ĐI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HOC
OO
MÔN HỌC: H THỐNG THÔNG TIN K TOÁN
TPHCM, 2012
ĐỀ TÀI 9: NHẬN DẠNG CÁC TIÊU CHUẨN ĐỂ
ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN PHẦN MỀM KẾ
TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
(HOẶC TP.HCM).
GVHD
: THS. NGUY
N PH
Ư
ỚC BO N
NHÓM 1 K21 K TOÁN KIỂM TOÁN ĐÊM
1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH S DNG PHN MM K TN VIT
NAM:
_Phần mềm kế tn là ng cđắc lực hỗ trợ cho người làm kế toán trong quá trình thu
thập, ghi nhận, xử lý dữ liệu kế toán và cung cấp thông tin kế toán hửu ích theo yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp. Lựa chn và t chức sử dụng mt phần mềm kế toán phù hợp
với đặc điểm và u cầu quản lý của doanh nghiệp là một công việc rất quan trọng khi tổ
chức ng c kế tn. Một ssai lầm trong việc lựa chọn phần mềm kế toán có thể để lại
một hậu quả lớn, gây thiệt hại về tài chính.
_ Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp Việt Nam đã sử dụng rng rãi các phần
mềm kế toán, kể cả của Việt Nam và ca nước ngoài.Bên cạnh đó, mt số doanh nghiệp
lớn đã sdụng ERP trong nlực tự động hóa ng c quản lý mà hệ thng kế toán chỉ là
một phân hệ.
1.1 Phần mềm kế toán Việt Nam:
Phần mm do doanh nghip t viết hay thuê viết
_ Hiện nay chưa một thống kê chính thức về s lượng doanh nghiệp sử dụng phần
mềm kế toán do nn viên của chính doanh nghiệp viết hay thuê các đơn v cung cấp dch
vviết. Các phần mềm kế tn do doanh nghiệp tự viết hay thuê viết thường đơn giản,
phù hợp với yêu cầu xử lý dữ liệu kế toán tại doanh nghiệp, dễ sử dụng. Tuy nhiên tính
kiểm soát của phần mềm thường không cao, xét cả dưới góc đ người quản lý doanh
nghiệp và góc độ người sử dụng phần mềm kế toán.
_ Bên cạnh đó tính ổn định và bảo mật của các phần mềm này không cao, do đó các
doanh nghiệp này thường gặp lúng ng và khó khăn khi cập nhật và ng cấp phần mềm.
Phần mm kế toán đóng i (còn gi phần mm thương phẩm)
_ Các phần mềm kế toán Việt Nam được viết theo dạng đóng gói và n cho người s
dụng hiện nay rất phong phú và đa dạng. Các phần mềm này p hợp cho nhiều loại hình
doanh nghiệp khac nhau. Các phần mềm này thường tính ổn đnh cao, viêc bảo trì, cập
nhật, hay ng cấp dễ dàng. Các phần mềm này được viết, biên dch, đóng i ffvàvà
babn1và n cho doanh nghiệp nên các khả năng gian lận trong quá trình sẽ và và bán
cho các doanh nghiệp nên khả ng gian lận trong quá trình xlý cũng được hạn chế.Tuy
nhiên, nếu các phần mềm có tính kiểm soát không tốt, kế toán cũng có thể gian lận. Các
phần mềm thông dụng hiện nay như Effect, Misa, SME, AccNet, Lemon 3, SSP, Bravo,
Fast Accounting, ACSoft, DAS,…Trong những phần mềm này thể chia thành 2 nhóm:
Nhóm những phần mềm tính linh hoạt cao cho phép người dùng thay đigiao diện
nhập liệu hay báo cáo và nhóm phần mềm không có tính linh hoạt. Đối với phần mềm
tính linh hoạt cao, hthông o cáo kế tn phong phú và đa dạng hơn nên khả năng
cung cấp thông tin tốt hơn.
_ Một sphần mềm kế toán cung cấp tính ng in một s chứng từ như HĐ GTGT, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi, bảng thanh toán lương.Các phần mềm
kế toán này cũng hỗ trợ tính năng kết xuất dữ liệu ra dạng bảng tính Excel, điều nàyng
hỗ trợ thêm công c cho việc kiểm tra, quyết toán.
_ Cần lưu ý là mặc dù scạnh tranh trong lĩnh vực phần mềm kế toán đã dẫn đến chất
lượng các phần mềm thương phẩm ngày càng được ng cao, tuy nhiên mt s phần
mềm kế toán còn nhiều hạn chế như:
+ Không in sổ Kế toán theo đúng biểu mẫu quy đnh
+ Khi chnh sửa sliệu hoàn toàn không đlại dấu vết kiểm toán. Điều này khiến cho
việc lần theo các dấu vết gian lận kế toán thường gặp khó khăn.
1.2 Phn mm kế toán nước ngoài
_ Hiện nay khá nhiều phần mềm kế toán thương phẩm của nước ngoài đang được s
dụng tại Việt Nam như Solomon, Quickbooks, MYOB,… giá bán của những phàn mềm
y tvài nn đế vài trăm ngàn hoặc vài triệu USD. Đặc điểm chung của phần mềm
y là khả ng x lý đa dạng, phong p, tính n định, tính kiểm soát, tính chuyên
nghiệp cao, hạn chế được các khnăng gian lận của nhân viên kế toán, một s phần mềm
được Việt a và phù hợp với chế độ kê toán Việt Nam. Các phần mềm kế toán nước
ngoài được viết khá linh hoạt và cung cấp cho người dung các tùy biến để điều chỉnh
phần mềm phù hợp với yêu cầu sdng. Tuy nhiên mt s phần mềm chưa được Việt
a hay q trình Việt hóa không tốt hoặc chưa p hợp với chế đ kế toán Việt Nam
(mu biểu ssách, mẫu o cáo tài chính,… chưa phù hợp) dẫn đến các khó khan cho
doanh nghiệp khi sdụng. Mặt khác các phần mềm này thường gặp khó khăn trong
trường hợp có những thay đi, điều chỉnh, bổ sung chế độ kế toán
1.3 Phn mềm ERP:
Khái quát :
ERP Enterprice Resource Planning System- H thng hoạch đnh/ quản trị các
nguồn lực của doanh nghiệp. Hệ thng Hoạch định / quản trị các ngun lực của doanh
nghiệp là một thuật ngđược dùng đmô tả mt loạt các hoạt động do phần mềm máy
tính htrợ. Các hoạt động này sẽ giúp một doanh nghiệp quản lý các tác nghiệp chính
bao gồm kế toán , phân tích tài chính, quản lý mua hàng, quản lý tồn kho, hoạch định
quản lý sản xuất,… ERP là mt hệ thống tích hợp tất cả các hướng tổ chức quản lý hoạt
động của một doanh nghiệp.Người ta ng thể định nghĩa ERP như là mt hệ thng
quản lý doanh nghiệp tòan vẹn. Về mặt hình thức biểu hiện, ERP là mt phàn mềm I tính
chạy trên hệ thống mạng theo mô hình Khách / ch (Client/Serve) , tích hợp nhiều phân
hệ bao gồm cả quản trị sản xuất , kho hàng, bán hàng… cho đến kế toán. ERP hỗ trợ cho
doanh nghiệp hoạch định toàn bngun lực của mình , bao gồm cả quản lý nhân sự, dch
vkhách hang, hoạch định tài chính, thương mại điện tử. Về mặt giải pháp, ERP hỗ trợ
cho việc tin học a ng c quản lý toàn doanh nghiệp , toàn b dữ liệu trong doanh
nghiệp được hệ thống hóa và đng bộ. ERP thu thập và xử lý tất cả các ngun thông tin
từ toàn bhoạt động doanh nghiệp, tính toán phương án ti ưu, đề xuất giải pháp , quản
lý tác vkinh doanh và lưu trthông tin. Hiện nay trên th trường nhiều hệ thng ERP
do các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài cung cấp, dành cho cả doanh nghiệp lớn
như SAP, Baan; cho doanh nghiệp vừa và nh như Intuitive ERP , Scala, Accpac, Exact,
hay Rinpoche của SSP,… các phần mềm này thể khác nhau về hình thức nhưng về cơ
bản, mt hệ thống ERP có các phân hệ sau:
Phân hệ quản lý tài chính: Mục tiêu hoạch định chính sách tài chính
Phân hệ sản xuất: Kế hoạch sản xuất, quản trị sản xuất, định mức chi phí,…
Phân hquản lý n hang: Theo dõi dự toán bán hàng, quản lý khách hang, hợp
đồng, giao hàng, thanh toán công nợ,…
Phân hệ cung cấp: Quản trị mua hàng, n cung cấp
Phân hệ kho hàng
Phân hệ kế toán
Phân hệ qun lý nhân s
Phân hệ lập kế hoch
Phân hệ qun trị hành chính
Tất ccác phân h y đu liên kết cht ch với nhau trong thu thp dữ liu, xử lý d
liu cung cấp thông tin về toàn bộ hot đng của doanh nghip. Dliu ch cần cập
nhật mt lần, tt c các phân hệ liên quan đều được cập nhật.
ERP và kế toán trong môi trường máynh
Trường hợp doanh nghip sdng h thng ERP, phn mm kế toán được xem như
mt phân hệ của h thng. Lúc này, dliu ca h thng ERP s được chia s cho tất c
các phân h tu theo nhu cu cp nht và truy xut thông tin. nh thng nht và tích hợp
v dliu trong h thng ERP cung cấp cho doanh nghip các kh năng cung cấp thông
tin chính xác, kp thời đa dngây là trường hợp mà mức đ ứng dng ng ngh
thông tin trong kế toán đưc cho là cao nhất. Tuy nhiên, đây cũng chính là trường hợp mà
h thng kế toán đặt ra nhiu thách thức nhất cho công tác kiểm soát, th hin qua:
Phần ln chứng tgc đưc lập đều do phn mm in ra và chuyn giao trong ni
b doanh nghiệp tng qua h thng chuyển giao dliu điện tử.
Các dliu làm cơ sđ ghi chép kế toán được hình thành và xlý trước ở các bộ
phận khác
Hầu hết q trình xlý được thực hiện tđng
Các đc tính kim st, bo mt, an toàn đu do toàn hthng quyết đnh ch
không ch nằmh thng kế toán.
Tuy nhiên, mt phn lớn các thách thức trên có th được giải quyết vì các phần mềm