1
Tiu luận
CU TRÚC VỐN HIỆU QU HOẠT
ĐNG CA DOANH NGHIỆP
2
Tóm tt
Bài báo này sdng mẫu của 30 Công ty phi tài chính trên th trường Chng Khoán Nigeria
trong khoảng thi gian 7 năm t 2001- 2007, đ kim định sảnh hưởng của cấu trúc vn đi
vi hiệu qu tài chính thot đng ca doanh nghiệp. Dliệu bảng t các ng ty được lập
pn tích bằng phương pháp ước lưng ca mô hình hi quy bi (OLS). Kết qu nghiên
cứu chỉ ra rằng mt cấu trúc vn của doanh nghiệp (đại diện bi t số nợ DR) tác đng
tu cực đáng kể đi với nhng tham s đo lường hiệu qutài chính của doanh nghiệp (t lệ
sinh lời trên tng tài sản ROA t lệ sinh lời trên vốn ch sở hữu ROE). Kết qu của nghiên
cứu y thể hiện s phù hợp đi với nhng nghiên cu thc nghiệm trước đó và là bng
chứng h trợ cho lý thuyết chi phí vấn đ người đại diện.
T khóa: Cấu tc vn, chi phí vấn đngười đi hiện, hiệu qu hoạt đng doanh nghiệp,
ROE, ROA.
1. Gii thiệu
Cu trúc vn, hay còn gi là cấu trúc tài chính, là cách thc mà mt t chc sdng ngun
tài chính. Đó sự kết hp giữa nvà vn ch shữu trong một doanh nghiệp trong mt
khoảng thời gian. Nghiên cứu hiện tại tuân theo thuyết vcấu trúc vn từ những nghiên
cứu của Modigliani và Miller (1958). Cu trúc vn của mt t chc n nthế nào là một
u hi rt quan trọng đi vi cả nhà điều hành doanh nghiệp và những nhà đầu tư cung cấp
vn. Bởi vì nếu một cấu trúc vn không hợp được sử dng, snh hưởng nghiêm trọng đến
hiệu qu hoạt đng và sự tn tại của doanh nghiệp. Nghiên cứu y mun đóng góp vào
những vấn đ còn tranh cãi liên quan đến mi quan hgiữa cấu tc vn và hiệu quhot
đng ca doanh nghip trong lý thuyết chi phí và vấn đngười đại diện trên cơ s d liệu
Nigeria.
Nghiên cứu này tìm kiếm câu tr lời cho câu hi, “Liệu cấu tc vn có ảnh hưởng đến hiệu
qu tài chính từ hoạt đng của doanh nghiệp không?” Nghiên cứu sdng d liệu của 30
Công ty trên thị trường chứng khoán Nigeria (NSE) t giai đon năm 2001 2007 được theo
dõi ng năm, đại diện cho 210 doanh nghip.
Phần còn lại ca bài báo được cấu trúc như sau: Phần 2 cung cấp một cái nhìn mang tính lý
thuyết vcấu trúc vn hiệu qu hoạt đng của doanh nghiệp. Phần 3 thảo luận vviệc mô
tcác biến, gi thuyết phương pháp luận. Những kết qu thực nghim và tranh lun được
tnh bày trong phần 4. Cui ng, phần 5 kết lun ca nghiên cứu.
2. Xem li các thuyết
Điểm bắt đầu cho tất cả các nghiên cu hiện đi v cấu tc vn của doanh nghiệp đó định
đ Modigliani Miller (1958) được đưa ra dựa tn giđnh về thị trường vn hoàn hảo
không thuế, Cu trúc vn của doanh nghiệp sẽ kng ảnh hưởng đến chi phí sử dng vn
của nó. Kết qu, đnh đnày lập luận nhng doanh nghip có ng mức ri ro có thể s
dng chung một lãi suất chiết khấu, skhác nhau chdựa trên yếu t quy mô
thkhông b ảnh hưởng bi đòn bẩy tài chính. (Weston and Copeland, 1998).
Tuy nhiên, Brigham Gapenski (1996) tranh luận rằng một cấu trúc vốn ti ưu thđạt
được nếu tồn tại lá chắn thuế, mt sự gia tăng mc đn đng nghĩa vi việc gia tăng
chi phí rủi ro phá sản. H đngh rằng các nhà điều nh doanh nghip phải tìm ra cấu trúc
3
vn ti ưu duy trì . Tại điểm ti ưu này, chi phí tài chính chi phí sdng vn
(WACC) nh nhất do đó làm gia tăng g trị và hiệu qu hot đng của các doanh nghiệp.
thuyết vấn đề người đại diện lần đầu tiên được đưa ra bởi Berle Means (1932) ng
đóng góp vào nhng quyết định của cấu trúc vn. Theo lý thuyếty, sự mâu thuẫn lợi ích
người đại diện gia tăng từ s khác nhau có thcó ca tiền lãi thu được giữa cổ đông ( người
ch vn ) những nhà điều hành doanh nghiệp. Theo (Elliot Elliot, 2002), trách nhiệm
chính ca các giám đc là quản lý doanh nghiệp một ch hiệu qu đ gia tăng thu nhập cho
c cổ đông, do đó h phải m gia tăng ch số lợi nhun và các dòng tiền vào doanh nghiệp
Tuy nhiên, Jensen Meckling (1976) cùng vi Jensen Ruback (1983) lại cho rằng c
gm đc không phải luôn luôn điều hành doanh nghiệp đ ti đa hóa thu nhp cho c c
đông. Bởi vì, nhng nhà điều nh có ththng qua những khoản đu tư kng có lợi nhuận,
thậm clà gây thua lỗ cho c đông. Họ xu hướng sdng các dòng tin mặt nhàn ri kh
dng đmang lại lợi ích cho chính bản thân họ thay vì đầu tư vào các dán có NPV dương
đ làm lợi cho cổ đông. Jensen (1986) cho rằng vấn đchi p người đại diện liên quan đến
s sự gia tăng các dòng tiền mặt nhàn rỗi trong doanh nghiệp.
Để giảm bớt vấn đmâu thuẫn người đi diện, Pinegar Wilbricht (1989) cho rằng mt cấu
tc vn làm gia tăng ntkhông tạo ra các ngun gc gây ra vấn đ chi p người đại diện.
Điều này sẽ buc các gm đc phải đầu tư vào các dán kinh doanhlợi nhuận mang
lại lợi ích cho cổ đông bi nếu h quyết đnh đầu tư vào các dán không mang lại lợi
nhuận thskng thtrả lãi cho ch n, các ch n th buc doanh nghiệp tuyên b
phá sn những nhà điu hành smất quyn điều hành hoặc b sa thải.
Đóng góp của lý thuyết chi phí vấn đngười đi diện đó nhng doanh nghiệp sdng đòn
by tài chính thì tt hơn cho cổ đông vì nợ có thể được sử dng đ gm sát các nhà điều hành
(Boodhoo, 2009). Do đó, Đòn by tài chính càng cao thì ng giảm thấp chi phí vấn đngười
đi diện, giảm những yếu t phi hiệu qu dẫn đến gia tăng hiệu qu hoạt đng của doanh
nghiệp (Jensen, 1986, 1988, Kochhar, 1996, Aghion, Dewatripont Rey, 1999, Akintoye,
2008)
Có rất nhiều thực nghiệm củng c cho mối quan h giữa cấu trúc tài chính hiệu qu hoạt
đng ca doanh nghip về vn đ người đại diện củng c v mi quan quan nghch biến.
Zeitun Tian (2007), đã s dng d liệu từ 167 Công ty Jordan trong 15 năm (1989-
2003), để chng minh rng mt cấu trúc vn của doanh nghiệp tác đng tiêu cực đáng k
đến c chs hiệu qu hoạt đng của doanh nghiệp, đi với cg trị th trường và g trị sổ
sách. Majumdar và Chhibber (1997) ng với Rao, M-Yahyaee Syed (2007) cũng xác
nhận mi quan h nghch biến giữa đòn bẫy tài chính và hiệu quhoạt đng. Kết qu của
những nghiên cứu y n chỉ ra rằng tính thanh khoản, s năm hoạt đng cường đ vn
ảnh ởng đáng kể đến hiệu qu hot đng.
3. Pơng pháp luận:
3.1. Mô t các biến và giả thuyết:
Các biến sau được s dng trong nghiên cứu:
Debt Ratio (DR): T số nợ, lý thuyết chi phí vấn đ người đại diện d đn rng mt sự gia
tăng đòn bẩy tài chính s làm gim thấp chi phí vấn đề người đại diện, giảm tính phi hiệu qu
làm gia tăng hiệu qu hot đng ca doanh nghiệp. Begger (2002) lại cho rằng sự gia tăng
chs đòn bẩy tài chính có thm giảm chi phí người đại diện của vốn cổ đông bên ngoài và
làm gia tăng hiệu qu hoạt đng, vi điều kiện tất cc yếu tố khác kng đi. Từ những
thuyết tn chúng tôi k vng mt mối quan hệ nghch biến giữa đòn bẩy tài chính (DR)
hiệu qu hoạt đng của Công ty. Giả thuyết sau đây được kiểm định:
H1: Cu trúc vốn của m t ng ty ảnh ởng tiêu cực đến hot đng ca nó.
Vòng quay tài sản (asset turn over) Hiệu qu của việc điều hành doanh nghiệp th đo
ng qua cách thức các nhà điều nh sử dng tài sản của doanh nghiệp đmang lại thu
nhập cho doanh nghiệp. Ts vòng quay tài sản là mt chỉ s tài chính quan trọng th
được sdng đđo lường hiệu qucủa điều nh doanh nghiệp, Ktừ phần giới thiệu trên,
4
biến “vòng quay”, đóng vai trò là biến điều khiển trong nghiên cứu y. Với kvng rằng
một mi quan hgiữa vòng quay tài sản và hiệu qu hoạt động của doanh nghiệp, giả thiết
được kiểm định là:
H2: Có mối quan hđồng biến giữa vòng quay tài sn hiu qu hot đng ca doanh
nghip
Quy (Size): Quy mô doanh nghiệp đưc xem nmột yếu tố quan trọng đxác đnh kh
ng sinh lời của doanh nghip. Kể từ phần giới thiuy, biến kim st Quy (Size)
đảm nhim vai trò của quy doanh nghip. Penrose (1959) cho rằng những doanh nghiệp
lớn n lợi thế kinh tế theo quy và điều này ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp. Theo Shepherd (1989) những doanh nghiệp lớn n ng có nhiều lợi thế
v quyền lực trên thtrường, điều y ng ảnh hưởng đến khng sinh lợi. Cng ta k
vng một mi quan hđng biến giữa quy ca doanh nghiệp và khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp. Giả thuyết sau được kiểm định :
H3: Có mối quan hđồng biến giữa quy m ô doanh nghip và hiệu qu hoạt đng của doanh
nghip.
S năm hoạt đng (Age): Thời gian hot đng ca mt doanh nghiệp ng th ảnh ởng
đến hiệu quhoạt đng ca doanh nghip đó, K từ phần giới thiu này, thời gian hot đng
Age đóng vai trò biến kim soát trong nghiên cứu. Stinchcombe (1965) cho rằng nhng
doanh nghiệp đã hoạt đng lâu hơn có thể đạt được hiu qu kinh tế dựa trên kinh nghiệm
th tránh khi nhng thất bại của sự đi mới. Chúng ta k vng mt mối quan hệ đng
biến giữa thi gian hoạt đng của doanh nghiệp kh năng sinh lợi ca doanh nghiệp. Giả
thuyết sau được kiểm định :
H4: Có mi quan hệ đồng biến giữa thi gian hoạt động ca doanh nghip hiệu quả hot
động của doanh nghip.
Tài sn hu hình (Asset Tangibility): Đây được xem như là một trong nhng yếu t chính đ
c đnh hiệu qu hoạt đng của doanh nghiệp. Hầu hếtc nghiên cứu đnh tính đều cho
rằng có mối quan hệ đồng biến giữa tài sn hữu hình và hiệu qu hot đng của doanh
nghip. Mackie- Mason (1990) kết luận rằng một doanh nghiệp t lệ giá trị nhà xưởng
trang thiết bị (tangible assets) cao trong tng giá trị tài sản có nhiều khả năng vay n hơn và
hiệu qu hoạt đng tt n. Akintoye (2008) cho rằng một doanh nghip đầu tư nhiều vào
tài sản hu nh có chi phí ri ro tài chính thấp hơn doanh nghiệp khác đu tư vào tài sản
hình. Chúng ta k vọng một mi quan hệ đng biến giữa tài sn hu hình của doanh nghiệp
kh ng sinh lợi của doanh nghiệp. Giả thuyết sau được kiểm định :
H5: Có mi quan hđng biến giữa tài sn hữu hình ca doanh nghip và hiu quả hot
động của doanh nghip
Các hi phát triển (Growth opportunities): Nhiều quan điểm lý thuyết hiện tại cho rằng
hi phát triển ca mt doanh nghiệp một yếu t quan trọng đxác định hiệu qu hoạt đng
của doanh nghiệp, K từ phn giới thiu này, Cơ hi phát triển đóng vai trò biến kim soát
trong nghiên cứu. Zeitun and Tian (2007) cho rằng nhng doanh nghiệp có nhiều cơ hi pt
triển có thgia tăng lợi nhun t đầu tư. Chúng ta k vng mt mối quan hệ đng biến giữa
hi pt triển của doanh nghiệp và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Gi thuyết sau
được kiểm định :
H6: Có mi quan hđng biến giữa hội phát trin ca doanh nghip hiệu qu hot
động của doanh nghip.
Ngành (Industrial sector): Marsh (1982), Castanias (1983), Bradley, Jarrel Kim (1984)
ng với Adebola
(2002) đã tranh luận với nhng quan điểm khác rằng cấu trúc vn ca doanh nghiệp thuộc
c ngành khác nhau tkhác nhau. Ngoài ra, còn có nhiều yếu t khác (như ri ro của doanh
nghiệp cơ hi phát triển) ảnh ng đến kh năng ca doanh nghiệp đ thu hút các ngun
vn t bên ngoài. T đây, yếu t ngành đưc xemt có nhởng đến hiệu qu hot đng
của doanh nghiệp. Do đó, biến kiểm soát ngành (IND) được đưa vào nghiên cứu này. 15
5
ngành (xem ph lc 1) được sử dng trong nghiên cứu này. Gi thuyết được kiểm định đây
là:
H7: Yếu tố ngành có nh hưởng đến hiệu qu hoạt đng của doanh nghiệp.
Hai s liệu tài chính được thừa nhận và đại diện cho những biến trên được tính toán bng
những công thức được liệt kê dưới đây 1- 9:
ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tng tài sn
ROE = Lợi nhuận sau thuế / Tổng số cổ phn thường phát hành
T s nợ (DR) = Tng n / Tổng tài sản
Vòng quay tài sản (Debt turnover) = Doanh thu / Tng tài sản
Quy doanh nghiệp (Size) = ln (tổng tài sản)
Thời gian hot đng (Age) = S năm tính t khi doanh nghiệp hot đng cho đến ngày xem
t
Tài sn hu hình (Asset tangibility) = Tài sản c đnh ròng / Tổng tài sản
Cơ hi phát triển (Growth) = Thay đi ca ln (tổng tài sản)
Ngành = biến giả nhn giá trị là 1 nếu doanh nghiệp thuc ngành đang t, nếu kng thì
nhận g trị 0.
3.2. Chn mu
Dữ liệu được thu thp t các báo cáo tài chính ca 30 Doanh nghip trong số 121 doanh
nghiệp phi tài chính trên thtng chứng khoán Nigeria (NES) o tháng 1 năm 2001. Đ
khác phc sự gián đoạn và kng đng nhất của d liệu, mt s doanh nghiệp đã bloại ra vì
những yếu t sau đây. Các doanh nghiệp dng hoạt đng tại bt cứ thời điểm nào trong
khoảng thời gian nghiên cứu sẽ b loại trừ. Hầu hết các doanh nghiệp b nhởng hoạt đng
trong các ngành nông nghiệp/ liên minh ng nghip, Công nghiệp sản phẩm ni địa, Máy
c/ tiếp thị, Kỹ thuật khí, giày da, dệt may và xây dựng. Ngi ra, nghiên cứu n loại
tr các doanh nghiệp vấn đ liên quan đến báo cáo tài chính vi S giao dch chứng khoán
Nigeria NSE y ban chứng khoán (SEC) các doanh nghiệp đã phải thay đi báo o tài
chính cui m trong bất cứ thi điểm nào thuc khoảng thời gian nghiên cứu. Ch 30
doanh nghiệp đ sd liệu trong khoảng thi gian 2001-2007 được sử dng đnghiên
cứu.
3.3. Pn tích m ô hình
Nghiên cứu này xem hai biến ROA ROE) các biến phụ thuộc đưc s dng đđo
ng hiệu qu hoạt đng của doanh nghiệp. Mặc dù trongthuyết, chúng kng phải là c
biến duy nhất đđo lường hiệu qu hot đng ca doanh nghip, ROA ROE được chn vì
chúng quan trng tn sở kế toán và được chấp nhận rộng rãi như là ng c đo ờng hiệu
qu hoạt đng doanh nghiệp. ROA có thđược xem như một công cụ đđo ờng hiệu qu
quản lý, sdng tất cả các tài sn của doanh nghiệp t các ngun tài chính.
Một số tác giả như Bettis Hall (1982), Demsetz Lehn (1985), Habib Victor (1991),
Gorton Rosen (1995), Mehran (1995), Ang, Cole Line (2000), Margaritis và Psillaki
(2006), Rao et al (2007), Zeitun Tian (2007) đã sử dng ROA và ROE đđại diện cho
hiệu qu hoạt đng trong các nghiên cứu của h. Chs tình toán hiệu qu hoạt đng dựa tn
sở thtrường được sử dng rng rãi trong nghiên cứu thực nghiệmTobin’s Q. Tuy
nhiên, g trị thị trường ca nợ, một biến quan trọng s dng đc đnh chỉ s Tobin’s Q lại
không được cung cấp bởi các doanh nghiệp trong mẫu, do vậy chỉ số Tobin’s Q cũng không
được sdng trong nghiên cứu này. Ngoài ra, nhiu bài báo của Xu và Wang (1997)
Zeitun Tian, 2007, cho rng hs Tobin’s Q có quá nhiều tín hiệu nhiễu và đó không phi
là cách tt để đo ờng hiệu qu hot đng.
Ch mt biến độc lập (biến giải thích) trong nghiên cứu này là tỷ s nợ Debt Ratio (DR).
đóng vai trò thay thế cho cấu tc vn. Tuy nhiên, Nhiu yếu tố th ảnh hưởng đến kh
ng sinh lợi (hiệu qu hoạt đng của doanh nghiệp), do đó, cần c biến kiểm soát tham
gia o nh. Những biến kim soát này được xem n những biến giải thích khác.
Những biến kiểm soát sau đây được sử dng: