vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
154
Một số yếu tố thc đẩy ảnh hưởng: Sự
hợp tác, hỗ trợ tôn trọng nhau trong khoa;
Lãnh đạo Bệnh viện, lãnh đạo khoa khuyến khích
nhân viên thực hiện an toàn người bệnh; Người
bệnh không thực hiện theo hướng dẫn, cảnh báo
nguy cơ mất an toàn của NVYT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trn Nguyễn Như Anh (2015), Nghiên cu văn
hóa an toàn người bnh ti Bnh vin T Dũ, Luận
văn Thạc s kinh tế, trường Đi hc Kinh tế thành
ph H Chí Minh.
2. Nguyn Th Hương Giang (2017), "Kho sát
văn hóa an toàn người bnh ca nhân viên y tế
Bnh vin Bch Mai" , Diễn đàn Việt Nam v Qun
chất lượng An toàn ngưi bệnh năm 2017,
Hà Ni.
3. Lương Ngọc Khuê các cng s (2014), Tài
liệu đào tạo liên tục an toàn ngưi bnh, Nhà xut
bn Y hc, Hà Ni.
4. Tăng Chí Thượng (2016), Kho sát thc trng
văn hóa an toàn ngưi bnh ti các bnh vin
trong Thành ph H Chí Minh, S Khoa hc
Công ngh thành ph H Chí Minh, Đ tài Khoa
hc cp Thành ph.
5. T chc Y tế Thế gii (2011), ng dn
chương trình giảng dy v An toàn bnh nhân: n
bản đa ngành, ISBN 978 92 9061 678 8 (NLM
classification: WX 167).
6. Ngô Thị Ngọc Trinh cộng sự (2018) "Thực
trạng một số yếu tố ảnh hưởng tới nhận thức,
thái độ, thực hành về văn hóa an toàn người bệnh
của nhân viên Y tế tại Trung tâm Y tế huyện Lai
Vung - tỉnh Đồng Tháp", Tạp chí Khoa học Nghiên
cứu Sức khỏe Phát triển, Đại học Y tế Công
cộng Hà Nội, tập 2 (03), tr. 47- 55.
7.Sintayehu Daba Wami, Amsalu Feleke
Demssie, Molla Mesele Wassie,
Ansha Nega Ahmed (2016), Patient safety culture
and associated factors: A quantitative and
qualitative study of healthcare workers’ view in
Jimma zone Hospitals, Southwest Ethiopia, BMC
Health Services Research, December
2016, 16:495| Cite as.
8. WHO (2009) WHO Patient Safety Research,
accessed by 28/11/2017, available at,
http://apps.who.int/iris/bitstrem/10665/70145/1/W
HO_IER_PSP_2009.10_eng.pdf.
THỰC TRẠNG THỪA CÂN, BÉO PHÌ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN Ở HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỘI CẤN,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN NĂM 2019
Trần Thị Huyền Trang*, Trương Thị Thuỳ Dương*
TÓM TẮT39
Mục tiêu: tả thực trạng thừa cân, béo phì
xác định một số yếu tố liên quan học sinh trường
tiểu học Đội Cấn, thành phố Thái Nguyên năm 2019.
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên
cứu được tiến hành trên 1973 học sinh tại trường tiểu
học Đội Cấn, thành phố Thái Nguyên với phương pháp
tả thiết kế cắt ngang. Phương pháp đánh giá tình
trạng dinh dưỡng dựa theo chuẩn tăng trưởng của
WHO năm 2007. Các yếu tố liên quan được thu thập
bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Kết quả nghiên
cứu: Tỷ lệ thừa cân, béo phì học sinh tiểu học
33,6%, trong đó thừa cân chiếm tỷ lệ 20,3% béo
phì 13,3%. Nam giới có tỷ lthừa cân, béo phì khá
cao (21,5%) và cao hơn rõ rệt so với nữ giới (12,1%).
Một số yếu tố khác liên quan đến thừa cân, béo phì
như tiền sử gia đình người bị thừa cân, béo phì;
thói quen ăn tối sau 20 giờ, tiêu thụ thức ăn nhanh,
đồ ngọt, bánh kẹo, kem của trẻ được tìm thấy trong
nghiên cứu này (p <0,05). Kết luận: Tỷ lệ thừa cân,
béo phì của trẻ ở mức cao, đáng báo động, cần có các
*Trường Đại học Y-Dược Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Huyền Trang
Email: huyentrangdp2@gmail.com
Ngày nhận bài: 16.10.2019
Ngày phản biện khoa học: 16.12.2019
Ngày duyệt bài: 25.12.2019
giải pháp can thiệp bằng truyền thông và dinh dưỡng
hợp lý nhằm cải thiện tình trạng thừa cân, béo phì cho
trẻ em lứa tuổi học đường.
Từ khoá:
Tình trạng dinh dưỡng, thừa cân, béo
phì, học sinh tiểu học, thành phố Thái Nguyên.
SUMMARY
THE STATUS OF OVERWEIGHT/OBESITY
AND SOME ASSOCIATED FACTORS AMONG
CHILDREN AT DOI CAN PRIMARY SCHOOL
IN THAI NGUYEN CITY IN 2019
Objectives: Describe the current situation of
overweight, obesity and some related factors among
children at Doi Can primary school in Thai Nguyen city
in 2019. Research subjects and methods: The
study was conducted on 1973 pupils at Doi Can
primary school in Thai Nguyen city with method of the
cross-sectional survey. The nutritional status of study
subjects was assessed based on the World Health
Organization (WHO) classification in 2007. Use pre-
designed questionnaires to collect related factors.
Research results: The rate of overweight pupils was
33.6%, in which overweight accouted for 20.3% and
obesity rate was 13.3%. The rate of underweight
females (21.5%) was higher than that of underweight
males (12.1%). Some other factors related to
overweight and obesity such as family history, having
dinner after 8pm, consumption fast food, sweet food,
cake and ice cream (p < 0.05). Conclusion: The rate
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tP 486 - th¸ng 1 - 1&2 - 2020
155
of overweight, obesity of pupils was high, so it is
necessary to strengthen early intervention measures
to improve nutrition for school-age children.
Key words:
Nutritional status, overweight,
obesity, primary school children, Thai Nguyen city.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thừa cân, béo phì (TCBP) tình trạng cân
nặng vượt quá quy định, tích luỹ mỡ không bình
thường một cách cục bộ ảnh hưởng xấu đến
sức khoẻ. Trong hội hiện đại, thừa cân, béo
phì đang xu hướng ngày càng phổ biến gia
tăng nhanh chóng trong cộng đồng, một trong
những vấn đề y tế mang ý nghĩa sức khỏe cộng
đồng các nước phát triển. Việt Nam đang đối
mặt với gánh nặng kép về dinh dưỡng, tỷ lệ suy
dinh dưỡng đã giảm dần song còn ở mức cao đặc
biệt là suy dinh dưỡng thể thấp còi trong khi tỷ lệ
thừa cân, béo phì xu ớng ngày càng tăng
lên, đặc biệt trẻ em lứa tuổi học đường. Thừa
cân, béo phì trẻ mối đe doạ lâu dài đến sức
khoẻ, tuổi thọ kéo dài tình trạng này đến tuổi
trưởng thành sẽ làm tăng nguy mắc các bệnh
mạn tính không lây như tăng huyết áp, bệnh
mạch vành, đái tháo đường, viêm xương khớp,
sỏi mật, gan nhiễm mỡ. TCBP trẻ còn dẫn đến
ngừng tăng trưởng sớm, dẫn đến những ảnh
ởng nặng nề về tâm như tự ti, nhút nhát,
kém hoà đồng, giảm sút khả năng học tập.
Tại Việt Nam, một số kết quả nghiên cứu gần
đây cho thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì của học sinh
tiểu học tại c thành phố lớn đang trong tình
trạng báo động. Nghiên cứu của Bùi Thị Minh
Thái cộng s(2016) tại Nội cũng cho thấy
tỷ lệ thừa cân trung bình lên tới 22,2%, cao nhất
nhóm học sinh 10 tuổi (27,9%) thấp nhất
nhóm 6 tuổi (13,2%); trong khi đó tỷ lệ béo phì
trung bình 16%, cao nhất nhóm 10 tuổi
(21,9%), thấp nhất nhóm 9 tuổi (8,1%) [3].
Theo kết quả điều tra gần đây nhất của Viện
Dinh dưỡng (2019) tiến hành trên 5028 học sinh
lứa tuổi 7-17 75 trường học tại 5 tỉnh thành
trong toàn quốc cho thấy có 42,0% học sinh tiểu
học thành thị 17,8% nông thôn bị thừa
cân béo phì [5]. Như vậy, tỷ lệ thừa cân, béo phì
lứa tuổi học đường đang gia tăng với tốc độ
đáng báo động một trong những thách
thức đối với ngành y tế.
Nghiên cứu về thực trạng thừa cân, béo phì
trẻ em lứa tuổi 6 - 10 tại thành phố Thái Nguyên
còn khá khiêm tốn. Do vậy, chúng tôi thực hiện
nghiên cứu này nhằm mô ttình trạng thừa cân,
béo phì một số yếu tố liên quan học sinh
trường tiểu học Đội Cấn, thành phố Thái Nguyên
năm 2019.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh trường Tiểu học Đội Cấn, thành
phố Thái Nguyên.
- Bố mẹ hoặc người nuôi dưỡng trẻ.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Đia điểm: Trường tiểu học Đội Cấn, thành
phố Thái Nguyên.
Thời gian: Từ tháng 6/2019 đến 12/2019.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tả với thiết kế
cắt ngang.
2.3.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu
*C mu: C mu toàn b
*K thut chn mu: Chn mu ch
đích, chọn toàn b hc sinh trường tiu học Đội
Cn, thành ph Thái Nguyên.
2.4. Chỉ số nghiên cứu
- Đặc điểm thông tin chung của đối tượng
nghiên cứu: Giới, nhóm tuổi, dân tộc.
- Tỷ lệ thừa cân, béo phì và phân độ béo phì.
- Xác định một số yếu tố liên quan với tình
trạng thừa cân, béo phì của trẻ: Giới tính, tuổi,
tiền sử gia đình, thói quen ăn uống và hoạt động
thể lực của trẻ.
2.5. Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ số
nghiên cứu
- Đánh giá tình trạng thừa cân, béo phì của
trẻ dựa vào tiêu chuẩn của của Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO) 2007 với các ngưỡng sau: Chỉ số
khối thể (BMI) theo tuổi > +1SD thừa cân,
> +2SD là béo phì.
- Tập thể dục, thể thao thường xuyên tập
tối thiểu 30 phút/ngày và tối thiểu 5 ngày/tuần.
2.6. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập về chỉ scân nặng chiều cao:
Cân Tanita của Nhật Bản nhãn hiệu HD - 380
thước gỗ của UNICEF đo chiều cao đứng.
- Phỏng vấn bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn
để thu thập thông tin về đặc điểm chung của đối
tượng nghiên cứu và một số yếu tố liên quan.
2.7. Phương pháp xử số liệu. Số liệu
được làm sạch hóa, nhập trên phần mềm
Epidata 3.1; xử trên phần mềm SPSS 20.0
phần mềm WHO Anthro plus.
2.8. Đạo đức nghiên cứu
- Đề tài đã được thông qua hội đồng Đạo đức
trong nghiên cứu y sinh học trường Đại học Y-
Dược, Đại học Thái Nguyên.
- Nghiên cứu nhận được sđồng ý của nhà
trường gia đình học sinh. Kết quả thu được
chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, không
dùng cho mục đích nào khác.
vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
156
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng
nghiên cứu
Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tượng
nghiên cứu
Thông tin chung
Số lượng
(SL)
Tỷ lệ
%
Giới tính: Nam
Nữ
1046
927
53,0
47,0
Nhóm tuổi: 6
7
8
9
10
368
522
379
304
400
18,7
26,5
19,2
15,4
20,2
Dân tộc: Kinh
Tày
Nùng
Sán Dìu
Khác
1460
310
110
48
45
74,0
15,7
5,6
2,4
2,3
Nhận xét: Kết quả bảng 3.1 cho thấy, tỷ lệ
học sinh nam nữ tham gia vào nghiên cứu
tương đương nhau, trong đó nhiều nhất nhóm
7 tuổi (26,5%). Phần lớn học sinh thuộc nhóm
dân tộc Kinh (74,0%), tiếp đến là học sinh thuộc
dân tộc Tày (15,7%), chiếm tỷ lệ thấp nhất
nhóm dân tộc khác (2,3%).
3.2. Thực trạng thừa cân, béo phì học
sinh trường tiểu học Đội Cấn, thành phố
Thái Nguyên
Bảng 3.2. Tỷ lệ thừa cân, béo p của
học sinh
Tình trạng
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Thừa cân
400
20,3%
Béo phì
263
13,3%
Thừa cân, béo phì
663
33,6%
Nhận xét:
Tỷ lệ thừa cân, béo phì chung
học sinh trường tiểu học trường Đội Cấn, thành
phố Thái Nguyên 33,6%, trong đó tlệ thừa
cân là 20,3%; béo phì là 13,3%.
Biểu đồ 3.1. Phân bố tỷ lệ thừa cân, béo phì
theo giới
Nhận xét:
Tỷ lệ thừa cân, béo phì ở nam cao
hơn gần gấp đôi so với nữ giới (21,5%; 12,1%),
đặc biệt tỷ lệ béo phì nam 10,2%, trong khi
đó tỷ lệ béo phì ở nữ chỉ là 3,1%.
Biểu đồ 3.2. Phân bố tỷ lệ thừa cân, béo phì
theo tuổi
Nhận t:
Trong c độ tuổi đã điều tra cho
thấy tỷ lệ thừa n, béo phì cao nhất tr10
tui với tlệ 8,3%, tiếp theo trẻ 7 tuổi (8,1%).
3.3. Một số yếu tố liên quan đến thừa cân, béo phì ở trẻ
Bảng 3.3. Mối liên quan giữa tuổi của trẻ với tình trạng thừa cân, béo phì
Tuổi
Trẻ bị TC,BP
Số lượng
%
Số lượng
%
6
88
4,5
280
14,2
7
160
8,1
362
18,3
8
135
6,8
244
12,4
9
117
5,9
187
9,5
10
163
8,3
237
12,0
p< 0,05
Nhận xét:
Tỷ lệ TCBP học sinh trường tiểu học Đội Cấn có sự khác biệt ý nghĩa thống kê v
độ tuổi, chiếm tỷ lệ cao nhất ở độ tuổi 7 (18,3%) và chiếm tỷ lệ thấp nhất ở độ tuổi 6 tuổi (4,5%).
Bảng 3.4. Mối liên quan giữa giới tính của trẻ với tình trạng thừa cân, béo phì
Giới tính
TC, BP
Không TC, BP
p
SL
%
SL
%
Nam
425
21,5
621
31,5
< 0,05
Nữ
238
12,1
689
34,9
Tổng số
663
33,6
1310
66,4
Nhận xét:
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính với tình trạng TC, BP ở học sinh (p
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tP 486 - th¸ng 1 - 1&2 - 2020
157
< 0,05). Học sinh nam có tỷ lệ TC, BP khá cao (21,5%) và cao hơn rõ rệt so với nữ giới (12,1%).
Bảng 3.5. Mối liên quan giữa tiền sử gia đình với tình trạng thừa cân, béo phì ở trẻ
Tiền sử gia đình có người
thừa cân, béo phì
TC, BP
Không TC, BP
SL
%
SL
%
Cha/mẹ/ cả cha mẹ TCBP
304
45,9
287
21,9
Anh/ chị/em TCBP
52
7,8
43
3,3
Ông, bà TCBP
38
5,7
32
2,4
Không có ai TCBP
269
40,6
948
72,4
Nhận xét:
Trẻ cha, mẹ hoặc cả cha mẹ béo phì tỷ lệ TCBP 45,9% cao hơn trẻ anh,
chị, em béo phì 7,8% cao hơn nhiều so với trẻ trong gia đình không ai bị béo phì (40,6%).
Ngược lại trẻ trong gia đình không có ai TCBP thì không bị TCBP (72,4%) cao n trẻ người thân
bị TCBP (21,9%) (p<0,001).
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa thói quen ăn uống của trẻ với tình trạng thừa cân, béo phì
ở trẻ
Đặc điểm
Trẻ bị TCBP
Không TCBP
P
Số lượng
%
Số lượng
%
Ăn tối sau 20
giờ
457
68,9
511
39,0
< 0,05
Không
206
31,1
799
60,1
Tiêu thụ thức
ăn nhanh
Không ăn
74
11,2
677
51,7
< 0,05
Hiếm khi
74
11,2
73
5,6
Thỉnh thoảng
459
69,2
429
32,7
Thường xuyên
56
8,4
131
10,0
Tiêu thụ đồ
ngọt, bánh kẹo,
kem
Không ăn
42
4,4
911
95,6
< 0,05
Hiếm khi
100
46,1
117
53,9
Thỉnh thoảng
401
68,3
186
31,7
Thường xuyên
120
55,6
96
44,4
Tiêu thụ đồ
rán, mỡ, chiên
xào
Không ăn
66
10,0
107
8,2
>0,05
Hiếm khi
75
11,3
141
10,8
Thỉnh thoảng
445
67,1
881
67,2
Thường xuyên
77
11,6
181
13,8
Nhận xét:
Kết quả bảng 3.6 cho thấy mối liên quan ý nghĩa thống giữa việc ăn tối sau
20 giờ. Trẻ bị TCBP ăn tối sau 20 giờ tlệ cao hơn (68,9%) so với trẻ không ăn tối sau 20 giờ
(p<0,05). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng TCBP của trẻ với việc tiêu thụ thức ăn
nhanh tiêu thụ đồ ngọt, bánh kẹo, kem (p<0,05). Tuy nhiên, không sự khác biệt giữa tình
trạng TCBP của trẻ với việc tiêu thụ đồ rán, mỡ, chiên xào.
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa hoạt động thể lực với tình trạng thừa cân, béo phì ở trẻ
Đặc điểm
TC, BP
Không TC, BP
P
Số lượng
%
Số lượng
%
Thường xuyên tập thể
dục, thể thao
283
42,7
557
42,5
>
0,05
Không
380
57,3
753
57,5
Thời gian tĩnh tại (đọc
sách, chơi điện tử, xem
ti vi, máy tính)
< 2 tiếng /ngày
309
46,6
838
64,0
<
0,05
≥ 2 tiếng/ ngày
354
53,4
472
36,0
Nhận xét:
Không tìm thấy mối liên quan giữa hoạt động thể lực của trẻ với tình trạng thừa n,
béo phì ở trẻ (p>0,05). Tuy nhiên có mối liên quan có ý nghĩa thống giữa thời gian tĩnh tại của trẻ
với tình trạng TC, BP của trẻ: Trẻ dành thời gian đọc sách, chơi điện tử, xem ti vi hay máy tính trên 2
giờ/ngày tỷ lệ TC, BP (53,4%) cao hơn nhóm trẻ dành thời gian cho các hoạt động trên dưới 2
giờ/ngày (46,6%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
IV. BÀN LUẬN
Kết quả điều tra trên 1973 học sinh tại tờng
tiểu học Đội Cấn, thành phố Thái Nguyên cho
thấy tỷ lệ thừa cân học sinh tiểu học 20,3%,
tỷ l o phì 13,3%, tỷ l TCBP chung
33,6%. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu
của Nguyễn Thuỳ Linh tại Hà Nội năm 2017 với tỷ
lệ thừa cân 21,9% tỷ lệ béo phì 19,8%
vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
158
[2]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn
so với kết quả nghiên cứu của Viện Dinh ỡng
Quốc gia trong 12 tháng trên 5.028 học sinh các
trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ
thông một số tỉnh thành Việt Nam với tỷ lệ
TCBP học sinh tiểu học khu vực thành thị
41,9% khu vực nông thôn 17,8% [5]. So
sánh với một số nghiên cứu khác trên cùng đối
tượng học sinh tiểu học, nghiên cứu của chúng tôi
có tỷ lệ thừa cân, béo phì tương đối cao. Kết quả
nghiên cứu của Đỗ Thị Mỹ Hạnh cộng sự năm
2016 tại học sinh tiểu học thị trấn Củ Chi, thành
phHồ Chí Minh với tỷ lệ TCBP 25,2%, trong
đó 16% học sinh thừa cân và 9,2% béo phì [1].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
mối liên quan giữa tình trạng thừa cân béo phì
của học sinh với giới tính. Tỷ lệ TCBP nam giới
khá cao (21,5%) so với tỷ lệ này giới nữ
(11,5%), sự khác biệt ý nghĩa thống
(p<0,05). Kết quả này tương tự với các nghiên
cứu khác thành phố Hồ Chí Minh cũng như các
tỉnh thành khác của Việt Nam [1], [4], điều này
thể được giải thích do các em nữđộ tuổi này
đã bắt đầu ý thức hơn về hình thể của bản
thân, các em có xuớng muốn có vóc dáng đẹp,
sợ bị ảnh hưởng nhiều đến ngoại hình chú ý
đến ăn uống nhiều hơn các bạn nam giới.
nhóm học sinh cha mhoặc người thân
TC, BP thì bị TC, BP cao hơn so với nhóm trẻ
không người thân bị TC, BP. Điều này thể
phản ánh mối liên quan của di truyền với tình
trạng dinh dưỡng của trẻ, n cạnh đó chế độ,
thói quen ăn uống của các thành viên trong gia
đình, các tác động của các yếu tố tâm cũng
ảnh hưởng ít nhiều đến tình trạng dinh dưỡng
cũng như thói quen ăn uống của trẻ.
Tỷ lệ TC, BP những trẻ ăn bữa phụ buổi tối
sau 20 giờ cao hơn so với trẻ không sử dụng bữa
tối. Việc thói quen tiêu thụ thức ăn nhanh,
tiêu thụ đồ ngọt, bánh kẹo, kem học sinh tiểu
học cũng mối liên quan ý nghĩa thống
với tỷ lệ TCBP. Điều y do đây những
nhóm thức ăn chứa nhiều đường, dầu, mỡ nên
sinh ra nhiều năng lượng rỗng, đó một trong
những nguyên nhân dẫn dến trẻ bị TCBP. c
nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng trẻ bị TC, BP
thường ít tham gia các hoạt động thể lực hơn trẻ
không bị TC, BP. Kết quả của nghiên cứu này
cũng cho thấy trẻ không tập thể dục thể thao
thường xuyên bị TCBP (57,3%) cao hơn nhóm
trẻ thường xuyên tập thể dục thể thao (42,7%),
tuy nhiên skhác biệt không ý nghĩa thống
(p>0,05). n cạnh đó việc dành nhiều thời
gian cho các hoạt động nh tại như đọc sách,
chơi điện tử, xem ti vi máy tính cũng một
trong những yếu tố dẫn đến gia tăng tỷ lệ TC,
BP ở trẻ em lứa tuổi học đường.
V. KẾT LUẬN
- Tỷ lệ thừa cân, béo p học sinh chiếm tỷ
lệ cao, t lệ thừa cân 20,3%, béo phì
13,3%. Nam giới tỷ lệ thừa cân, béo phì
(21,5%) cao hơn ở nữ giới (12,5%).
- mối liên quan ý nghĩa thống giữa
tình trạng thừa cân, béo phì của học sinh với
tuổi, giới tính, tiền sử gia đình người bị thừa
cân, béo phì; thói quen ăn tối sau 20 giờ, tiêu
thụ thức ăn nhanh, đồ ngọt, bánh kẹo, kem
(p<0,05).
KHUYẾN NGHỊ
Cần thông tin cho người nuôi dưỡng trẻ
thường xuyên hơn về tình trạng dinh dưỡng của
trẻ tăng cường các biện pháp truyền thông
giáo dục dinh dưỡng hợp tại trường học cũng
như tổ chức các buổi nói chuyện, chuyên đề về
dinh dưỡng cho người nuôi dưỡng trẻ nhằm
hướng dẫn cách ăn uống hợp phù hợp theo
lứa tuổi, giúp cải thiện tình trạng thừa cân, béo
phì cho trẻ em lứa tuổi học đường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Thị Mỹ Hạnh, Trần Thị Minh Hạnh (2018),
“Thực trạng thừa cân, béo phì một số yếu tố
liên quan ở học sinh tiểu học thị trấn Củ Chi, thành
phố Hồ Chí Minh năm 2016”, Tạp chí Y học Tp. Hồ
Chí Minh, tập 22, số 1, tr. 355-359.
2. Nguyễn Thuỳ Linh, Thị Hương, Dương Thị
Phượng (2018), “Thực trạng thừa cân béo phì và
bữa ăn học đường của học sinh một trường tiểu
học tại Nội năm 2017 và 2018”, Tạp chí Dinh
Dưỡng và Thực phẩm, 14(2), tr.35-41.
3. Bùi Thị Minh Thái, Chu Thị Thu Hà, Nguyễn
Thành Quân, Lưu Phương Dung, Hoàng Đức
Hạnh (2016), “Thực trạng một số yếu tố liên
quan tới thừa cân béo phì học sinh trường tiểu
học Thịnh Quang, quận Đống Đa, Nội, 2015”,
Tạp chí Y học dự phòng, số 2 (175), tr. 124-128.
4. Nguyễn Minh Thu, Phạm Thị Hải (2015),
“Nghiên cứu tình hình thừa cân, béo phì của học
sinh từ 6-10 tuổi tại một số trường tiểu học thành
phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam”, Trung tâm truyền
thông giáo dục sức khoẻ Trung ương Bộ Y tế, Kỷ
yếu các đề tài nghiên cứu khoa học của hệ truyền
thông giáo dục sức khoẻ năm 2014, tr. 167-180.
5. Viện dinh dưỡng quốc gia (2019), Công bố kết
quả nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng học
đường
<http://chuyentrang.viendinhduong.vn/vi/thong-
tin-giao-ductruyenthong/cong-bo-ket-qua-nghien-
cuu-ve-tinh-trang-dinh-duong-hoc-duong.html>,
xem 23/10/2019.