
Đề tài: Thuế đánh vào thu nhập công ty tại Việt Nam
1
Tiểu luận
Thuế đánh vào thu nhập công ty
tại Việt Nam

Đề tài: Thuế đánh vào thu nhập công ty tại Việt Nam
2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Khái Niệm Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp
- Thuế TNDN được định nghĩa khác nhau ở mỗi quốc gia:
Theo sở thuế vụ bang Missouri (Mỹ), thuế TNDN là loại thuế được xác định dựa vào
thu nhập của doanh nghiệp đó. Thuế TNDN được quản lý chặt chẽ bởi cục thuế liên bang
và tại từng bang mà DN đó hoạt động.
Theo sở thuế vụ Thái Lan thì thuế TNDN là loại thuế trực tiếp được thu đối với công
ty hợp pháp hoặc những hiệp hội kinh doanh tại Thái Lan hoặc không tiến hành kinh
doanh nhưng có doanh thu tại đây.
- Theo luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm
toàn bộ số thuế tính trên thu nhập chịu thuế thu nhập của doanh nghiệp, kể cả các khoản
thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại nước ngoài
mà Việt Nam chưa ký Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần.
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ và thu nhập khác: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản;
thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê,
thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ…. (quy định tại Điều
3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008).
1.2. Bản chất của thuế TNDN
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu. Tính chất trực thu biểu hiện sự đồng nhất
giữa đối tượng nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế trên phương diện kinh tế. Nếu
thuế gián thu luôn được cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng
phải trả qua hành vi mua hàng hoá và dịch vụ được cung cấp, người nộp thuế là các nhà
sản xuất và trung gian thương mại, thì thuế TNDN lại điều tiết trực tiếp vào thu nhập của
các nhà sản xuất, các nhà đầu tư và người cung cấp dịch vụ. Chính điều tiết trực tiếp vào

Đề tài: Thuế đánh vào thu nhập công ty tại Việt Nam
3
thu nhập của các pháp nhân nên thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, lợi nhuận đạt được của các nhà đầu tư.
Nhà nước thường sử dụng thuế TNDN để thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội đề ra.
Do vậy các yếu tố kỹ thuật của thuế TNDN như: các khoản thu nhập thuộc đối tượng chịu
thuế thu nhập, các chi phí được khấu trừ, thuế suất, các hình thức miễn, giảm thuế TNDN
đều phản ánh chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định.
1.3. Đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định cụ thể:
- Doanh nghiệp Nhà nước.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam
không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân
dân và các đơn vị hành chính, sự nghiệp có tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ.
- Hợp tác xã, tổ hợp tác.
- Doanh nghiệp tư nhân.
- Các tổ chức khác có sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
1.4. Vai trò của thuế TNDN:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước.
Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế
được giữ vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày
càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà
nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào.

Đề tài: Thuế đánh vào thu nhập công ty tại Việt Nam
4
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng
tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có
quyền tự do kinh doanh và bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp với lực
lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế
và có cơ hội để nhận được thu nhập cao; ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài
chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu
nhập. Ðể hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm
công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp
của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc
đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển
toàn diện của Nhà nước.
Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh vào những
ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên phát triển trong
từng giai đoạn nhất định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một trong những công cụ quan trọng của Nhà
nước trong việc thực hiện chức năng điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp
luật thuế của Việt Nam, song để phát huy một cách có hiệu qủa vai trò của thuế thu nhập
doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét nó một cách cụ thể và dưới nhiều khía cạnh.
1.5. Công thức tính thuế TNDN:
* Thu nhập chịu thuế = thu nhập – chi phí
* Thuế TNDN phải nộp= thu nhập chịu thuế x thuế suất
Giải thích
- Thu nhập của doanh nghiệp bao gồm doanh thu và các khoản thu nhập khác.
- Một số thu nhập thuộc trường hợp được miễn thuế như sau:

Đề tài: Thuế đánh vào thu nhập công ty tại Việt Nam
5
+ Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được
thành lập theo Luật hợp tác xã.
+ Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông
nghiệp.
+ Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ
công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
+ Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người
nhiễm HIV. Chính phủ quy định tiêu chí, điều kiện xác định doanh nghiệp dành
riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV.
+ Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số,
người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
+ Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh
nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của
Luật này.
+ Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu
khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
- Chi phí của doanh nghiệp về cơ bản gồm 3 cấu phần:
+ Cấu phần thứ nhất là chi phí bằng tiền phát sinh trong kinh doanh như : tiền
lương, Bảo hiểm xã hội và các chi phí trung gian: nguyên vật liệu, điện nước…
+ Cấu phần thứ hai: trả lãi tiền vay, các định chế tài chính và các tổ chức trên thị
trường
+ Cấu phần thứ ba: khấu hao đối với các khoản đầu tư vốn. Tỉ lệ khấu hao hằng
năm và thời gian khấu hao (bao nhiêu năm ) đối với mỗi loại tài sản – đó là thời gian chịu
thuế của tài sản ( khung thời gian theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng
12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).

