
THƯƠNG MẠIĐIỆN TỬ Ở VIỆT
NAM
Sựra đời của Internet và ngay sau đó nó phát triển nhanh chóng cảtheo nghĩađộ tăng phủ
ra toàn cầu (sốliệu gầnđây theo báo cáo của ITU năm 2001 cho thấy sốngời sửdụng
Internet chiếm 5% dân sốthếgiới) và tính năng phục vụ,đồng thời ngày càng trởnên phổ
biến, quen dùng đối với mọi cộng đồng dân c, TMĐTđã thu hút sựquan tâm của cảngời
tiêu dùng cá thểvà mọi doanh nghiệp lớn và nhỏ.
Internet đã làm thay đổi nhều cách thức tổchức kinh doanh. Ngày càng có nhiều doanh
nghiệp sửdụng Internet , hoạtđộng thơng mại giữa các doanh nghiệp trên Internet cũng sẽ
ra tăng, ngày càng có nhiều công đoạn hơnđợc triển khai, và đợc triển khai thờng nhật
trên mạng.
Thơng mạiđiện tử(TMĐT) là hình thái hoạtđộng và trao đổi thông tin thơng mại giữa
doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với khách hàng, giữa các doanh
nghiệp với các cơquan quản lí nhà nớc và giữa các cơquan quản lí nhà nớc với nhau bằng
các phơng pháp điện tử, diễn ra trên mạng Internet.
Mặc dù hình thức ban đầu của TMĐT chỉgồm các giao dịch giữa các doanh nghiệp lớn,
các ngân hàng và các tổchức tài chính với nhau, việc dùng Internet nh là phơng thứcđa
TMĐTđến với từng khách hàng cá lẻ đã kéo theo việc thay đổi quan niệm vềnó. Hiện nay
khách hàng cá kẻ đang kà đối tợng hớng tớiđối với TMĐT, cần phải tạođiều kiện liên

quan vềcông nghệ, pháp lí... thuận lợi nhấtđể khuyến khích khách hàng cá thểtham gia
TMĐT.
I. Vai trò của TMĐT
Sựphát triển và phồn vinh của một nền kinh tếkhông còn chỉdựa vào nguồn tài
nguyên thiên nhiên và nguồn lao động, mà ởmứcđộ lớnđợc quyếtđịnh bởi trình độ công
nghệthông tin và tri thức sáng tạo. Cùng với xu thế đó, TMĐT xuất hiệnđã làm thay đổi
bộmặt kinh tếthếgiới bởi những ảnh hởng to lớn của mình:
* Làm thay đổi tính chất của nền kinh tếmỗi quốc gia và nền kinh tếtoàn cầu.
* Làm cho tính tri thức trong nền kinh tếngày càng tăng lên và tri rhứcđã thực sựtrở
thành nhân tốvà nguồn lực sản xuất quan trọng nhất, là tài sản lớn nhất của một doanh
nghiệp.
* Mởra cơhội phát huy u thếcủa các nớc phát triển sau để họcó thể đuổi kịp, thậm chí
vợt các nớcđã đi trớc.
* Xây dựng lại nền tảng, sức mạnh kinh tếquốc gia và có tiềm năng làm thay đổi cán
cân tiềm lực toàn cầu.
* Rút ngắn khoảng cách vềtrình độ tri thức giữa các nớc phát triển với các nớcđang
phát triển.
- Cách mạng hoá marketing bán lẻvà marketing trực tuyến.
II. Lợi ích của TMDT :
Khi xem xét các ứng dụng khác nhau có thểcó đợc dùng để làm việc với thông tin số,
chúng ta thấy rằng TMDT không chỉ đơn giản là phân phối thông tin và hàng hoá mà nó
còn có thểlàm thay đổi mối quan hệgiữa chúng.
1. Giúp khách hàng dễdàng hơn trong việc chọn lựa khi mua hàng
Quảng cáo điện tửcung cấp cho khách hàng thông tin chính xác vềcửa hàng gần nhất
chứa mặt hàng đó, thời gian và cách kinh doanh của cửa hàng thâm chí cảgợi ý cách xem
xét sản phẩm.Nếu khách hàng không muốn tận mặt xem hàng trớc khi mua, các đơn hàng
có thể đợcđặt và đợc thanh toán theo kiểuđiện tử.
TMDT tạo ra nhiều cơhội mới cho cảngời tiêu dùng cá lẻvà các doanh nghiệp. Khi
TMDT hoan thiện và ngày càng nhiều doanh nghiệp tổchức kinh doanh trực tuyến, khách
hàng có thểso sánh mua hàng dễdàng hơn.
Mặt khác TMĐT còn giúp khách hàng có thểtiếp cận mặt hàng dễdàng hơn và hởng
nhiều dịch vụhơn.
2. Lực lợng trung gian mới

Các doanh nghiệp có thểthông báo điện tửcho khách hàng tiềmẩn vềcác mặt hàng mà họ
đăc biệt quan tâm. Mặc dù tất cả đều có xu hớng loai bỏtrung gian, xu hớng tơng tác trực
tiếp giữa ngời mua và ngời bán ngày càng tăng là xu thếbất lợiđối với môi giới trung
gian,TMĐT vẫn sẽmởra các loại hình trung gian mới vềmôi giới
VD:Xẽxuất hiện trung gian môi giới về: Tìm các thịtrờng đặc biệt, thông báo cho khách
hàng các cơhội kinh doanh tốt, thay đổiđiều kiện thịtrờng, các mặt hàng thực sựkhó tìm,
thậm trí tổchức các điều tra nghiên cứuđịnh kì vềmặt hàng cụthểcho các doanh nghiệp.
3. Cơhội giảm chi phí
Trong vài năm trởlạiđây, Internet đã trởlên ngày càng thu hút sựquan tâm của ngời tiêu
dùng. Các trang Web khiến ngời tiêu dùng tựtin dùng Intểnt hơn, nó cung cấp cho cả
ngời dùng cá nhân và doanh nghiệp nhiều phơng thức mớiđể mô tảcà tìm kiếm thông tin.
Giao dịch thơng mại trên cơsởdùng Internt cho EDI và các giao dịch ngân hàng ít tốn
kém hơn dùng các mạng nội bộchuyên dùng.Nó khong chỉtiết kiệm chi phí tiềmẩn cho
các doanh nghiệp lớn, mà còn tạo ra cơhội kinh doanh nghiệp nhỏcó thểdùng các tiến
trình điện tửvà qua đó cắt giám bớt các khoản chi phí lớn không đáng có nh trong quá khứ.
Mặt khác, thời gian giao dịch trên Intểnt chỉbằng 7% thời gian giao dịch qua Fax, 0.05%
thời gian giao dịch qua bu điện. Chi Phí giao dịch qua Intểnt chỉbằng khoảng 5% chi phí
giao dịch qua Fax hay qua bu điện hay chuyển phát nhanh, bằng 10%-20% chi phí thanh
toán thông thờng.
TMĐT giúp giảm chi phí bán hàng và tiếp thị.
Chi phí văn phòng cấu thành trong chi phí sản phẩm, việc giảm chi phí văn phòng theo
nghĩa giảm thiểu các khâu internet ấn giấy tờ, giảm thiểu sốnhân viên văn phòng...cũng có
ý nghĩa là giảm chi phí sản phẩm.
Chính những yếu tô này sẽtạođiều kiện cho các công ty khổng lồxuất hiện và các doanh
nghiệp nhỏcó thẻcung cấp những dịch vụvới chi phí thấp hơn cũng xuất hiện.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏxuất khẩu có thểlập các cửa hàng ảo một cách rẻtiền so
với các cửa hàng thựcởnớc ngoài.
Qua đó ngời tiêu dùng co thểmua đợc hàng hoá với giá thấp hơn, các nhà sản xuấtởcác
nớcđang phát triển có thểmua những linh kiện, bộphận với giá rẻhơn.
4. Nắmđợc thông tin phong phú.
Với một nguồn thông tin khổng lồtrên Internetvà với nhiều cách tiếp cận khác nhau tới
thông tin, thậm chí miễn phí và tựnhiên đếnđã giúp cho các doanh có cơvô cùng thuận

lợiđể nắm bắt thông tin. Điều này đặc biệt có ý nghĩađối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ-đối tơng đợc xem là động lực chính phát triển nền kinh tếhiện nay.
5. Tạođiều kiện sớm tiếp cận kinh tếsố.
Đối với một quốc gia, TMĐTđợc xem là động lực kích thích phát triển công nghiệp công
nghệthông tin, một nghành mũi nhọn và đợc xem là đóng góp chủyếu vào hình thành nền
tảng cơbản của nền kinh tếthếgiới mới. Đây là cơhội cho việc hội nhập kinh tếtoàn cầu
6. Đối với doanh nghiệp
Các doanh nghiệp vừa và nhỏcó thểtạo ra thêm hoạtđộng kinh doanh bằng đi vào
thơng mạiđiện tử.
Hợp lí hoá khâu cung cấp nguyên vật liệu, sản phẩm, bảo hành.
Tự động hoá mọi quá trình hợp tác, kinh doanh để nâng cao hiệu quả.
Cải tiến trong quan hệtrong công ty vớiđồng nghiệp, vớiđối tác, bạn hàng.
Giảm chi phí kinh doanh tiếp thị
Tăng năng lực phục vụkhách hàng
Tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Mởrộng phạm vi kinh doanh, dung lợng và vơt qua vung biên giới.
III. Thách thức và nguy cơ.
1. Vềcơsởhạtầng công nghệ.
TMĐT vừa là đỉnh cao của quá trình tự động hoá quy trình TMTT vừa là hệquảtất yếu
của kỹthuật sốnói chung và công nghệthông tin (CNTT) nói riêng.Do vậy, để có thể
triển khai TMĐT và triển khai thành công, cần thiết phải có đợc một hạtầng cơsởCNTT
vững chắc.
Để đảm bảo các yêu cầuđó, hạtầng cơsởCNTT phảiđảm bảo các điều kiện sau:
+ Tính tuân theo chuẩn:Hệthống các chuẩn cần thiết phảiđợc xem nh một phân hệ
trong hệthống CNTT và đạt tới mục tiêu chung là mọi thành viên tham gia TNĐT, kể
cảngời tiêu dùng cá thểphải tuân theo.
+Đạt tới mộtđộ ổnđịnh cao: cho dù các sản phẩm CNTT (Cứng, mềm) đợc sản xuất
trong nớc hay mua của nớc ngoài, yếu tốphải tính đến là ổnđịnh phù hợp quá trình
nâng cấp phát triển sản phẩm, sự ổnđịnh vềmức chi phí phù hợp ngời tiêu dùng...
Hạtầng CNTT liên quan chặt ché với an toàn thông tin, một vấnđề công nghệvừa là
cốt lõi, vừa là thách thức khó vợt qua của phần cồn lại của thếgiới từcác nớc phát triển.
2. Vềhạtầng cơsởnhân lực.

TMĐT liên quan đến tất cảmọi ngờibởi chính đặcđiểm thơng mại và đăcđiểm
nền tảng công nghệcủa nó. Để triển khai và thực thi TMĐT, vì đây là một hình thái
mới có nền tảng là công nghệcao nên yêu cầu mọi ngời tham gia thơng mại phải có
ý thức dần hình thành thói quen sửdụng nó, điều này cũng muốn nói tới vai trò của
giáo dụcđào tạo.Yêu cầuđầu tiên là mọi ngời phải có thói quen sửdụng Intểnt vầ
mua hàng qua mạng. Tiếpđó cần thiết phải có mộtđội ngũcác nhà tin họcđủ khả
năng vận hành đồng thời nắm bắt và phát triển các công nghệphục vụchung.
3. Bảo mật và an toàn
Giao dịch thơng mại trên các phơng tiên điện tử đặt ra các đòi hỏi rất cao vềbảo
mật và an toàn, đặc biệt là trên Intểnt.
Bản chất của giao dịch TMĐT là gián tiếp, bên mua và bên bán ít biết, thậm chí
không biết vềnhau, giao dịch hoàn toàn thông qua các kênh truyền không xác định
đợc. Điều này đẫnđến những lo ngại riêng của cảngời mua và ngời bán:
+Ngời mua: lo sợsốthẻtín dụng của họkhi truyềnđi trên mạng có thểbịkẻ
xấu hoặc bên bán lợi dụng và sửdụng bất hợp pháp...
+Ngời bán: lo ngại vềkhảnăng thanh toán và quá trình thanh toán của bên
mua ..
Tất cảcác giao dịch đó đều liên quan đến các thông tin dới dạng dữliệu tồn tại và
chuyểnđi trên mạng.Vềmặt công nghệ, kỹthuật mã hoá là nền tảng cơbản giải
quyết vấnđề này. Kỹthuật mã hoá vềcơbản bao gồm một thuật toán mã hoá -giải
mã và một khoá đợc dùng để mã hoá - giải mã. Thách thức là kĩthuật này chỉcó
hiệu lực trong một thời gian nhấtđịnh, viêc dò và giải mã là hoàn toàn có thểnếu
loại bỏyếu tốthời gian. Hơn nữa, đối với các nớc cha phát triển, năng lực CNTT
và năng lực tựtạo ra các sản phẩm riêng cha có nên hoàn toàn phụthuộc công nghệ
vào các nớc phát triển, đây là điều không mong muốn.
4. Thanh toán tự động.
Để TMĐT có thểhoạtđộng cần phải có hệthống thanh toán tự động (TTTĐ). Khi
cha có hệthống TTTĐ, TMĐT chỉsửdụng đợc phần trao đổi thông tin, quảng cáo
tiếp thị...các hoạtđộng thơng mại vẫn chỉkết thúc bằng hình thức thanh toán trực
tiếp.
Có mộtđặcđiểmđặc trng của hệthống thanh toán, cho dù là truyền thống hay
điện tử, là đềuđòi hỏi chế độ bảo mật cao.Chính vì vậy các nghiên cứu và kết quả