural Factors Affecting Curriculum Development and

Programme Delivery”, World Library and Information Congress: 72nd IFLA General

Conference and Council, 19p.

[6] Gus MacDonald (2018), “What is information literacy?”,

https://www.cilip.org.uk/news/news.asp?id=421972&hhSearchTerms=%22Information+a

nd+literacy%22

[7] Alan Bundy ed. (2004), Australian and New Zealand Information Literacy Framework:

principles, standards, and practice, 2nd ed, Adelaide: Australian and New Zealand Institute

for Information Literacy, 48 p.

[8] Nghiêm Xuân Huy, Bùi Thị Khánh Huyền (2021). Phát triển năng lực thông tin cho

sinh viên trong bối cảnh giáo dục đại học tại Việt Nam.

[9] Trần Thị Quý, Năng lực thông tin của sinh viên Việt Nam yếu tố quyết định đến sự

thành công của việc xây dựng và sử dụng học liệu mở.

[10] Trương Đại Lượng (2015), Phát triển năng lực thông tin cho sinh viên Đại học ở Việt

Nam, Luận văn thạc sĩ thông tin thư viện.

[11] Nguyễn Hồng Minh (2017). Năng lực thông tin của sinh viên trường Đại học Khoa

học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Thông tin – Thư viện.

41

[12] Lê Thị (2018). Năng lực thông tin của sinh viên trường Đại học Luật Hà Nội, luận

văn thạc sĩ.

42

PHỤ LỤC

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Câu hỏi 1: Bạn đang là sinh viên học năm thứ mấy?

□ Năm thứ nhất

□ Năm thứ hai

□ Năm thứ ba

□ Năm thứ tư

Câu hỏi 2: Bạn đang theo học ngành nào của trường Đại học Nội vụ Hà Nội?

□ Ngành quản trị nhân lực.

□ Ngành quản trị văn phòng.

□ Ngành quản lý nhà nước.

□ Ngành kinh tế.

□ Ngành luật. (chuyên ngành thanh tra)

□ Ngành lưu trữ học. (chuyên ngành văn thư – lưu trữ)

□ Ngành chính trị học. (chuyên ngành quản lý)

□ Ngành thông tin – thư viện. (chuyên ngành quản trị thông tin)

□ Ngành hệ thống thông tin.

□ Ngành quản lý văn hóa. (chuyên ngành quản lý di sản văn hóa và phát triển du lịch)

□ Ngành quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành

□ Chuyên ngành văn hóa truyền thông/ văn hóa du lịch.

□ Ngành xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước.

Câu hỏi 3: Theo bạn, năng lực thông tin là gì?

□ Khả năng tìm kiếm thông tin

□ Khả năng xác định vị trí thông tin

□ Khả năng đánh giá thông tin

□ Khả năng sử dụng thông tin

□ Khả năng để biết khi nào có nhu cầu thông tin để có thể xác định, xác định vị trí, đánh

giá và sử dụng hiệu quả thông tin để giải quyết các vấn đề

Câu hỏi 4: Bạn có muốn trang bị thêm về năng lực thông tin không?

□ Có, tôi muốn

□ Không, tôi không có nhu cầu

□ Tôi sẽ quyết định sau

Câu hỏi 5: Bạn muốn phát triển năng lực thông tin qua hình thức nào?

□ Tự học online

□ Hướng dẫn trực tiếp tại lớp

□ Tự học qua các tài liệu in ấn

Câu hỏi 6: Bạn có nhu cầu trang bị thêm, nâng cao trình độ kiến thức thông tin nào

sau đây? (bạn có thể chọn nhiều mục)

□ Kỹ năng sử dụng OPAC

□ Kỹ năng phân tích và tổng hợp thông tin

□ Kỹ năng tìm kiếm và đánh giá thông tin

□ Kỹ năng trình bày thông tin

□ Kỹ năng trích dẫn và lập danh mục tài liệu tham khảo

□ Kiến thức về bản quyền và luật sở hữu trí tuệ

□ Kỹ năng đọc và chọn lọc thông tin

Câu hỏi 7: Bạn thường tìm kiếm thông tin mình cần bằng cách nào?

Thỉnh thoảng

Thường xuyên Chưa từng sử dụng

Sử dụng phiếu yêu cầu tại trung tâm Thông tin - Thư viện của trường để tìm kiếm thông tin

tìm

dụng máy Sử tin(Google, Bing,...)

Câu hỏi 8: Bạn thường tìm kiếm thông tin bằng công cụ nào?

□ Mục lục của Trung tâm thư viện

□ Các máy tìm tin (Google, Bing,..)

□ Các phương tiện thông tin đại chúng (Báo, Tạp chí, Tivi,....)

□ Sách, Giáo trình, Tập bài giảng

Câu hỏi 9: Bạn thường lựa chọn tài liệu dựa trên những tiêu chí nào? (bạn có thể

chọn nhiều mục)

□ Tính minh bạch của tài liệu, thông tin (ghi rõ tác giả, nhà xuất bản, thời gian xuất bản,

trích dẫn,..)

□ Mức độ uy tín của tác giả tài liệu, thông tin trong cộng đồng khoa học

□ Nhan đề của tài liệu, thông tin

□ Tính logic của tài liệu, thông tin

□ Số lượng thông tin

Câu hỏi 10: Bạn thấy những năng lực thông tin sau có mức độ cần thiết như thế nào?

Rất cần

Cần

Bình thường

Ít cần

Nhận dạng nhu cầu tin

Xác định nguồn tin và

tìm kiếm thông tin

Đánh giá thông tin

Quản lý thông tin thu

thập được

Phân tích và tổng hợp lại thông tin

Sử dụng thông tin hợp

pháp và có đạo đức

Xin chân thành cảm ơn các bạn!