TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 487 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2020
101
tổn thương th dẫn đến tình trng gim
ALTTHT và quá ti dch, t đó gây ra các biến
chng v thn kinh, hp và tim mch (phù
não, hôn mê, phù phi, suy tim cấp) với biểu
hiện trên lâm sàng hội chứng TURP [4]. Kết
quả của các nghiên cứu trước đây xác nhận tỉ lệ
mắc hội chứng này thay đổ từ 10 - 26% tỷ lệ
tử vong 0,2% - 0,8% [3,8]. Các yếu tố liên
quan đã được xác nhận gồm; thời gian phẫu
thuật o dài, kích thước khối u lớn, lượng u cắt
bỏ lớn, áp lực cột nước rửa quá cao [1, 8].
Hạn chế của nghiên cứu các thời điểm
đánh giá xét nghiệm chưa nhiều, số lượng bệnh
nhân n ít, thời gian theo dõi chỉ 24 giờ sau
mổ, ALTTHT không thực hiện được tất cả các
bệnh nhân. Cần thêm các nghiên cứu với cỡ
mẫu lớn hơn, thời gian theo dõi dài hơn và số lần
đánh giá điện giải ALTTHT nhiều hơn để xác
nhận chắc chắn kết quả của nghiên cứu này.
V. KT LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nồng độ
natri áp lực thẩm thấu huyết thanh giảm ý
nghĩa thống sau phẫu thuật cắt đốt nội soi u
phì đại tuyến tiền liệt nh tính khi phẫu thuật
kéo dài trên một giờ. Nghiên cứu xác nhận có
6,7% bệnh nhân biểu hiện hội chứng TURP
giai đoạn ngay sau mổ.
Lời cám ơn: Các tác giả xin gửi lời cám ơn
đến Khoa Gây hồi sức, Khoa Ngoại tổng hợp
đặc biệt các bệnh nhân tại Bệnh viện Bạch
Mai sự hợp tác hỗ trợ của họ trong quá
trình thực hiện nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHO
1. Aziz, W. and M.H. Ather (2015). Frequency of
Electrolyte Derangement after Transurethral
Resection of Prostate: Need for Postoperative
Electrolyte Monitoring. Adv Urol, ID 415735, 5 pages.
2. Nguyn Bu Triu, Ngc T (2007). U phì
đại lành tính tuyến tin lit, sách Bnh hc tiết
niu, Nhà xut bn Y hc. p. 419 - 427.
3. Rassweiler, J., Teber, Dogu et al, (2006).
Complications of transurethral resection of the
prostate (TURP)incidence, management, and
prevention. European urology, 50(5): p. 969-980.
4. Nakahira, J., Sawai, T., et al.(2014).
Transurethral resection syndrome in elderly
patients: a retrospective observational study. BMC
Anesthesiology, 14: p. 30-30.
5. Borboroglu, P.G., Kane, C,J., et al, (1999).
Immediate and postoperative complications of
transurethral prostatectomy in the 1990s. The
Journal of urology, 162(4): p. 1307-1310.
6. Ishio, J., Nakahira, J., et al. (2015). Change in
serum sodium level predicts clinical manifestations of
transurethral resection syndrome: a retrospective
review. BMC Anesthesiology, 15: p. 52.
7. Georgiadou, T., Vasilakakis, I. et al (2007).
Changes in serum sodium concentration after
transurethral procedures. International Urology
and Nephrology, 39(3): p. 887-891.
8. Hahn, R.G., T. Berlin, and A. Lewenhaupt,
(1987). Factors influencing the osmolality and the
concentrations of blood haemoglobin and
electrolytes during transurethral resection of the
prostate. Acta Anaesthesiol Scand, 31(7): p. 601-7.
THỰC TRẠNG THỜI GIAN CHỜ KHÁM BỆNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG CỦA BỆNH NHÂN ĐẾNKHÁM TẠI KHOA KHÁM BỆNH,
BỆNH VIỆN ĐA KHOATRUNG TÂM TIỀN GIANG NĂM 2019
Trần Văn Rin1, Tạ Văn Trầm1
TÓM TẮT26
Đặt vấn đề: Trong nhiều năm qua, kinh tế-hội
phát triển mạnh mẽ nên đời sống của người dân cũng
được nâng cao về mặt vật chất lẫn tinh thần. Cùng với
sự thay đổi của môi trường cũng như lối sống đã làm
thay đổi mô hình bệnh tật, gia tăng về số lượng bệnh,
làm nhu cầu khám chữa bệnh tăng cao dẫn đến tình
trạng quá tải tại các bệnh viện. Để giải quyết tình
trạng quá tải này buộc các Bác phải khám nhanh
hơn, khám nhiều bệnh hơn trong một ngày làm ảnh
1Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang,
Chịu trách nhiệm chính: Tạ Văn Trầm
Email: tavantram@gmail.com
Ngày nhận bài: 19.11.2019
Ngày phản biện khoa học: 14.01.2020
Ngày duyệt bài: 21.01.2020
hưởng đến chất lượng điều tr. Mục tiêu: tả thời
gian chờ khám bệnh của bệnh nhân đến khám tại
khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền
Giang năm 2019. Tìm hiểu phân tích một syếu tố
ảnh hưởng đến thời gian chờ khám bệnh của bệnh
nhân tại khoa Khám bệnh, bệnh viện Đa khoa Trung
tâm Tiền Giang năm 2019. Phương pháp: tả cắt
ngang định lượng kết hợp định tính. Nghiên cứu định
lượng được tiến hành trước nhằm đo lường thời gian
chờ khám bệnh của người bệnh, để trả lời cho mục
tiêu thứ nhất. Nghiên cứu định tính sẽ được tiến hành
sau khi kết quả của nghiên cứu định lượng, nhằm
phân tích các yếu tố liên quan đến thời gian chờ khám
bệnh, để trả lời cho mục tiêu thứ hai. Kết quả: Tổng
TG chờ khám bệnh trung bình 158,6 ± 64,7 phút.
Trong đó TG chờ thực hiện Cận lâm sàng dài nhất
với 117,1 ± 28,4 phút, thời gian chờ mua phiếu khám
bệnh và nộp tiền Cận lâm sàng là nhanh nhất với 17,0
± 3,3. Kết luận: 5 nhóm yếu tố chính ảnh hưởng
vietnam medical journal n01&2 - february- 2020
102
đến thời gian chờ khám bệnh như sau: Các chính sách
y tế, thủ tục hành chính; người bệnh; nhân lực y tế;
công nghệ thông tin; cơ sở hạ tầng, trang tiết bị y tế.
Trong đó qua kết quả khảo sát cũng như phỏng vấn
cho thấy yếu tố về công nghệ thông tin đóng vai trò
quan trọng quyết định nhất, kế đến yếu tố nhân
lực y tế cũng ảnh hưởng rất lớn đến thời gian chờ
khám bệnh. Yếu tố về người bệnh yếu tố được xem
là ít ảnh hưởng nhất.
Từ khóa:
Thời gian chờ, Khoa Khám, Bệnh viện
Tiền Giang.
SUMMARY
CURRENT SITUATION OF TIME TO WAITING
FOR DISEASES AND SOME DETERMINING
FACTORS OF PATIENTS TO EXAMINATION, IN
TIEN GIANG GENERAL HOSPITAL IN 2019
Background: For many years, the economy and
society have developed strongly, so the lives of people
have been improved both physically and mentally.
Together with the change of environment and
lifestyle, the disease patterns have been changed, the
number of diseases has increased, and the demand
for medical treatment has increased, leading to the
overload in hospitals. To solve this overload, doctors
are required to examine more quickly and see more
diseases in a day, which affects the quality of
treatment. Objective: Describe the waiting time for
patients to be examined at the Examination
Department, Tien Giang Central General Hospital in
2019. Learn and analyze some factors affecting the
patient waiting time for examination in the department
Medical examination, Tien Giang Center General
Hospital in 2019. Methods: Description of
quantitative cross-qualitative combinations.
Quantitative research is conducted in advance to
measure the waiting time of a patient for examination,
to answer the first goal. Qualitative research will be
conducted after the results of quantitative research, in
order to analyze the factors related to waiting time for
examination, to answer the second goal. Results:
The average waiting time for medical examination is
158.6 ± 64.7 minutes. In which, the waiting time for
subclinical examination is the longest with 117.1 ±
28.4 minutes, the waiting time for buying medical
examination papers and paying for subclinical
examination is the fastest with 17.0 ± 3.3.
Conclusion: There are 5 main groups of factors that
affect the waiting time for medical examination as
follows: Health policies, administrative procedures;
patient; human resources for health; Information
Technology; infrastructure, medical equipment. In
which, through the survey results as well as
interviews, it shows that information technology plays
the most important and decisive role, followed by the
factor of health manpower also greatly affects the
waiting time for examination. Patient factor is
considered the least influential factor.
Keywords:
Wait time, Department of
Examination, Tien Giang Hospital.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xác định được chính xác TG chờ khám bệnh
một công việc rất quan trọng. Bởi sự hài lòng
một trong các tiêu chí đánh giá chất lượng
hình ảnh bệnh viện, TG chờ khám bệnh
một yếu tố ảnh hưởng rất nhiều đến sự hài lòng.
Theo kết quả kiểm tra đánh giá của Sở Y tế Tiền
Giang, năm 2018 bệnh viện đạt mức điểm về TG
chờ các yếu tố ảnh hưởng đến TG chờ khám
bệnh 4.0/5.0 điểm (theo 83 bộ tiêu chí đánh
giá chất ợng bệnh viện). Qua kết quả trên
chúng ta nhận thấy cần cải tiến tác động vào
TG chờ đgiảm đến mức thấp nhất nhưng vẫn
phải đảm bảo cung cấp dịch vụ KCB chất lượng,
hiệu quả. Hướng đến đạt mức chất lượng cao
nhất thể. Chúng tôi tiến hành đề tài nầy
nhằm tả thời gian chờ khám bệnh của bệnh
nhân đến khám tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện
Đa khoa Trung tâm Tiền Giang, năm 2019
phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến thời gian
chờ khám bệnh của bệnh nhân tại khoa Khám
bệnh, bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiên cứu:
BN khám bệnh tại
khoa Khám bệnh
Tiêu chuẩn chọn mẫu:
BN khám bệnh tại
khoa Khám bệnh trong giờ hành chính (buổi
sáng từ 7 giờ đến 11 giờ 30 phút, buổi chiều từ
13 giờ 30 dến 17 giờ).
Tiêu chuẩn loại trừ:
Nghiên cứu định lượng:
BN khám bệnh không
theo qui trình, BN khám không hết qui trình, BN
không chờ khám tại bệnh viện, BN khám hết giờ
khám bệnh trong ngày mà chưa kết thúc qui
trình khám bệnh.
Nghiên cứu định tính:
BN không hợp tác hoặc
khó tiếp cận, Nhân viện y tế từ chối không hợp tác.
Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu cắt ngang
có phân tích.
Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho
nghiên cứu cắt ngang ước lượng một giá trị
trung bình ta có:
n= Z2(1-α/2)(2/22)
Trong đó:
n: cỡmẫu cần nghiên cứu
Z (1-α/2)= 1,96 (hệ số tin cậy xác suất 95%)
µ: giá trị trung nh của vấn đề cần nghn cứu.
: độ lệch chuẩn của vấn đề cần nghiên cứu.
= 0,05 sai số tương đối chấp nhận được.
Tiến hành nghiên cứu thử trên 30 người bệnh
cho kết quả TG khám là: 138 ± 56 phút. Thế
vào công thức kết quả n= 253. Dự phòng
khoảng 10% người bệnh từ chối hoặc không
tham gia hết quy trình khám bệnh, ta cở mẫu
cuối cùng là 278.
Cỡ mẫu cho nghiên cứu định tnh: Gồm 20
cuộc PVS: gồm nh đạo Bệnh viện, trưởng Khoa,
phòng, BS khoa Khám bệnh, nhân vn khoa khám
bệnh, cộngc viên trong nhóm nghiên cứu.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 487 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2020
103
X l v phân tch s liu:
Phần mềm
SPSS 18.0.
III. KT QU NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung đi ng nghn cứu
Bảng 3.1. Thông tin chung đi tưng
nghiên cứu
Thông tin chung
Tần s
(N)
Tỉ l
(%)
Giới tnh: - Nam
- Nữ
96
182
34.0
66.0
Nhóm tuổi: - 17 35
- 36 55
- 56 75
- > 75
63
70
112
33
22.7
25.2
40.2
11.9
Nghề nghip
- Học sinh , sinh viên.
- Công nhân viên
- Nông dân
- Lao động tự do
- Hưu trí
- Già Mất sức
12
23
19
93
64
67
4.3
8.3
6.8
33.5
23.0
24.1
Trình độ học vấn
- Không biết chữ
- Cấp I,II
- Cấp III, TH
- CĐ, ĐH, sau ĐH
12
56
119
84
4.3
20.1
42.8
30.2
Hình thức khám bnh
BHYT
Viện phí
228
50
82
18
Phân tuyến khám bnh
- Tp Mỹ Tho
- Các huyện
- Tỉnh khác
96
127
55
34.5
45.7
19.8
Bng 3.2. Đc đim khám bnh ca bnh nhân
Hình thức khám
Tn s (N)
T l (N)
Khám LS đơn thuần
68
24.5
Khám có làm CLS
210
75.5
Tng
278
100.0
Bui khám
Sáng
147
52.9
Chiu
131
47.1
Tng
278
100.0
S ln khám
Lần đầu
68
24.5
Ln th 2 tr lên
210
75.5
Tng
278
100.0
Bảng 3.3. Phân b lưng bnh nhân các
phòng khám.
Phòng khám
Tỉ l
(%)
Nội tiết
14.1
Tim Mạch
16.9
Nội khớp
10.0
Nội tiêu hóa
15.5
Nội thần kinh
5
1,8
Nội tổng hợp
54
19,4
Các PK CK lẻ
62
22.3
3.2.1 Thời gian chờ theo ngy trong tuần
(N = 96632)
Biểu đồ 1: Thời gian chờ khám theo ngy
trong tuần
Nhận xét:
TG chkhám theo các ngày trong
tuần sự chênh lệch đáng kể, TG ch o các
ny đầu tuần (th2 th3) cuối tuần (th
6) TG chlâun các ngàyn lại trong tuần.
3.2.2 Lưt khám chữa bnh theo các
ngy trong tuần
20665
19960
18676
17637
19694
16000
18000
20000
22000
thứ 2
thứ 3
th4
th5
th6
Biểu đồ 2: Lưt khám bnh theo các ngy
trong tuần
Nhận xét:
Lượng BN trung nh đến phòng
khám trong khoảng thời gian nghiên cứu theo các
ngày trong tuần sự chênh lệch đáng kể, BN
thường khám tập trung o các ngày đầu tuần và
ngày cuối tuần, ngày thứ 2 số lượng bệnh
đông nhất thứ 5 có số lượng bệnh ít nhất.
3.2.3. Lưt khám chữa bnh theo các
tuần trong tháng
25076 24670 25592
21294
0
10000
20000
30000
tuần 1 tun 2 tuần 3 tuần 4
Biểu đồ 3: Phân b lưt bnh khám theo
các tuần trong tháng
vietnam medical journal n01&2 - february- 2020
104
Nhận xét:
số lượt BN đến khám theo các ngày trong tháng cũng sự khác biệt rệt, BN
thường tập trung vào tuần đầu của tháng giảm dần vào các tuần cuối tháng. Nguyên nhân do BN
thẻ BHYT thường được cấp phát thẻ vào đầu tháng ngày hết hạn của thẻ BHYT cũng thường
kết thúc vào cuối tháng.
3.2. Thời gian chờ khám
3.2.1. Thời gian chờ khám theo từng giai đoạn
Bảng 3.4: TG chờ khám trung bình của từng giai đoạn
Giai đoạn
Trung bình (phút)
Nhỏ nhất
Lớn nhất
TG chờ tiếp nhận
26,5 ± 9,3
9
47
TG chờ BS khám
50,7 ± 22,2
7
138
TG chờ nộp tiền KB và CLS
17,0 ± 3,3
12
22
TG chờ CLS
117,1 ± 28,4
39
171
TGchờ nộp tiền thuốc
20,7 ± 5,7
11
33
TG chờ mua hoặc lãnh thuốc
20,9 ± 5,7
12
32
Tổng TG chờ
158,6 ± 64,7
71
349
Nhận xét:
Tổng TG chờ khám trung bình làphút 158,6 ± 64,7 phút. Lớn nhất 349 phút Nhỏ
nhất 71 phút.Trong đó TG chờ giai đoạn chờ CLS lâu nhất 117,1 ± 28,4 phút, nhỏ nhất giai
đoạn mua phiếu khám bệnh và nộp tiền CLS là nhỏ nhất trung bình là 17 phút.
3.2.2. Thời gian chờ Cận lâm sng
Nhận xét:
TG chờ XN là lâu nhất 106,1 phút, TG chờ nội soi là nhanh nhất 92,4 phút.
3.2.2. So sánh TG chờ theo khuyến nghị của Bộ Y tế.
Bảng 3.4. So sánh TG chờ khám của nghiên cứu với TG chờ theo khuyến nghị của
1313-BYT
TG khám của nghiên cứu
TG theo QĐ
1313- BYT
P giá trị
Chờ Khám LS đơn thuần
108,4 ± 16,1 (1 giờ 48,4 phút)
< 2 giờ
0,001
ChờKhám LS + 01 CLS
161,8 ±46,5 (2 giờ 41,8 phút)
< 3 giờ
0,001
Chờ Khám LS + 02 CLS
193,8 ± 35,5 (2 giờ 54,5 phút)
< 3,5 giờ
0,001
Chờ Khám LS + 03 CLS trở lên
260,6 ± 65,0 (4 giờ 20,6 phút)
< 4 giờ
0,001
Nhận t:
TG chờ km LS đơn thuần là 108,4 ± 16,1phút (1 giờ 48,4 phút) phù hợp với khuyến nghị
của Bộ y tế theo 1313-BYT. TG chờ khám LS có làm tm 2 CLS trung bình là có là193,8 ± 35,5 (2 giờ
54,5 phút). TG chờ khám làm thêm 1 CLS từ 3 CLS trở lên có giá trị tin cậy thấp (p > 0.05)
3.2.3. TG chờ theo hình thức khám bnh
Bảng 3.5. So sánh TG chờ khám bnh giữa đi tưng BHYT v đi tưng vin ph
BHYT
Vin ph
P
TG chờ khám trung bình
164,2 ± 65,3
133,1 ± 55,9
0,002
Chờ Khám LS đơn thuần
130,6 ± 22,7
108,4 ± 24,5
0,001
Chờ Khám LS + 01 CLS
243,7 ±22,7
232,0 ± 36,7
0,76
Chờ Khám LS + 02 CLS
274,5 ± 39,1
227,5 ± 33,1
0,005
Chờ Khám LS + 03 CLS trở lên
260,6 ± 65,0
258,0 ± 0
0,97
Nhận xét:
TG chờ khám trung bình của đối tượng BHYT cao hơn đối tượng viện phí.(P < 0.05)
IV. BÀN LUẬN
Nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu đ
tuổi từ 55- 74 chiếm tỉ lệ cao nhất chiếm 40%,
nhóm tuổi chiếm tỉ lệ thấp nhất từ 75 tuổi trở
lên chiếm 11,5%. Độ tuổi từ 55 tuổi trở lên
chiếm hơn 50% trong số đối tượng nghiên cứu
(51,5%), đây độ tuổi thường hay mắc các
bệnh mãn tính như tiểu đường, tim mạch, huyết
áp. Do đó nhóm tuổi đối tượng này hay đi i
khám nhiều lần trong năm. Trong nghiên cứu
này chúng tôi nhận thấy số lượt BN đến khám
theo các ngày trong tuần thường tập trung chủ
yếu vào ngày thứ 2 ngày thứ 6. Nhóm đối
tượng khám lần đầu thời gian chờ đợi lâu hơn
nhóm đối tượng khám từ lần thứ hai trở lên.
Điều nàychúng tôi thể giải do qui trình
khám bệnh chưa khoa học việc bố trí các phòng
khám các phòng liên quan trong qui trình
KCB chưa hợp lý, sơ đồ các phòng khám chưa
ràng làm cho NB mới đến khám lần đầu chưa
quen n TG để tìm được đúng phòng khám
các phòng chức ng khác lâu hơn. Cũng thể
do nhóm đối tượng này ít đi khám bệnh do đó
họ cần thực hiện nhiều XN hơn dẫn đến TG chờ
đợi lâu hơn. Tổng TG ch khám trung bình
158,6 ± 64,7 phút. Kết quả này sự khác
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 487 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2020
105
biệkhá lớn so với các nghiên cứu khác như:
Nghiên cứu tại bệnh viện cấp cứu Trưng Vương
của tác giả Lê Thanh Chiến kết quả TG chờ khám
trung bình 191,62 + 83,42 phút. Trong đó TG
chờ của đối tượng BHYT 252 + 104 phút, đối
tượng viện phí 247 ±102 phút. Nghiên cứu tại
bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai của tác
giả Trần Thị Quỳnh Hương kết quả cho thấy TG
chờ của đối tượng BHYT 150,4 phút, tại Bệnh
viện Đa khoa Thống nhất 107 phút. Nghiên
cứu củatác giả Trần Thị Hoa Vân (2018) cũng tại
Bệnh viện ĐKTT Tiền Giang là 163 phút.
TG chờ khám trung bình phụ thuộc rất nhiều
vào loại hình khám bệnh làm CLS hay không.
TG chờ khám trung bình cho khám LS đơn thuần
không làm xét nghiệm 130,6 ± 22,7 phút.
Kết quả này lớn hơn rất nhiều so với 52,28 phút
trong nghiên cứu tương tự tại bệnh viện Da liễu
Trung Ương năm 2015. TG chờ khám lâm sàng
làm thêm 1 kỹ thuật XN là161,8±46,5 phút,
làm 2 kỹ thuật XN 181,2±35,7phút,có t3
kỹ thuật trở lên 193,8± 35,5 phút. Trong các
giai đoạn chờ khám bệnh thì giai đoạn chờ kết
quả CLS TG chờ dài nhất 117,1 ± 28,4
phút. TG chờ theo từng giai đoạn cụ thể của qui
trình khám bệnh. TG chờ tiếp nhận 26,5 phút
chậm hơn so với nghiên cứu tại bệnh viện Da
liễu Trung Ương 11,16 phút, TG chờ BS khám
50,7 phút, nhanh hơn so với TG chờ trước khi
vào khám tại bệnh viện Tim mạch An Giang
147 phút. Tuy nhiên tại bệnh viện Tim Mạch An
Giang năm 2015 khi đó CNTT tại các bệnh
viện chưa được ứng dụng rộng rãi. Ngoài ra TG
chờ nộp tiền khám bệnh 17,0 phút. Chiếm nhiều
TG nhất là TG chờ CLS 117,1 phút, chậm hơn so
với so với bệnh viện Da Liễu Trung ương
107,2 phút hay bệnh viện Nhi trung Ương 103
phút. TG chờ nộp tiền thuốc 20,7 phút, TG chờ
mua hoặc lãnh thuốc 20,9 phút.
Dựa vào kết quả khảo t TG chờ m 2018,
khoa Khám bệnh đã đưa ra bảng cam kết về thời
gian chờ đợi tối đa cho các qui trình như sau: Lấy
số thứ tự (tính từ 6 giờ sáng) không quá 15 phút,
TG Tiếp nhận không quá 40 phút, TG chđược
BS khám bệnh không quá 60 phút đối với phòng
khám Tim mạch nội tiết, các phòng khám còn
lại không quá 30 phút. Nghiên cứu này không
kho t chờ lấy số thứ tự do khoa Khám bệnh
viện ĐKTT Tiền Giang cho NB lấy số thứ tự từ 0
giờ. Tại thời điểm khảo sát do khoa Khám được
trang bị máy phát số thứ tự động nên tại khâu
này NB không phải chờ đợi. TG chờ trung bình tại
khâu tiếp nhận 26,5 phút, nhanh nhất 9 phút
chậm nhất là 47 phút, đáp ứng theo cam kết.
Các cán b y tế liên quan trong qui trình
khám bnh hu hết điều cho rng yếu t nhân
lc vấn đề quan trng nht, h thường xuyên
làm vic áp lc quá ti, cn thêm nhân lc
y tế nht nhân lc chuyên môn nghip v
cao. “Hiện tại đa s nhân viên thc hành trên
máy vi tính như khâu tiếp nhn khám bnh
Điều dưỡng, không thao tác nhanh chuyên
nghiệp như các chuyên viên công ngh thông
tin. Do đó khâu này ng thường xy ra tình
trng ch đợi quá lâu trong nhng gi cao điểm”
(PVS ĐD trưởng KKB).
V phía NB đa số h cho rng qui trình khám
bnh nhân lc 2 yếu t quan trng nht.
Qui trình khám bnh không hp NB phi di
chuyn nhiu mt nhiều TG hơn.
Yếu t ảnh hưởng tiếp theo là v chính sách y
tế đặt bit quyết đnh 1313 ca b y tế v qui
định s t khám 65 BN/ 1 bàn khám, trong khi
bnh viện đang thiếu v nhân lc BS,gây k
khăn cho khoa Khám khi không th gii quyết
hết lượng bnh trong những ngày cao điểm mt
BS còn TG đ khám. “Tùy theo chuyên khoa
TG khám bnh khác nhau, quyết định
1313 qui định chung cho tt c các chuyên khoa
như vậy là không phù hp”- PVS BS khoa khám.
Qua nghiên cứu chúng tôi cũng thấy rng thi
đim khám bnh trong tun hay thời điểm khám
bnh của các ngày trong tháng cũng ảnh hưởng
đến TG ch khám bệnh. Vào các ngày lượt
bệnh nhân đến khám đông hơn thì thi gian
ch lâu n ngược li. Trong 5 yếu t nh
ởng (người bnh, nhân lc y tế, các chính
sách y tế, ng ngh thông tin, sở vt cht -
trang thiết b y tế) thì công ngh thông tin đóng
vai trò quan trng nht. Bi t khi khoa Khám
đưa vào áp dng công ngh thông tin thì TG ch
đợi của NB được rút ngn rt. Yếu t nh
ng kế đến nhân lc y tế. Mc vy
chúng ta không th d dàng tăng ng s
ợng BS cũng như các nhân viên y tế khác
thc trng thiếu nhân lc y tế hin nay còn khá
ph biến. Theo thng chung v nhân lc ca
ngành y tế năm 2018, hiện c c có khong
345.000 nhân viên y tế, trong đó số ợng bác
trên 55 nghìn người, tương ng vi t l 7,2
bác sĩ/ 1 vn dân, còn s y h 105
nghìn người, tương ứng 13 y tá, h lý/1 vn dân.
Nhìn chung t l này cũng được xếp vào nhóm
t l cao trên thế gii. Tuy nhiên, vn thp
hơn so với các nước trong khu vc như Thái Lan,
Singapore, Malaysia, Phillippines và tương đương
vi Indonesia. Cùng vi vic chy máu ngun
nhân lc dch chuyn t bnh vin công lp sang