Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only. 1
ĐỀ TÀI Hệ thống đường thủy nội địa Việt Nam
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only. 2
Giới thiệu tổng quan quy hoạch phát triển ngành đường thủy nội địa
Với một hệ thống đường thuỷ nội địa rất phong phú gồm hơn 2.360 sông kênh, có tổng chiều dài 42.000Km, cùng các hồ, đầm, phá, hơn 3.200Km bờ biển và hàng nghìn Km đường từ bờ ra đảo tạo thành một hệ thống vận tải thuỷ thông thương giữa mọi vùng đất nước, từ thành thị đến nông thôn, từ miền núi đến hải đảo, góp phần tích cực vào việc vận chuyển hàng hóa và hành khách.
Vận tải thuỷ nội địa là một ngành vận tải truyền thống, khả năng phát triển các thành phần kinh tế rộng rãi với khả năng thu hút vốn đầu tư từ nhiều nguồn, nhất là cho việc đóng mới phương tiện.
Tiềm năng của vận tải thuỷ nội địa là to lớn nhưng trong những năm vừa qua, hiệu quả khai thác chưa đạt yêu cầu, nhằm đáp ứng sự tăng trưởng của nền kinh tế vì những nhược điểm sau:
Sông kênh còn khai thác chủ yếu trong điều kiện tự nhiên, trong những năm qua mức
đầu tư chưa tương xứng với sự phát triển của nhu cầu vận tải thuỷ.
Có khá nhiều các quy hoạch vùng, quy hoạch chuyên sâu, quy hoạch của các địa
phương, tuy nhiên các quy hoạch này đều chưa mang dấu ấn tổng thể, thiếu sự liên kết giữa các ngành vận tải, giữa giao thông đường thuỷ và thuỷ lợi, chưa đánh giá hết năng lực và khả năng phát triển của ngành. Cũng chính vì những quy hoạch không sâu này đã dấn đến việc đầu tư trong những năm qua chưa đạt hiệu quả cao.
Công tác quản lý ngành do tổ chức nhiều năm trước liên tục bị thay đổi, biến động nên dẫn đến sự thiếu hụt một hệ thống cơ sở vật chất cần thiết để làm tốt công tác này. Hệ thống cảng bến, cơ sở sửa chữa và đóng mới phát triển tràn lan, phân tán, yếu kém
về năng lực do không có một quy hoạch phát triển đồng bộ.
Với những sự bức xúc trên, việc lập một quy hoạch tổng thể phát triển vận tải thuỷ nội địa được đặt ra như một nhu cầu cấp bách. Bởi vì, chỉ trên cơ sở quy hoạch này các dự án đầu tư mới được xác lập và triển khai có hiệu quả cao trong khi nguồn vốn còn hạn hẹp.
Xây dựng quy hoạch tổng thể và các quy hoạch chi tiết phát triển ngành là một trong các nhiệm vụ trọng tâm để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành, quy hoạch giúp cho việc chọn lựa chương trình hành động trong tương lai cho toàn bộ hoặc từng bộ phận của chuyên ngành. Đồng thời làm cơ sở cho việc xây dựng các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của địa phương, vùng lãnh thổ và quốc gia.
Trong những năm qua, Cục Đường sông Việt Nam với sự chỉ đạo của Bộ Giao thông vận tải, sự phối hợp của các tư vấn, đã xây dựng hoàn chỉnh và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển ngành đến năm 2020”. Từ nền tảng cơ sở là quy hoạch tổng thể đó, Cục đã tiến hành xây dựng các quy hoạch chi tiết về luồng tuyến, cảng bến, đội tàu, cơ sở sửa chữa và đóng mới, trình Bộ Giao thông vận tải.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only. 3
Đặc điểm sông ngòi Việt Nam
I.Một mạng lưới sông ngòi dày nhưng phân bố không đồng đều trên
các vùng lãnh thổ
Với điều kiện khí hậu nhiệt dới ẩm, lượng mưa phong phú, trên lãnh thổ
nước ta mà địa hình là núi, rừng chiếm 2/3 diện tích đã tạo điều kiện cho dòng
chảy hình thành, phát triển, sói mòn chia cắt lãnh thổ lập nên một mạng lưới tiêu
nước ra biển khá dày. Dọc bờ biển nước ta cứ trung bình khoảng 25km có một
cửa sông. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi cho việc phát triển giao thông vận
tải giữa các miền và xây dựng cho việc phát triển giao thông vận tải giữa các
miền và xây dựng cảng.
Nhìn chung vùng có lượng mưa lớn thì mật độ lưới sông suối rất dày có
thể đạt 1,5 ~ 2km/km2 như vùng núi cao Hoàng Liên Sơn, Tây Côn Lĩnh, thượng
nguồn sông Đồng Nai.
Những vùng núi trung bình, núi thấp lượng mưa tương đối lớn có mật độ từ 1 ~ 1.5 km/km2 như vùng cánh cung Ngân Sơn, vùng núi Quảng Ninh… còn đại bộ phận có mật độ từ 0,5 ~ 1km/km2.
II.Hướng dòng chảy, độ dốc dòng sông và lưu tốc dòng chảy
Sông ngòi nước ta chảy theo nhiều hướng khác nhau, nhưng thường tập
trung vào hướng chình la Tây Bắc – Đông Nam. Tùy theo địa hình cục bộ của
các nếp núi có vùng sông chảy theo hướng vòng cung hoặc hướng Bắc – Nam
nhưng vè dến đồng bằng thì tập trung lại chạy theo hướng địa hình Tây Bắc –
Đông Nam và đổ ra biển.
Tùy theo cấu trúc địa hình mà mạng lưới các hệ thống sông có hình dạng
riêng biệt tạo ra thế tập trung nước nhanh chậm khác nhau. Các hệ thống sông
lớn thường có dạng hình quạt như sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đồng Nai,
sông Cửu Long dễ dồn nước vào sông chính, gây lũ rất ác liệt.
Nhìn chung do ảnh hưởng của địa hình, các sông nước ta thường ngắn
và dốc nên lưu tốc dòng chảy khá lớn. Ở thượng lưu khi có lũ lưu tốc dòng chảy
khá lớn. Ở thượng lưu khi có lũ lưu tốc dòng chảy có thể đạt tới 8m/s. Ở hạ lưu
khi cạn trung bình từ 0,5 ~ 0,8 m/s, mùa lũ có thể đạt từ 2,3 ~ 3 m/s.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only. 4
III.Đặc điểm chế độ thủy văn sông ngòi Việt Nam
1. Mùa lũ
Hệ thống sông ngòi Việt Nam được nuôi dưỡng bởi một nguồn nước mưa
dồi dào. Lượng mưa trung bình năm có thể đạt 1800 ~ 2000 mm, nhưng phân bố
không đều. Một số vùng có lượng mưa trong năm rất lớn như: Bắc Quang
4700mm, Tam Đảo: 2843mm, Mường Tè: 2801mm, Móng Cái: 2769mm, Thừa
Lưu: 3662mm, Ba NA 5013mm, Bảo Lộc 2876mm. Lượng mưa này không phân
bố đều trong năm mà thường tập trung vào tháng 5, tháng 10, tháng 11 mà
người ta gọi là mùa mưa. Hàng năm vào thời gian này nước sông cuồn cuộn
chảy, đục ngầu phù sa đó là mùa lũ.
Tùy thuộc vào lưu vực, đặc điểm địa hình lưu vực và cấu tạo hệ thống
sông mà đặc điểm lũ cũng khác nhau.
Các sông miền Bắc có độ dốc lòng sông tương đối lớn, lũ diễn ra khá ác
liệt. Tốc độ lên của lũ trên sông Hồng tại Hà Nội trung bình từ 2~5 cm/h, lớn nhất
có thể đạt 9 cm/h. Tốc độ nước xuống từ 1~2 cm/h, lớn nhất là 4cm/h. Tốc độ
dòng chảy lớn nhất ở trung du và đồng bằng có thể đạt tới 4m/s. Khi lũ tràn về,
nước chảy cuồn cuộn, cuốn theo cả rác rưởi, cây cối thậm chí cả những ngôi
nhà đe dọa nghiêm trọng đê, kè, cầu cống và các phương tiện vận tải thủy.Do
vậy khi vận chuyển hàng hóa trong mùa lũ đòi hỏi phải chuẩn bị đầy đủ các loại
vật tư cần thiết cho mùa lũ, hàng hóa phương tiện phải chằng buộc, neo đậu cẩn
thận.
Các sông miền Nam thời gian lũ kéo dài xong ít ngây nguy hiểm. Tốc độ
lên trung bình của nước lũ là 6cm/ ngày, lớn nhất không quá 30 cm/ngày. Tốc độ
nước xuống lớn nhất không quá 5 cm/ ngày. Lũ trên sông Cửu Long có thể kéo
dài tới 2 tháng liền.
2.
Mùa cạn
Sau khi mùa lũ kết thúc, nước sông xuống thấp dần, dòng sông trở lên
hiền hòa, êm đềm chảy về xuôi, đó là mùa cạn.
Trong mùa cạn mực nước vận tải thấp và ít dao động. Mùa cạn thường
kéo dài khoảng 7 tháng. Trong thời gian này các sông miền Bắc và miền Trung
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only. 5
thường khan cạn, tàu bè đi lại khó khăn. Vùng gần cửa sông mực nước còn khà
cao do ảnh hưởng của thủy triều.
Đặc trưng hình thái và thủy văn một số hệ thống sông chính ở Việt Nam
Tên sông
Hệ thống sông
Tên trạm thủy văn cấp số liệu
S T T
Chiều dài sông( km)
Diện tích lưu vực(km 2)
1
2
I
Hệ thống sông Hồng
II
Hệ thông sông
II I
5 4 902 51750 1013 52610 38970 469 154720 1126 288 164 175 - 586 - - -
6064 3580 3066 4000 29520 8200 17500 18280
Lưu lượng bình quân(m3/ s) 6 796 1744 980 3630 43,7 32,8 38.6 83 693 240 - -
Lưu lượng lớn nhất(m 3/s) 8 7 Yên Bái 9860 21000 Hòa Bình 14000 Bắc Quang 37000 3490 1010 3810 - - - - -
Sơn Tây Thác Bưởi Cầu Sơn Chu Phả Lạ - - - -
I V
Hệ thống sông Mê Kông
795000 4200
13974
66700
-
3 Thao Đà Lô Hồng Cầu Thương Thái Bình Lục Nam La Ngà Hệ thống sông Đồng Nai Đồng Nai Sông Bé Sê San Srêpoch Cửu Long
DANH MỤC CÁC TUYẾN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA QUỐC GIA (Ban hành kèm theo Quyết định số 970/QĐ-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
STT Tên sông kênh Phạm vi Chiều dài (Km)
Điểm đầu Điểm cuối
A Miền Bắc 2,663.9
Ngã ba Nậm Thi Phao số 0 Ba Lạt 1 544
Sông Hồng (bao gồm nhánh Cao Đại)
2 Sông Đà Ngã ba Hồng Đà 58
Hạ lưu đập thủy điện Hòa Bình
3 Hồ Hòa Bình Tạ Bú 203
Thượng lưu đập thủy điện Hòa
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only. 6
Bình
Sông Lô Ngã ba Lô Gâm Ngã ba Việt Trì 4 115
Sông Gâm Chiêm Hóa Ngã ba Lô Gâm 5 36
6 Hồ Thác Bà Cẩm Nhân Cảng Hương Lý 42
Đập Thác Bà Cảng Hương Lý 8
Sông Đuống Ngã ba Cửa Dâu Ngã ba Mỹ Lộc 7 68
Sông Luộc Ngã ba Cửa Luộc Quý Cao 8 72
Sông Đáy Cảng Vân Đình Phao số 0 Cửa Đáy 9 163
Sông Hoàng Long Cầu Nho Quan Ngã ba Gián Khẩu 10 28
Sông Đào Nam Định Ngã ba Độc Bộ 11 33.5
Ngã ba Hưng Long
12 Sông Ninh Cơ Ngã ba Mom Rô 47
Chân cầu Châu Thịnh về phía hạ lưu
13 Kênh Quần Liêu Ngã ba sông Đáy Ngã ba sông Ninh Cơ 3.5
14 Sông Vạc Ngã ba Sông Vân Ngã ba Kim Đài 28.5
15 Kênh Yên Mô Ngã ba Chính Đại Ngã ba Đức Hậu 14
16 Sông Thái Bình Ngã ba Lác Ngã ba Mía 64
Sông Thái Bình Quý Cao Cửa Thái Bình 36
Sông Cầu Hà Châu Ngã ba Lác 17 104
Sông Lục Nam Chũ Ngã ba Nhãn 18 56
Sông Thương Bố Hạ Ngã ba Lác 19 62
Sông Công Cải Đan 20 19
Ngã ba Sông Cầu – Sông Công
Sông Kinh Thầy Ngã ba Nấu Khê Ngã ba Trại Sơn 21 44.5
Sông Kinh Môn Ngã ba Kèo Ngã ba Nống 22 45
Sông Kênh Khê Ngã ba Văn Úc Ngã ba Thái Bình 23 3
Sông Lai Vu Ngã ba Vũ Xá Ngã ba Cửa Dưa 24 26
Sông Mạo Khê Ngã ba Bến Triều Ngã ba Bến Đụn 25 18
Sông Cầu Xe Âu Cầu Xe Ngã ba Mía 26 3
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only. 7
Sông Gùa Ngã ba Mũi Gươm Ngã ba Cửa Dưa 27 4
Sông Mía Ngã ba Thái Bình Ngã ba Văn Úc 28 3
Sông Hóa Cửa Ba Giai 29 36.5
Ngã ba Ninh Giang
Sông Trà Lý Ngã ba Phạm Lỗ Cửa Trà Lý 30 70
Sông Cấm Ngã ba Nống Hạ lưu cầu Kiền 200m 31 7.5
Sông Đá Bạch Ngã ba Đụn 32 22.3
Ngã ba sông Giá – sông Bạch Đằng
33 Kênh Cái Tráp 4.5
Đầu kênh phía luồng Bạch Đằng Đầu kênh phía luồng Lạch Huyện
Sông Đào Hạ Lý Ngã ba Niệm Ngã ba Xi măng 34 3
Sông Hàn Ngã ba Trại Sơn Ngã ba Nống 35 8.5
Sông Lạch Tray Ngã ba kênh Đồng Cửa Lạch Tray 36 49
Sông Phi Liệt Ngã ba Trại Sơn Ngã ba Đụn 37 8
Sông Ruột Lợn Ngã ba Tây Vàng Chấu 38 7
Ngã ba Đông Vàng Chấu
Sông Văn Úc Ngã ba Cửa Dưa Cửa Văn Úc 39 57
Sông Uông Cầu đường bộ 1 Ngã ba Điền Công 40 14
41 Luồng Ba Mom Đèn Quả Xoài Hòn Vụng Dại 15
42 Luồng Bái Tử Long Hòn Một Hòn Đũa 13.5
43 Luồng Bài Thơ Núi Bài Thơ Hòn Đầu Mối 7
44 Lạch Bãi Bèo Hòn Vảy Rồng 7
Hòn ngang Cửa Đông
45 Vịnh Cát Bà Cảng Cát Bà Hòn Vảy Rồng 2
46 Hòn Buộm Cửa Mô 48
Lạch Cái Bầu – Cửa Mô
Đông Bìa Nhánh 12
Vạ Ráy ngoài – Giuộc giữa
47 Luồng Cửa Mô – Sậu Cửa Mô Sậu Đông 10
Đông
48 Sông Chanh Hạ lưu cầu Mới 200 m 6
Ngã ba sông Chanh – Bạch
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only. 8
Đằng
49 Luồng Hòn Đũa – Cửa Hòn Đũa Cửa Đối 46.6
Đối
50 Luồng Hòn Gai Hòn Tôm Hòn Đũa 16
51 Lạch Ngăn Ghềnh Đầu Phướn Hòn Một 16
52 Lạch Đầu Xuôi Hòn Mười Nam Hòn Sãi Cóc 9
53 Lạch Cửa Vạn Hòn Sãi Cóc Cửa Tùng Gấu 4.5
54 Lạch Tùng Gấu – Cửa Cửa Tùng Gấu Cửa Đông 8
Đông
55 Lạch Giải Hòn Một Hòn Sãi Cóc 6
56 Luồng Lạch Sâu Hòn Vụng Dại Hòn Một 11.5
57 Luồng Lạch Buộm Hòn Đũa Hòn Buộm 11
58 Luồng Móng Cái – Cửa Mô Vạn Tâm 48
Cửa Mô
59 Sông Móng Cái Thị xã Móng Cái Vạn Tâm 17
60 Luồng Vân Đồng – Cảng Cái Rồng Cửa Đối 37
Cửa Đối
61 Luồng Vịnh Hạ Long Hòn Vụng Dại Bến khách Hòn Gai 9.5
62 Sông Tiên Yên Thị trấn Tiên Yên Cửa Mô 31
63 Luồng Tài Xá – mũi Tài Xá Mũi Chùa 31.5
Chùa
64 Luồng Vũng Đục Hòn Buộm Vũng Đục 2.5
65 Sông Bằng Giang Thị xã Cao Bằng Thủy Khẩu 56
B Miền Trung 808.4
1 Kênh Nga Sơn Ngã ba Chế Thôn Điện Hộ 27
2 Sông Lèn Ngã ba Bông Ngã ba Yên Lương 31
3 Kênh De Ngã ba Yên Lương Ngã ba Trường Xá 6.5
4 Sông Trường (Tào) Ngã ba Trường Xá Ngã ba Hoằng Hà 6.5
5 Kênh Choán Ngã ba Hoằng Hà Ngã ba Hoằng Phụ 15
6 Sông Mã Ngã ba Vĩnh Ninh Cách cầu Hoàng Long 36
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only. 9
200m về phía hạ lưu
Sông Bưởi Kim Tân Ngã ba Vĩnh Ninh 7 25.5
Sông Lam Đô Lương 8 96.5
Thượng lưu cảng Bến Thủy 200m
Sông Hoàng Mai Cầu Tây Cửa Lạch Cờn 9 18
Sông La Ngã ba Linh Cảm Ngã ba Núi Thành 10 13
Sông Nghèn Cầu Nghèn Cửa Sót 11 38.5
Sông Rào Cái Ngã ba Sơn 12 37
Thị trấn Cẩm Xuyên
13 Sông Gianh Đồng Lào 63
Thượng lưu cảng xăng dầu sông Gianh 200m
Sông Son Hang Tối Ngã ba Văn Phú 14 36
Sông Nhật Lệ Cầu Long Đại 15 19
Thượng lưu cảng Nhật Lệ 200m
16 Sông Hiếu Bến Đuồi 27
Cách cầu Cửa Việt 150m về phía hạ lưu
Sông Thạch Hãn Bà Lòng Ngã ba Gia Độ 17 46
Sông Hương Ngã ba Tuần 18 34
Thượng lưu cảng xăng dầu Thuận An 200m
Vân Trình Cửa Tư Hiền 19 74
Phá Tam Giang và Đầm Thủy Tú
20 Sông Trường Giang Ngã ba An Lạc 60.2
Cách cảng Kỳ Hà 6,8km về phía thượng lưu
21 Sông Thu Bồn Phà Nông Sơn Cửa Đại 65
22 Hội An – Cù Lao Cửu Đại Cù Lao Chàm 17
Chàm
23 Lan Châu - Hòn Ngư Lan Châu Hòn Ngư 5.7
24 Sông Hội An 11
Km 10 sông Thu Bồn Km 2 + 100 sông Thu Bồn
C Miền Nam
1 Hồ Trị An Cầu La Ngà Thượng lưu đập Trị An 40
2 Sông Đồng Nai (bao Ngã ba sông Bé Rạch Ông Nhiêu 98
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only. 10
gồm Nhánh cù lao Ông Cồn, cù lao Bạch Đằng, cù lao Rùa)
Sông Sài Gòn 3 Hạ lưu cầu Sài Gòn 126.2
Hạ lưu đập Dầu Tiếng 2km
4 Sông Vàm Cỏ Đông Cảng Bến Kéo 131
Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông – Tây
5 Sông Vàm Cỏ Tây 162.8
Kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông – Tây
6 Sông Vàm Cỏ Ngã ba sông Soài Rạp 35.5
Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông – Tây
7 Kênh Tẻ Ngã ba kênh Đôi 4.5
Ngã ba sông Sài Gòn
8 Kênh Đôi Ngã ba kênh Tẻ 8.5
Ngã ba sông Chợ Đệm Bến Lức
9 Ngã ba kênh Đôi 20
Sông Chợ Đệm Bến Lức Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông
10 Kênh Thủ Thừa 10.5
Ngã ba sông Vàm Cỏ Đông Ngã ba sông Vàm Cỏ Tây
11 Rạch Ông Lớn Ngã ba kênh Tẻ Ngã ba kênh Cây Khô 5
12 Kênh Cây Khô Ngã ba rạch Ông Lớn 3.5
Ngã ba sông Cần Giuộc
13 Sông Cần Giuộc Ngã ba sông Soài Rạp 35.5
Ngã ba kênh Cây Khô
14 Kênh Nước Mặn 2
Ngã ba kênh Nước Mặn - Cần Giuộc Ngã ba kênh Nước Mặn – Vàm Cỏ
15 Rạch Ông Trúc Sông Thị Vải Tắt Nha Phương 1.6
16 Tắt Nha Phương Rạch Ông Trúc Sông Đồng Kho 1.7
17 Sông Đồng Kho Tắt Nha Phương Tắt Ông Trung 7
18 Tắt Ông Trung Sông Đồng Kho Sông Đồng Tranh 3.4
19 Sông Đồng Tranh Ngã ba sông Ngã Bảy 25.3
Ngã ba sông Lòng Tàu
20 Tắt Ông Cu – Tắt Bài Ngã ba sông Gò Ngã ba sông Đồng Tranh 7.5
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only. 11
Gia
21 Tắt Ông Nghĩa Kênh Bà Tống 3.3
Ngã ba sông Lòng Tàu
22 Kênh Bà Tống Ngã ba sông Soài Rạp 3.2
Ngã ba kênh Tắt Ông Nghĩa
23 Sông Dần Xây Ngã ba sông Dinh Bà 4.4
Ngã ba sông Lòng Tàu
24 Sông Dinh Bà Ngã ba sông Lò Rèn 6.1
Ngã ba sông Dần Xây
25 Sông Lò Rèn Ngã ba sông Vàm Sát 4.1
Ngã ba sông Dinh Bà
26 Sông Vàm Sát Ngã ba sông Soài Rạp 9.7
Ngã ba sông Lò Rèn
27 Rạch Lá Ngã kênh Chợ Gạo 10
Ngã ba sông Vàm Cỏ
28 Kênh Chợ Gạo Ngã ba Rạch Lá Ngã ba rạch Kỳ Hôn 11.5
Ngã ba sông Tiền 29 Rạch Kỳ Hôn 7
Ngã ba kênh Chợ Gạo
30 237.5
Biên giới Việt Nam – Campuchia Thượng lưu cảng Mỹ Tho 500m
Sông Tiền (bao gồm nhánh cù lao Tây, cù lao Ma, cù lao Hổ Cứ, cù lao Riêng, cù lao Long Khánh)
Sông Vàm Cỏ Tây Sông Tiền 44.4
31 Kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng
32 Kênh Tháp Mười số 1 Ngã ba sông Tiền Ngã ba sông Vàm Cỏ 90.5
Tây
33 Kênh Tháp Mười số 2 Ngã ba sông Tiền Ngã ba sông Vàm Cỏ 93.5
Tây
34 Kênh Phước Xuyên Ngã ba kênh 4 Bis 28
Ngã ba kênh Hồng Ngự
35 Kênh 4 Bis 16.5
Ngã ba kênh Đồng Tiến Ngã ba kênh Nguyễn Văn Tiếp
36 Kênh Tư Mới Ngã ba kênh 4 Bis Ngã ba kênh 28 10
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only. 12
37 Kênh 28 21.3
Ngã ba kênh Tư Mới Nhánh cù lao Tân Phong sông Tiền
38 Kênh Xáng Long Định Ngã ba sông Tiền Ngã ba kênh Tháp Mười 18.5
số 2
39 Sông Vàm Nao Ngã ba sông Tiền Ngã ba sông Hậu 6.5
40 Kênh Tân Châu Sông Tiền Sông Hậu 12.1
41 Kênh Lấp Vò Sa Đéc Sông Tiền Sông Hậu 51.5
42 Rạch Ông Chưởng 21.8
Nhánh cù lao Ông Hổ sông Hậu
Nhánh cù lao Tây – cù lao Ma sông Tiền
43 Kênh Chẹt Sậy Ngã ba sông Bến Tre 9
Ngã ba sông Tiền (Vàm Gia Hòa)
44 Sông Bến Tre Ngã ba kênh Chẹt Sậy 7.5
Ngã ba sông Bến Tre Hàm Luông
45 Sông Hàm Luông Ngã ba sông Tiền Cửa Hàm Luông 86
46 Rạch và kênh Mỏ Cày Ngã ba sông Hàm Sông Cổ Chiên 18
Luông
47 Kênh Chợ Lách 10.7
Ngã ba Chợ Lách – sông Tiền Ngã ba Chợ Lách – Cổ Chiên
48 Cửa Cổ Chiên 133.8
Ngã ba sông Cổ Chiên – sông Tiền
Sông Cổ Chiên (bao gồm nhánh sông Băng Tra, Cung Hầu)
49 Kênh Trà Vinh Cầu Trà Vinh 4.5
Ngã ba sông Cổ Chiên
50 Sông Cổ Chiên Ngã ba rạch Trà Ôn 43.5
Sông và kênh Măng Thít
51 Rạch Trà Ôn Ngã ba sông Hậu 5
Ngã ba sông Măng Thít
52 Vàm rạch Ô Môn 173.2
Biên giới Việt Nam – Campuchia
Sông Hậu (bao gồm nhánh cù lao Thốt Nốt, cù lao Ông Hổ, cù lao Năng Gù Thị Hòa)
53 Sông Châu Đốc Ngã ba sông Hậu Ngã ba kênh Vĩnh Tế 1.5
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only. 13
54 Kênh Vĩnh Tế Bến Đá 8.5
Ngã ba sông Châu Đốc
55 Kênh Tri Tôn Hậu Ngã ba Sông Hậu 57.5
Ngã ba kênh Rạch Giá Hà Tiên Giang
56 Kênh Ba Thê Ngã ba sông Hậu Ngã ba kênh Rạch Giá 57
Hà Tiên
57 Kênh Rạch Giá Long Ngã ba sông Hậu Kênh Ông Hiển Tà Niên 64
Xuyên
58 Kênh Rạch Sỏi Hậu Ngã ba sông Hậu Ngã ba kênh Ông Hiển 59
Giang Tà Niên
59 Kênh Mặc Cần Dưng Ngã ba kênh Ba Ngã ba kênh Tám Ngàn 12.5
Thê
60 Kênh Tám Ngàn 36
Ngã ba kênh Mạc Cần Dưng Ngã ba kênh Rạch Giá Hà Tiên
61 Kênh Rạch Giá Hà 80.8
Tiên Ngã ba kênh Rạch Giá Long Xuyên
Đầm Hà Tiên (Hạ lưu cầu Đông Hồ 100 m)
62 Kênh Ba Hòn Cống Ba Hòn 5
Ngã ba kênh Rạch Giá Hà Tiên
63 Kênh Vành đai – Rạch Kênh Rạch Giá Hà Tiên 8
Kênh Rạch Sỏi Hậu Giang Giá
64 Kênh Ông Hiển Tà 5.2
Niên Ngã ba sông Cái Bé Kênh Rạch Sỏi – Hậu Giang
65 Rạch Cần Thơ Ngã ba sông Hậu Ngã ba kênh Xà No 16
66 Kênh Xà No Ngã ba rạch Cái Nhứt 39.5
Ngã ba rạch Cần Thơ
67 Rạch Cái Nhứt Ngã ba rạch Cái Tư 3
Ngã ba kênh Xà No
68 Rạch Cái Tư Ngã ba sông Cái Lớn 12.5
Ngã ba rạch Cái Nhứt
69 Rạch Ngã Ba Đình 11.5
Ngã ba rạch Cái Tàu Ngã ba kênh sông Trẹm Cạnh Đền
70 Kênh sông Trẹm Cạnh Ngã ba kênh sông Trẹm 33.5
Đền Ngã ba rạch Ngã Ba Đình
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only. 14
71 Kênh Tắt Cây Trâm Ngã ba rạch Cái Tàu 5
Ngã ba sông Cái Lớn
72 Rạch Cái Tàu Ngã ba sông Cái Lớn 15.2
Kênh Tắt Cây Trâm – Rạch ngã Ba Đình
73 Sông Cái Bé Rạch Khe Luông 54
Ngã ba kênh Thốt Nốt
74 Rạch Khe Luông Ngã ba sông Cái Lớn 1.5
Ngã ba sông Cái Bé
75 Sông Cái Lớn Cửa Cái Lớn 56
Ngã ba sông Cái Tư – Kênh Tắt Cây Trâm
76 Kênh Tắt Cậu Ngã ba sông Cái Bé 1.5
Ngã ba sông Cái Lớn
77 Rạch Cái Côn Ngã ba sông Hậu Ngã bảy Phụng Hiệp 16.5
78 Kênh Quản Lộ Phụng Cà Mau 105
Hiệp Ngã bảy Phụng Hiệp
79 Rạch Ô Môn Ngã ba sông Hậu Ngã ba kênh Thị Đội 15.2
80 Kênh Thị Đội Ô Môn Ngã ba rạch Ô Ngã ba kênh Thốt Nốt 27.5
Môn
81 Kênh Thốt Nốt Ngã ba sông Cái Bé 4.8
Ngã ba kênh Thị Đội Ô Môn
82 Sông Trèm Trẹm Sông Ông Đốc 41.3
Kênh Tân Bằng Cán Gáo
83 Kênh Tân Bằng Cán Ngã ba sông Cái Lớn 40
Gáo Ngã ba sông Trèm Trẹm
84 Sông Tắt Thủ Ngã ba sông Gành Hào 4.5
Ngã ba sông Ông Đốc
85 Sông Ông Đốc Cửa sông Ông Đốc 49.5
Ngã ba sông Trèm Trẹm
86 Kênh Tắt Cù Lao Mây Sông Hậu (phía Sông Hậu (phía Cái Côn) 3.5
Trà Ôn)
87 Rạch Đại Ngải Ngã ba sông Hậu Ngã ba kênh Phú Hữu 4.5
Bãi Xàu
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only. 15
88 Kênh Phú Hữu Bãi Ngã ba rạch Thạnh Lợi 15.5
Ngã ba rạch Đại Ngải Xàu
89 Rạch Thạnh Lợi Rạch Ba Xuyên Dừa Tho 3.9
Ngã ba kênh Phú Hữu Bãi Xàu
90 Rạch Ba Xuyên Dừa Rạch Thạnh Lợi Sông Cổ Cò 7.6
Tho
91 Sông Cổ Cò 29.3
Rạch Ba Xuyên Dừa Tho Ngã ba kênh Bạc Liêu Vàm Lẻo
92 Kênh Bạc Liêu – Vàm 18
Ngã ba sông Cổ Cò Ngã ba kênh Bạc Liêu Cà Mau Lẻo
93 Kênh Bạc Liêu Cà Ngã ba sông Gành Hào 67
Ngã ba kênh Bạc Liêu Vàm Lẻo Mau
94 Sông Gành Hào Phao số 0 cửa Gành Hào 62.5
Ngã ba sông Tắt Thủ
95 Kênh Cái Nháp Ngã ba sông Cửa Lớn 11
Ngã ba sông Bảy Hạp
96 Kênh Lương Thế Trân Ngã ba sông Ông Ngã ba sông Gành Hào 10
Đốc
97 Kênh Hộ Phòng Gành Hộ Phòng Ngã ba kênh Gành Hào 18
Hào
98 Kênh Bảy Hạp Gành Ngã ba sông Bảy Hạp 9
Ngã ba sông Gành Hào Hào
99 Sông Bảy Hạp 25
Ngã ba kênh Bảy Hạp Gành Hào Ngã ba kênh Năm Căn Bảy Hạp
100 Kênh Tắt Năm Căn Năm Căn 11.5
Ngã ba sông Bảy Hạp
101 Kênh Tắc Vân Sông Gành Hào 9.4
Kênh Bạc Liêu Cà Mau
Tổng cộng 6,658.6
PHẦN 2: HỆ THỐNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA HIỆN HỮU I. Hệ thống sông Hồng
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only. 16
Nguồn chính của sông Hồng bắt nguồn từ Trung Quốc vào địa phận Việt
Nam ở Lào Cai qua Yên Bái, Phú Thọ chảy qua đồng bằng Bắc Bộ đổ ra biển ở
cửa Ba Lạt.
Dòng sông chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Đoạn từ Hà Khẩu đến
Yên Bái là phần thượng lưu, lắm thác, nhiều ghềnh, lòng sông hẹp, dốc, lưu tốc
dòng chảy lớn (trung bình 2~3 m/s, mùa lũ từ 5~8 m/s). Mớn nước vận tải thấp
tàu bè đi lại khó khăn.
Từ Yên Bái đến Việt Trì là phần trung lưu, sông không có thác nhưng có
nhiều ghềnh, bãi ngầm, bãi cạn. Tàu thuyền có mớn nước ≤1m mùa cạn có thể
lên tới Yên Bái.
Từ Việt Trì đến Ba Lạt là phần hạ lưu, sông rộng từ 500~1000m, sâu từ
1,2~10m, lưu tốc dòng chảy bình quân từ 1~1,5m/s; mùa lũ từ 1,5~3m/s. Dòng
sông quanh co uốn khúc, luồng đi lại thay đổi theo các mùa, thậm chí sau mỗi
trận lũ lớn.
Sông Hồng có nhiều phụ lưu:
-Sông Lô: bắt nguồn từ biên giới Việt Trung chảy qua Hà Giang gặp sông
chính tại Việt Trì.
-Sông Gâm: bắt nguồn từ biên giới Việt Trung chảy qua Na Hang, Chiêm
Hóa gặp sông Lô tại chợ Bờ.
-Sông Chảy: bắt nguồn từ biên giới Việt Trung chảy qua Lào Cai, Yên Bái,
Phú Thọ gặp sông Lô ở Đoan Hùng.
-Sông Đà: bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua Lào, qua Lai Châu, Sơn La,
Hòa Bình gặp sông Hồng tại Việt Trì. Về mùa cạn tàu thuyền có mớn nước 1,2m
có thể lên tới Hòa Bình.
Sông Hồng có 5 chỉ lưu:
-Sông Đáy: Nối với sông Hồng phía dưới Sơn Tây 5km. Sông Đáy chảy về
Nho Quan, qua Ninh Bình chia làm 2 nhánh. Một nhánh chảy qua sông Vạc đổ ra
cửa Lục Bộ nối với sông Đào Nam Định.
-Sông Đuống: nối với sông Hồng phía trên Hà Nội 5km chảy qua sông Thái
Bình. Sông Đuống có mực nước sâu, tàu bè đi lại quanh năm.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only. 17
-Sông Luộc: Nối với sông Hồng ở thị xã Hưng Yên đem nước đổ sang sông
Thái Bình.
-Sông Trà Lý: Nối với sông Hồng ở ngã ba Phú Hữu và đổ ra cửa Trà Lý,
sông rộng, nước sâu, tàu bè đi lại quanh năm.
-Sông Đào – Nam Định: nối với sông Hồng ở ngã ba Hưng Long và đổ ra
cửa Kim Đài.
Nói chung các sông thuộc hệ thống sông Hồng có hàm lượng phù sa lớn,
mực nước và lưu tốc dòng chảy mùa lũ và mùa cạn chênh lệch nhau nhiều,
luồng lạch đi thay đổi khá lớn. Trên sông có nhiều bãi cát ngầm, ảnh hưởng lớn
đến vận tải thủy.
Trên sông Hồng có nhiều cảng như: Nam Định trên sông Đào, Ninh Bình
trên sông Đáy, Thái Bình trên sông Trà Lý, Hà Nội, Sơn Tây, Việt Trì trên sông
Hồng.
II.Hệ thống sông Thái Bình
Sông Thái Bình không có nguồn gốc chính mà do 3 con sông hợp thành là:
sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam.
-Sông Cầu bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái
Nguyên gặp sông chính ở phía trên Phả Lạ.
-Sông Thương bắt nguồn từ vùng núi đá vôi Đồng Triều chảy qua Bố Hạ
đến Lục Nam và nối liền với sông thái Bình ở phía trên Phả Lạ. Đoạn từ Lục
Nam đến Phả Lạ không có thác ghềnh, tàu thuyền đi lại thuận lợi quanh năm.
-Sông Lục Nam cũng bắt nguồn từ vùng núi đá vôi Đông Bắc chảy qua
vùng Sơn Đông về phía Lục Nam gặp sông Thái Bình ở phía trên Phả Lạ.
Ngoài ra sông Thái Bình còn nhận được nước của sông Hồng bằng hai con
sông là sông Đuống với lưu lượng trung bình 4600 m3/s và sông Luộc lưu lượng
trung bình 2600 m3/s về mùa lũ.
Sông Thái Bình dược coi như từ Phả Lạ. Cách Phả Lạ 5km về phía hạ lưu
sông Kinh Thầy.
-Sông Kinh Môn nối liền với sông Cấm và đổ ra biển ở cửa Cấm.
Dòng chính của sông Thái Bình đổ ra các cửa: Thái Bình, Vân Úc, Lạch
Tray. Ở đồng bằng châu thổ Bắc Bộ các chi lưu của sông Thái Bình lại được nối
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only. 18
liền với hệ thống sông Hồng tạo thành mạng lưới giao thông thủy hết sức thuận
lợi. Hệ thống sông Thái Bình chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của thủy triều, mực nước
sông không thay đổi đột biến qua các mùa, quanh năm có mức nước vận
chuyển thuận lợi luồng lạc cố định, ít bãi đá, bãi bồi, ghềnh cạn.
Trên sông thái Bình có nhiều cảng biển và cảng sông quan trọng như: Hải
Phòng, cảng Phả lại, cảng Hà Bắc và nhiều cảng khác…
III.Hệ thống sông Cửu Long
Sông Cửu Long bắt nguồn từ vùng núi tuyết Tang-ku-la-shan trên cao
nguyên Tây Tạng ở độ cao 5000m, chảy qua 5 nước với chiều dài 4200km rồi
đến nước ta. Về chiều dài sông cửu Long đứng hàng thứ 7 trên thế giới.
Lưu vực sông Cửu Long rộng, chảy qua nhiều miền khí hậu khác nhau, lũ
trên các bộ phận lưu vực không dồng thời, có nhiều hồ tự nhiên điều tiết nên
thủy chế tương đối ổn định.
Sông Cửu Long có nhiều phụ lưu:
-Sông Nậm U nhập vào sông chính ở phía trên Luông Pha Băng.
-Sông Mê Nam Mun nhập vào sông chính ở cao nguyên Cò vạt.
-Sông Sế Công, sông Sê San, sông Srêpốc đem nước từ khu vực Tây
Trường Sơn đổ vào sông chính Stungtrng.
-Sông Tonlêsan đem từ khu vực Biển hồ đổ vào sông chính ở Phnôm-pênh.
Bắt đầu từ Phnôm-pênh sông Cửu Long Chia Làm hai nhánh: sông Tiền và
sông Hậu đi vào nước ta đổ ra biển ở chín cửu: Cửa Tiều, Cửa Đại, Trần Đề,
hàm Luông, Cổ Chiên, Cung Hầu, Định An, sài Gòn, Nhà Bè.
Phần lớn sông ở lãnh thổ nước ta quanh co, uốn khúc, sông rộng, nước
sâu, nước chảy chậm, êm đềm, giữa sông có nhiều bãi giữa, cù lao như: cù lao
Hồ, cù Lao mây, cù lao Dung…
Sông Cửu Long được nối liền với các sông niềm Tây và hệ thống sông
Đồng Nai bằng hệ thống sông Nhánh và kênh rạch chằng chịt, lại chịu ảnh
hưởng của thủy triều khá mạnh tạo thành mạng lưới thủy rất thuận lợi ở Nam
Bộ.
IV.Hệ thống sông Đồng Nai
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only. 19
Sông Đồng Nai dài khoảng 530km, bắt nguồn từ vùng núi phía bắc cao
nguyên Lang-biang (Nam Trường Sơn)ở độ cao 1770m. Hướng chính của dòng
sông là Đông Bắc – Tây Nam và Bắc – Nam.
Sông Dông Nai có hai phụ lưu chính là Đa Dung và Đa Nhim. Ngoài ra còn
có các phụ lưu khác như: sông La Ngà, sông Bé, sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ.
Lưu vực sông Đồng Nai bao gồm toàn bộ miền Đông Nam Bộ.
Trên sông Đồng Nai có rất nhiều thác ghềnh nổi tiếng như: Liên Khánh, Gù
Gà, Poong Gua, và thác cuối cùng là Trị An. Từ Trị An ra biển sông mang tính
chất là phần hạ lưu, dòng sông hiền hòa uốn khúc, nước chảy êm đềm.
Các phụ lưu của sông Đồng Nai có hình giống nam quạt, hợp lưu ở gần
cửa. sau đó lại phân ra rất nhiều nhánh đổ ra biển như hệ thống sông Thái Bình
ở niềm Bắc.
Sông Đồng Nai có lượng nước dồi dào, chệnh lệch giữa mùa mưa và mùa
khô không lớn, chịu ảnh hưởng của thủy triều khá mạnh nên rất thuận lợi cho
công tác vận tải thủy.
Phần 3.MỘT SỐ CẢNG VIỆT NAM
I.CÁC CẢNG SÔNG
1.Cảng Nam Định
Cảng Nam Định nằm trên bờ hữu hạn sông Đào đọ sâu trước bến cua cảng
cho phép các phương tiện vận tải sông và tàu phà sông biển 600T ra vào dễ
dàng.
Cảng có hai khu:
- Khu hàng bao là một cầu liền bờ bố trí bảy pooc-tic di động sức nâng 4T.
- Khu hàng rời gồm 3 bến nhô kích thước như sau:
Cầu chính dài 18,15, rộng 8,15m
Cầu dẫn kể cả đoạn mở rộng dài 5,45m, rộng 9m
Cao trình đỉnh +4,5, cao trình đáy -3,2m, kết cấu theo dạng bệ cọc cao.
Trên các bến nhô này đặt cần trục xích, cần trục ô tô để xếp dỡ than,
cát….ngoài ra còn một hệ thống băng truyền balan cố định dài 500m,Bb=600m
để chuyển than vào bãi chứa 2000m2.
Khả năng thông qua của cảng khoảng 70.000T/năm.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only. 20
2.Cảng Phả Lại
Nằm trên bờ tả ngạn sông Thái Bình gồm 4 bến nhô. Độn sâu trước bến
bảo đảm cho các phương tiện vận tải sông hoạt động tốt.Thiết bị xếp dỡ là 4 cần
trục Kidốp với khả năng thông qua 3000T/ngày.Nhiệm vụ chính của cảng là xếp
dỡ than cho nhà máy điện Phả Lại.
3.Cảng Hà Nội
Là trung tâm tiếp nhận hàng bằng tàu thủy.Cảng nằm bên bờ hữu hạn sông
Hồng gồm 9 bến bốc hàng bao và 4 cầu hàng rời. Tổng chiều dài của sông Hồng
là 1800m. Trong 9 bến hàng bao có 3 bến làm việc theo mùa,năng suốt bình
quân đạt 150T/cầu ngày.
4.Cảng Việt Trì
Nằm bên bờ hữu hạn ngạn sông Lô gần thành phố Việt Trì.Nhiệm vụ chủ
yếu là xếp dỡ hàng hóa cung cấp cho khu công nghiệp Việt Trì. Mực nước trước
bến cho phép các phương triện vận tải sông hoạt động bình thường.Cảng có 3
bến nhô để xếp dỡ hàng rời, khả năng thông qua mỗi bến khoảng 65T/ngày. Bến
hàng bao có 4 Pooctic di động khả năng thông qua 120T/chiếc ngày.
5.Cảng Hòa Bình
Nằm ở hữu ngạn sông Đà gần thị xã Hòa Bình.Nhiệm vụ chủ yếu của cảng
là phục vụ cho công trình nhà máy thủy điện Hòa Bình.Khả năng thông qua cử
cảng khoảng 30000T/năm.Cảng có 3 cầu xếp dỡ hàng thông thường và một cầu
chuyên dụng xếp dỡ hàng nặng, hàng siêu trường, siêu trọng.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only. 21
II.Cự li các cảng sông
Cự ly giữa các cảng sông miền bắc
Cảng đi
Cảng đến
Cự ly
Trên sông
Sông Trà Lý
118
Hà Nội
Thái Bình
Sông Đào – Nam Định
108
Nam Định
Sông Đáy
154
Ninh Bình
100
Sông Sòng Sặt (đường sông Đuống)
Hải Dương
179
Sông Sòng Sặt (qua Quy Cao)
Hải Dương
141
Sông Sòng Sặt (qua sông Hàm)
Hải Dương
65
Hưng Yên
Sông Hồng
48
Sơn Tây
Sông Hồng
68
Việt Trì
Sông Hồng
41
Sông Hồng
Việt Trì
Phú Thọ
115
Sông Hồng
Yên Bái
Sông Đà
81
Hòa Bình
Sông Lô
98
Tuyên Quang
Sông Hồng (đường Quý Cao)
193
Hải Phòng Hà Nội
Sông Hồng
241
Sơn Tây
Sông Hồng
261
Việt Trì
Sông Trà Lý
163
Thái Bình
Sông Đào
173
Nam Định
Sông Đáy
199
Ninh Bình
Sông Sặt (đường qua Kinh Môn)
94
Hải Dương
Sông Sặt (qua ngã 3 Nấu Khê)
89
Hải Dương
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only. 22
Uông Bí
245
Nam Định
Thái Bình
46
Thái Bình Ninh Bình
46
Nam Định
46
Ninh Bình
92
Cự ly đường sông miền Nam
Cảng đi
Cảng đến
Cự ly
Cảng đi
Cảng đên
Cự ly
(km)
(km)
Cần Thơ
Cà Mau
113
Châu Đốc
260
Cao Lãnh
289
Bà Rịa
137
Cần Thơ
126
Bạc Liêu
251
Châu Đốc
109
Bến Tre
398
Bà Rịa
245
Biên Hòa
68
Bạc Liêu
205
Hà Tiên
208
Bến Tre
196
Sài Gòn
354
Biên Hòa
108
Mỹ Tho
197
Hà Tiên
243
Phnômpênh
301
Sài Gòn
123
Rạch Giá
217
Mỹ Tho
301
Tây Ninh
380
Phnômpênh
99
Trà Vinh
115
Rạch Giá
93
Vĩnh Long
410
Tây Ninh
278
Vũng Tàu
208
Trà Vinh
Bến Tre
154
Biên Hòa
202
Vĩnh Long
288
Hà Tiên
387
Vũng Tàu
Cao Lãnh
101
Sài Gòn
143
Cần Thơ
25
Mỹ Tho
75
Châu Đốc
299
Phnômpênh
50
Vĩnh Long
234
Rạch Giá
265
Vũng Tàu
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only. 23
Rạch Giá
Tây Ninh
210
Tây Ninh
368
Trà Vinh
45
Vĩnh Long
134
Vĩnh Long
72
Vũng Tàu
363
Tây Ninh
Vũng Tàu
187
Trà Vinh
255
Vĩnh Long
249
Vũng Tàu
299
Cảng đi
Cảng đến Cự ly
Cảng đi
Cảng đến
Cự ly
(km)
(km)
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only. 24
Bạc Liêu
Châu Đốc
207
Bến Tre
364
Bà Rịa
343
Biên Hòa
240
Bạc Liêu
214
Hà Tiên
276
Bà Rịa
197
Bến Tre
275
Bạc Liêu
320
Biên Hòa
120
Bến Tre
95
Hà Tiên
232
Biên Hòa
267
Sài Gòn
203
Hà Tiên
183
Mỹ Tho
182
Sài Gòn
130
Phnômpênh
95
Mỹ Tho
123
Rạc Giá
198
Phnômpênh
376
Tây Ninh
159
Rạch Giá
188
Trà Vinh
288
Tây Ninh
125
Vĩnh Long
103
Trà Vinh
Bà Rịa
353
Vũng Tàu
387
Bạc Liêu
Biên Hòa
412
Hà Tiên
198
Bến Tre
53
Sài Gòn
124
Biên Hòa
137
Mỹ Tho
456
Hà Tiên
423
Phnômpênh
97
Sài Gòn
330
Rạch Giá
181
Mỹ Tho
266
Tây Ninh
467
Phnômpênh
199
Trà Vinh
374
Rạch Giá
193
Vĩnh Long
310
Tây Ninh
113
Vũng Tàu
243
Trà Vinh
359
Sài Gòn
237
Vĩnh Long
275
Mỹ Tho
19
Vũng Tàu
Phnômpênh
335
Phnômpênh
227
Vĩnh Long
82
Rạch Giá
456
Vũng Tàu
486
Tây Ninh
253
Rạch Giá
279
Trà Vinh
479
Tây Ninh
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only. 25
Hệ thống sông Cửu Long ( phần sông Mekong chảy trong lãnh thổ VN )
Vitranss2: Các dự án đường thủy được đánh giá cao nhất về hiệu quả đầu tư
10:11' AM - Thứ năm, 18/03/2010
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only. 26
Xác định và đánh giá các dự án GTVT ở tất cả các chuyên ngành, đề xuất các dự án ưu tiên đầu tư là một nội dung lớn của VITRANSS2 - Nghiên cứu toàn diện về phát triển bền vững hệ thống GTVT Việt Nam - do JICA (cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản) thực hiện theo đề nghị của Chính phủ Việt Nam. Những đề xuất của VITRANSS2 được cho là một trong các cơ sở để triển khai các dự án GTVT cụ thể trong tương lai ở Việt Nam.
210 dự án đầu tư cho giai đoạn đến năm 2020
Tổng số các dự án GTVT được VITRANSS2 đưa ra xem xét tại nghiên cứu ban đầu cho một chương trình tổng thể về phát triển mạng lưới GTVT đa phương thức của Việt Nam đến giai đoạn năm 2030 lên đến 396 dự án, tổng số vốn đầu tư theo nhu cầu này lên tới 166.753 triệu USD, tính theo giá trị tại thời điểm năm 2008.
Ý tưởng chủ đạo của VITRANSS2 là đề xuất cho Việt Nam một mạng lưới GTVT bền vững, để hỗ trợ thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng và giảm nghèo.
Trên ý tưởng chủ đạo này, các chuyên gia đã tiến hành các khảo sát thực tế đối với tất cả các phương thức GTVT tại các vùng, miền của Việt Nam, đồng thời nghiên cứu các kịch bản về tốc độ phát triển kinh tế quốc gia, để tính toán nhu cầu GTVT quốc gia từng giai đoạn đến năm 2030. Từ đó, VITRANSS2 xây dựng các chiến lược và quy hoạch từng chuyên ngành Đường bộ, Đường sắt, Cảng và vận tải biển, Đường thủy nội địa, Hàng không, GTVT và đô thị, GTVT trên hành lang vận tải chính của Quốc gia (trục Bắc - Nam) trong mối liên hệ với nhau của một mạng lưới và dịch vụ vận tải đa phương thức. Từ chiến lược và quy hoạch chuyên ngành, VITRANSS2 đề xuất danh sách các dự án đến năm 2030 của Đường bộ, Đường sắt, Cảng và vận tải biển, Đường thủy nội địa, Hàng không.
Từ danh sách ban đầu này, VITRANSS2 đưa ra phân tích đa tiêu chí, để xác định thứ tự ưu tiên cho dự án, lựa chọn ra Chương trình trọng điểm của từng chuyên ngành và đưa vào Quy hoạch tổng thể (Kế hoạch trung hạn - đến năm 2020) và Chương trình đầu tư ngắn hạn (2011-2015). 7 tiêu chí được đưa ra phân tích gồm có: Nhu cầu vận tải (tấn-km và hành khách-km), tính khả thi về kinh tế (EIRR), tính khả thi về tài chính (FIRR hay nhu cầu/chi phí), vai trò trong mạng lưới (tuyến trục/hành lang chính, tuyến phụ/hành lang thứ yếu), tác động tới môi trường tự nhiên, độ chín của dự án, sự phù hợp với quy hoạch hoặc chiến lược phát triển quốc gia.
210 dự án (trong đó có 131 dự án đã nằm trong các quy hoạch GTVT được Chính phủ phê duyệt và 79 dự án có mức ưu tiên đầu tư cao theo các tiêu chí của VITRANSS2) đã được lựa chọn đưa vào quy hoạch tổng thể GTVT đến năm 2020, tổng mức đầu tư 49.071 triệu USD. Giai đoạn đến năm 2020, nếu tính thêm phần đầu tư cho 2 đoạn đường sắt cao tốc Bắc - Nam (TP Hồ Chí Minh - Nha Trang và Hà Nội - Vinh), tổng số sẽ lên đến 70 tỉ USD. Trong khi lượng vốn có thể huy động được của quốc gia ở mức thấp nhất là 37 tỉ USD (dựa trên kịch bản GDP phát triển thấp và mức huy động cho GTVT ở mức 3%
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software http://www.foxitsoftware.com For evaluation only. 27
GDP) và cao nhất có thể lên đến 96,3 tỉ USD (dựa trên kịch bản GDP phát triển cao và mức huy động cho GTVT ở mức 7% GDP).
Các dự án có hiệu quả đầu tư cao
Các dự án này được đưa ra phân tích tính khả thi về kinh tế và tài chính. Tiêu chuẩn để xem xét, đánh giá cơ bản là dựa trên các chỉ số EIRR (chỉ số kinh tế, tính bằng lợi ích/chi phí dự án, trên 12%) và FIRR (chỉ số tài chính, tính bằng tỉ lệ doanh thu/chi phí, trên 15%).
Đánh giá tất cả các dự án theo chuyên ngành, hiệu quả đầu tư lần lượt được sắp xếp theo thứ tự như sau: Các dự án đường thủy (EIRR 24,8%), các dự án đường bộ (EIRR 13,4%), các dự án cảng (EIRR 11,3%), các dự án đường cao tốc (EIRR 10,1%), các dự án hàng không (EIRR 7,1%), các dự án đường sắt (EIRR 4,1%).
Trong số 44 dự án đường bộ cao tốc (giả định năm khai thác là 2020) được đưa ra đánh giá, có 12 dự án trong đó có chỉ số EIRR cơ sở đạt từ 12% trở lên, một số dự án có FIRR đạt xấp xỉ 15%.
Trong đó những dự án đường bộ cao tốc có hiệu quả kinh tế lớn nhất có thể kể đến là: Biên Hòa - Vũng Tàu, Cầu Giẽ - Ninh Bình, Vinh - Hà Tĩnh, TP Hồ Chí Minh - Mộc Bài, Long Thành - Bến Lức, TP Hồ Chí Minh - Dầu Giây, Ninh Bình - Thanh Hóa, TP Hồ Chí Minh - Trung Lương, Láng - Hòa Lạc, Đường vành đai 4 Hà Nội và Đường vành đai 3 TP Hồ Chí Minh. Kết luận của VITRANSS2 là: Nhanh chóng hoàn tất xây dựng tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam để cung cấp dịch vụ vận tải chất lượng cao trên tuyến hành lang chính của quốc gia đang nhanh chóng đô thị hóa; phát triển tuyến đường bộ cao tốc để đảm bảo giao thông thông suốt trên các đoạn tuyến, tránh xảy ra giao thông hỗn hợp.