intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Hội đồng vàng thế giới

Chia sẻ: Dfvcx Dfvcx | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:17

52
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hội đồng vàng thế giới là tổ chức phát triển thị trường cho ngành công nghiệp vàng. Hoạt động trong lĩnh vực đầu tư, đồ trang sức và các ngành kỹ thuật, cũng như những vấn đề của chính phủ, mục đích nhằm dẫn dắt thị trường, trong khi vẫn kích thích và duy trì nhu cầu vàng... cùng tìm hiểu đề tài Hội đồng vàng thế giới để hiểu thêm về hội đồng này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Hội đồng vàng thế giới

  1. Tiểu luận Hội Đồng Vàng Thế Giới
  2. Hội Đồng Vàng Thế Gi ới l à tổ chức phát triển thị trường cho ngành công nghiệp vàng.Hoạt động trong lĩ nh vực đ ầu t ư, đồ trang sức và các ngành kỹ t huật, cũng như những vấn đề của chí nh phủ, mục đích nhằm dẫn dắt thị trường, trong khi vẫn kí ch t hích va duy trì n hu cầu vàng. Chúng t ôi phát t riển những giải pháp hỗ trợ, dị ch vụ và thị trường, dựa trên cái nhìn s âu s ắc v ề thị trường. Kết quả l à chúng ta đ ã tạo ra s ự chuyển dị ch cơ cấu t rong nhu cầu vàng thông qua những n hân tố chính của thị t rường. Chúng tôi đưa ra cái nhì n sâu về thị trường vàng quốc t ế, giúp hi ểu rõ hơn v ề khả năng bảo q uản tài sản b ằng vàng và vai t rò của n ó trong vi ệc đáp ứng nhu cầu xã hội. Có t rụ sở tại Vương quốc Anh, với các tổ chức ở Ấn Độ, Vi ễn Đông, Thổ Nhĩ Kỳ, châu Âu và M ỹ, Hội đồng Vàng T hế giới l à m ột hiệp hội mà các t hành vi ên b ao g ồm những công ty hàng đ ầu t hế giới và suy nghĩ trước hầu hết các công t y khai thác vàng. Nội dung Tóm tắt Cách tiếp cận: t ăng cường phân b ổ hàng h óa Danh mục đầu t ư tối ưu Bài học lị ch s ử: vàng l à y ếu tố cốt lỗi của một danh mục đ ầu t ư. Bản chất của vàng: h ành vi riêng biệt Cung và cầu Thị trường v àng thỏi Thị trường phái si nh Vai trò của v àng: tài s ản ti ền t ệ Giảm thi ểu rủi ro đối t ác Các q uy t ắc v àng: hi ệu suất t ối ưu trong gi ai đoạn tốt và x ấu Sự đa dạng hóa tốt Mối quan hệ nghị ch biến khi cần thi ết nhất Contango và backwad ation Kết luận TÓM TẮT Phân bổ hàng hóa đ ã trở nên phổ biến hơn đối với các nhà đầu t ư như một phương ti ện được tăng cường để đa d ạng hóa danh mục đầu t ư. Trên t oàn cầu, tài sản hàng hóa t huộc quyền quản l ý t ăng hơn gấp đôi từ năm 2 008 đ ến năm 2010 l ên gần US D 380bn.
  3. Trong khi đó, vàng t hường được xem l à một phần l ớn của một t ập hợp hàng hóa đối với những nhà đầu t ư, nó chiếm tỷ trọng nhỏ t rong n hững chỉ số hàng hóá. Trong n hững chỉ số như S&P Goldman Sachs Co mmodity Index™ hoặc chỉ số Dow Jones-UBS Commodity Index™, ví dụ, t ỷ trọng vàng thường chiếm k hoảng 3% đến 7%. Vì vậy, có một vài rủi ro đối với vàng khi sử dụng m ột t rong những chỉ số, những nhà đầu tư trong những rổ hoàng hóa khai thác lợi í ch đầu tư vàng để đạt hiệu quả tốt n hất. Trong các nghiên cứu trước đ ó, Hội đồng Vàng T hế giới cho t hấy rằng vi ệc t hêm vàng vào m ột d anh mục đầu t ư có xu hướng l àm tăng trở những thu nhập rủi ro hiệu chỉnh và bảo vệ hi ệu quả. Nói cách khác, bằng cách t hêm m ột ph ần v àng từ 2% đ ến 10%, một nhà đầu t ư có th ể có đượ mong muốn lợi nhuận kỳ vọng nhiều hơn t rong khi phải gánh chịu ít rủi ro hơn nhiều so với một danh mục đầu tư tương đương mà không có vàng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi xem xét vai t rò của v àng trong danh mục đầu tư đối với các n hà đầu tư đa dạng, n hững người có t hể đã có phân bổ cho những hàng hóa. Kết quả l à, p hân tích của Hội đồng v àng t hế giới cho t hấy rằng n ếu m ột phần phân bổ hàng hóa được giao t rực tiếp cho vàng, hiệu quả danh mục đầu t ư không chỉ được cải thiện, mà các nhà đầu t ư cũng sẽ giảm k hả năng mất mát trong một danh mục đầu t ư, bằng cách giảm cái gọi l à gi á trị gi a tăng t ại rủi ro (VAR) Nhà đầu t ư có phân b ổ t ài sản tương t ự như một danh mục đ ầu t ư chuẩn đơn giản (50% cổ phần, 40% thu nhập cố định, 10% h àng h óa) trong n ăm 2008 sẽ giảm t ổn thất danh mục đầu tư t rong khoảng từ 200.000 US D đến 400.000 USD trên một đầu t ư $ 10 triệu bằng cách phân bổ 5% đến 10% d anh mục đầu t ư trực tiếp vào vàng. Hơn nữa, trong vòng 20 năm qua, các nhà đ ầu t ư sẽ tăng l ợi nhuận danh mục đầu t ư t rung bì nh hàng n ăm khoảng từ 100.000 US D đến 200.000 USD bằng cách phân bổ vào vàng. Những phát hiện n ày cho thấy rằng các nhà quản lý danh m ục đầu t ư v à nhà đ ầu t ư đ ã có ti ếp xúc với các m ặt hàng trong d anh mục đầu tư của họ được hưởng lợi t ừ bao gồm cả vàng n hư m ột loại tài s ản chiến l ược ri êng bi ệt, k hông ảnh h ưởng đến lợi nhuận dài hạn. Để hiểu lý do tại sao vàng hoạt đ ộng theo cách này, rất quan t rọng để t hảo lu ận về thị trường t oàn cầu thực sự của nó. Điều này bắt đầu với sự hiểu bi ết sự năng động của t hị t rường vàng: một thị trường mà cung và cầu rất đ a dạng và bổ sung cho n hau, t rường hợp một t hị trường t oàn cầu đã sẵn s àng, sâu và tí nh l ỏng của t hị trường toàn cầu t ồn t ại, v à nơi vàng thường đ ược x em như một tài sản tiền tệ t hay thế không có rủi ro m ặc đị nh. Chúng tôi thấy rằng thuộc tí nh vật lý của vàng và đ ặc điểm chức năng đặt nó ngoài phần còn lại của hàng hóa. Vàng l à ít bị ảnh h ưởng với bi ến đ ộng trong chu kỳ kinh d oanh, thường thể hi ện bi ến động thấp hơn, và có x u h ướng tốt hơn đáng kể ở thời gian suy ki ệt tài chính. Đến l ượt nó, điều này gây ra mối t ương quan vàng của các mặt hàng k hác l à thấp. Hạn chế, phân tí ch của chúng t ôi cho thấy những ảnh hưởng của vàng trên một d anh mục đầu t ư đa dạng không t hể được nhân rộng bởi một giỏ hàng hóa không được đa dạng -vàng th ực sự là một loại hàng hóa như các hàng hóa k hác. Cách tiếp cận: t ăng cường phân b ổ hàng h óa Những chỉ số như S & P Goldman Sachs C ommodity Index (S & P GSC I) hoặc chỉ số Dow Jones- UBS Commodit y Index (DJ-UBSCI) được s ử dụng rộng rãi b ởi các n hà đ ầu t ư như các ti êu chuẩn đối với sự phân bổ cho hàng hóa của họ. Các chỉ số này đại diện cho một mẫu to àn diện về hàng hóa ti êu
  4. dùng nhiều nhất, có ý nghĩa kinh t ế, có tính lỏng và gi ao dịch cao, và được dựa t rên chiến l ược đầu tư thụ động sử dụng chủ yếu những hợp đồng t ương l ai. Chỉ số S & P GSCI l à một chỉ số sản xuất bao gồm h ợp đ ồng t ương lai với khoảng 20 mặt hàng vật lý và đ ược cân đối l ại vào cuối mỗi tháng. T ái cân bằng được thực hi ện để phù h ợp n hững thay đổi t rong tỷ trọng sản xuất (được dựa trên 5 năm trung bình từng mặt hàng của t hế giới sản xuất ) và việc lựa chọn các hợp đồng t ương lai hoạt động t rên các hàng hóa t ương ứng. Bởi vì chỉ số này là dựa v ào s ản xuất, nó có x u hướng được t ập t rung chủ yếu trên các lĩnh vực năng l ượng, chiếm g ần hai phần ba của chỉ số.Tỷ trọng của vàng trong chỉ số thường l à khoảng 3% sản lượng khai t hác vàng l à t ương đối nhỏ, đặc biệt l à k hi s o sánh v ới gi á t rị sản xuất các mặt hàng n ăng lượng có li ên q uan. Đi ều này có xu hướng nhân t ạo ra một sự phân bổ dưới chuẩn đối với vàng, như vàng tái chế cung cấp một nguồn thay thế nguồn cung mới. Như một sự thay thế ngành năng l ượng l ớn, các nhà đầu t ư sử dụng chỉ số S & P Gol dman S achs Light energy Commodity Index (S & P GSLE), b ao g ồm các hợp đồng t ương l ai tương t ự nhau như chỉ số S & P GS CI, nhưng t rong đó có một rủi ro nhỏ hơn nhiều v ới dầu và các mặt hàng năng lượng khác có li ên quan. Đặc biệt, tỷ trọng năng l ượng b an đầu được chia theo hệ số bốn, t rong khi tỷt rọng hàng hóa khác được t ăng l ên đến 100%. Trong trường hợp này, vàng có t ỷ trọng xấp xỉ 7%. Tương t ự như vậy, các nhà đầu t ư cũng sử dụng các DJ-UBSCI được t hiết kế như một chuẩn mực thanh khoản và đ a dạng hóa cho việc đầu t ư h àng hóa. Nó cung cấp cái nhìn rộng rãi v ới các m ặt h àng như một loại tài sản, vì không có bất kỳ hàng hóa h oặc nhóm hàng hóa t hống trị chỉ số. Để tìm các trọng số phù hợp, nó thể hiện bốn nguyên tắc chính: ý nghĩa ki nh t ế, đa d ạng hóa, tính liên tục và tí nh thanh khoản. Nó được cân đối lại mỗi năm m ột l ần, và thanh khoản có tỉ l ệ 2:1 so với sản xuất. Đi ều này cho phép vàng có tỷ trọng t rung bình trong chỉ số khoảng 6,5 %. Đối với DJ-UBSCI, ngành n ăng lượng là có tỷ lệ trung bình ổn định hơn khoảng một phần ba. Vì vậy, trong khi các nhà đ ầu tư thường nhận được một số ti ếp xúc với vàng khi sử dụng một t rong những chỉ số như đi ểm chuẩn, tổng trọng lượng của nó khá nhỏ. Ví dụ, đối với một nhà đầu tư với một nhà đ ầu tư với s ự phân b ổ 10% cho các m ặt hàng, tỷ l ệ hiệu quả với vàng thấp nhất là 0,3 % b ằng cách s ử dụng S & P GSC I và chỉ cao bằng 0,7% khi sử dụng S & P GSLE hoặc DJ-UBSCI. Hơn nữa, nếu m ột nhà đ ầu t ư chỉ nắm gi ữ một phân bổ 5% v ới các mặt hàng dựa trên một chỉ số chuẩn, tỷ t rọng vàng hi ệu quả sẽ là rất nhỏ. Trong các nghi ên cứu t rước đó, phân tích được thực hiện bởi Hội đồng vàng thế giới đã chứng mi nh rằng việc thêm vàng vào một danh mục đầu t ư có xu hướng l àm tăng t hu nhập rủi ro có đi ều chỉnh. Trong nghiên cứu này, chúng tôi t ập trung vào các nhà đầu t ư có t hể đã có một phân b ổ được x ác đị nh trước với các mặt hàng t rong danh mục đ ầu t ư của họ. Các phân tí ch cho t hấy nếu một phần của p hân bổ này được gi ao t rực ti ếp cho vàng, vi ệc thực hiện danh m ục đầu t ư không chỉ là "tối ưu" t rong ý thức sản xuất thu nhập rủi ro được điều chỉ nh tốt hơn, m à còn l àm gi ảm khả năng t hua lỗ trong một danh mục đầu tư. Danh mục đầu t ư hi ệu quả Để tì m t rọng số tối ưu cho vàng và các hàng hóa khác, chúng tôi t ập t rung vào một danh mục đầu tư đơn giản với một thành phần tương t ự như một phân bổ chuẩn đi ển hì nh, đi ều này làm giảm p hương sai và đ ơn giản h óa việc phân tí ch. Trong t rường hợp này, chúng tôi đ ã chọn một phân bổ 50% cho thị trường ch ứng khoán, đưa ra bởi một trọng lượng 30% vào chỉ số MSCI thị trường Mỹ Vốn chủ sở hữu và trọng lượng 20% đến chỉ số MSCI cũ của M ỹ Index Vốn chủ sở hữu, một thu nhập cố đị nh 40% (bao gồm cả phân bổ 1% tiền m ặt), được đ ưa ra bởi Barclays Capit al Chỉ số tổng hợp và chỉ số
  5. tiền t oàn cầu, tương ứng, và cuối cùng, một xác định trước phân b ổ 10% cho h àng hóa và / hoặc v àng. Chúng t ôi s ử dụng chỉ số S & P GS LE như nó l à chỉ số với sự đa dạng lớn nhất trong ngành hàng khác nhau, nhưng với một lịch sử dữ li ệu dài hơn so với các DJ-UBS CI. Sau đ ó, chúng tôi sử dụng một opti mizer đ ể tìm ra t rọng lượng t hích hợp gi ữa m ột chỉ số hàng hóa và vàng. Để tì m các t rọng số tối ưu, chúng tôi sử dụng hiệu quả resampled (RE) tối ưu hóa được phát triển bởi Michaud và Michaud. Những t ỷ trọng được xác đị nh dựa t rên l ợi nhuận dự kiến dài hạn thực tế, phù hợp với ghi chú nghiên cứu t rước đây, để loại bỏ sự chệch giai đo ạn ti ềm năng, v à bi ến động và ước tính t ương quan dựa t rên lợi nhuận hàng tuần t rong suốt 20 năm q ua, từ tháng Gi êng n ăm 1 991 đến t háng 12 n ăm 2010 (Bảng 1). Vi ệc l ựa chọn th ời gi an dựa trên dữ li ệu s ẵn có cũng như đảm bảo dữ liệu lị ch sử đủ để bao gồm nhi ều hơn một chu kỳ kinh doanh. Bắt đ ầu t ừ một phân bổ tối đ a cho hàng h óa và / hoặc vàng, chúng tôi thấy rằng vi ệc phân b ổ chi ến lược tối ưu đối với vàng có thể cao tới 9,5% danh mục đầu tư tổng t hể cho nhi ều nhà đ ầu tư không thích rủi ro (để l ại 0,5% các mặt hàng khác) hoặc một trung bình 4,5% (5,5% các mặt hàng khác) cho những người sẵn sàng chấp n hận rủi ro cao hơn. Hơn nữa, kết quả tối ưu hóa tìm t hấy rằng việc t hêm vàng vào một danh mục đầu tư có xu hướng luôn luôn l à có l ợi, trong khi phân bổ cho vàng bằng không, dựa trên các thông số được sử dụng, không bao giờ l à tối ưu, ngay cả khi các nhà đ ầu tư đã nắm giữ một giỏ hàng hóa đa dạng trong d anh mục đầu t ư của mì nh. Bài học lị ch s ử: vàng l à y ếu tố cốt lỗi của một danh mục đ ầu t ư. Trong khi hi ệu suất t rong quá khứ không đảm bảo một kết quả t rong t ương lai, người ta có thể sử dụng phân tích các giai đoạn khác n hau để hiểu được những lợi thế của việc sử dụng vàng như một phần của một danh mục đ ầu tư. Khi n hìn vào kết quả trong vòng 20 năm qua của những tài sản k hác nhau thường được nắm gi ữ bởi một nhà đ ầu t ư, người ta g hi nhận tầm quan t rọng của vi ệc có một danh mục đầu t ư đa dạng hóa vàrất khó khăn trong việc đạt được n ó. Đa dạng hóa thường l àm t ăng lợi nhuận điều chỉnh rủi ro và l àm giảm thi ệt hại cao nhất. Phân tích này cho thấy rằng việc t hêm vàngvào m ột giỏ hàng hóa được s ản x uất t hông t hường không chỉ l àm tang l ợi nhuận trung bình hàng năm mà tỷ lệ thông tin còn trở nên cao hơn (lợi nhuận trên một đon vị rủi ro) là tốt, và có lẽ quan trọng hơn, l àm giảm t hiệt h ại kinh nghiệm trong thời gian s uy t hoái kinh tế và gi ảm VAR của một danh m ục đ ầu t ư (Bảng 2).
  6. Chúng t ôi kết luận rằng những danh m ục được quản l ý và nhà đầu t ư đ ã đặt vào danh m ục đ ầu t ư h àng hóa của họ có t hể được hưởng l ợi từ việc bao gồm cả vàng n hư một l oại t ài sản chiến lược riêng biệt mà không l àm ảnh hưởng đến lợi nhuận dài hạn. Hơn nữa, việc đưa vàng v ào danh mục đầu tư t ạo tí nh thanh khoản v à cho phép một chiến l ược quản l ý rủi ro hiệu quả hơn. Thật vậy, kể t ừ khi cuộc khủng hoảng t ài chính g ần đây đã bắt đ ầu d iễn ra vào n ăm 2 007, nhiều nhà đầu tư v à quản lý t iền (bao g ồm cả quản l ý t ài sản ngân h àng t rung ương d ự t rữ) đang gia tăng sự chú ý của họ đến chiến l ược quản lý rủi ro, được thúc đẩy một phần bởi sự gi a t ang các tần số rủi ro đuôi, điều này trước đây chưa từng có, dường như x ảy ra. Sự t hay đ ổi này bắt nguồn t ừ chi ến l ược chỉ t ập trung vào l ợi nhuận k hông có nghi ngờ gì t ỏ ra là một chất xúc t ác q uan trọng cho việc t ái khám phá vàng như một công cụ quản lý rủi ro khả t hi và có hiệu quả và l à một tài sản nền tảng.Nhưng, t ại sao cho rằng vàng làm t ăng hi ệu suất danh mục đầu tư một cách độc đáo và mạnh mẽ như vậy?Nó không phải là s ản phẩm của m ột y ếu tố duy nhất n hưng sự kết hợp của nhi ều tính năng của vàng, đặc điểm v à đ ộng lực t hị t rường mà l àm cho n ó t rở t hành một tài sản độc đáo như v ậy. Bản chất của vàng: h ành vi riêng biệt Có m ột số đặc tí nh đặc b iệt khiến vàng tách bi ệt với phần còn l ại của những h àng hóa khác, chẳng hạn như v ai t rò của n ó trong q uản lý t ài s ản dự trữ ngân hàng t rung ương v à các tí nh chất vật lý và h óa học xuất sắc mà làm cho nó lý t ưởng để sử dụng trong các ứng dụng công nghệ. Sự kết hợp của những điều này và nhiều tính năng k hác gây ra vàng để nổi bật so với các hàng h óa khác. Vàng, bằng n hi ều cách, đồng nghĩ a với s ự sang trọng và giàu có. Một nửa số vàng trong cổ phiếu t rên mặt đất vẫn tồn tại dưới dạng đồ trang sức, nhưng nó cũng là một t ài sản t ài chính quan trọng và được nhi ều người xem như một loại tiền t ệ theo đúng nghĩ a của nó. Nó được chứng minh như m ột cửa h àng quý v à một sự đa dạng hóa hi ệu quả của rủi ro. Ý nghĩ a tôn giáo v à văn hóa của vàng trên thế giới l àm cho nó sau khi t ốt vì l ý do vượt quá giá t rị t ài chính trực tiếp một tì m kiếm. Nó cũng hoạt động như một t hành phần đ áng tin cậy và quan t rọng được s ử dụng trong một loạt các thiết bị điện t ử, ứng dụng
  7. y tế và nha khoa và đang ti ếp tục chứng mi nh sự li ên quan của nó rộng hơn như một t ạo khả năng sáng t ạo với công nghệ mới. Hơn t hế nữa, qui mô, độ sâu và tính thanh khoản của t hị trường vàng không chỉ rất cao so với các hàng hóa khác mà t hậm chí khi so sánh với đến các tài sản khác, bao gồm cả nợ có đảm b ảo và cổ phi ếu ri êng l ẻ.Đó là s ự kết hợp của những yếu tố này và khả năng vàng gi ảm tí n d ụng và rủi ro đối tác mà v àng có t hể thêm tính thanh khoản, t ăng sự đa d ạng h óa và b ảo v ệ sự gi àu có, ngay cả t rong thời gian kinh tế suy yếu hoặc trong s ự hi ện diện của rủi ro hệ t hống. Cung và Cầu Như đối với b ất kỳ hàng hóa trao đổi tự do khác, gi á cả hàng hóa bị ảnh hưởng nặng nề bởi cung và cầu trong dài hạn, thường được gọi l à "yếu t ố cơ bản". Họ cũng có t hể phải chịu những cú s ốc n gắn hạn t ừ các s ự ki ện như cuộc khủng hoảng chính trị, t hời ti ết v à bệnh t ật ở những n ơi khác. Giá cũng bị ảnh hưởng, ở một mức độ khác nhau, bởi vị trí đầu cơ t rong t hị trường phái sinh. Nói chung, các m ặt hàng có thể được nhóm l ại t hành bốn loại: 1) năng l ượng, nh ư dầu mỏ, k hí t hiên nhi ên và than; 2) kim loại, trong đ ó b ao g ồm kim loại quý và kim lo ại thường; 3) nông nghiệp, chẳng hạn như ngũ cốc, và 4 ) ch ăn n uôi, bao gồm cả trâu bò và l ợn. Hàng hóa, không phải là vàng cũng có những đặc tính mong muốn, như l à đầu vào quan t rọng cho nền kinh t ế t oàn cầu, đang ngày càng hấp dẫn như các nguồn t hay thế đa dạng hóa cho các nhà đầu t ư tổ chức và cá nhân. Tuy nhiên, hầu hết các mặt hàng có xu hướng chị u ảnh hưởng bởi một phần hoặc nền ki nh tế khác và chịu những rủi ro đặc trưng. Ví d ụ, trong khi dầu có t ầm quan trọng t oàn cầu như là một nguồn năng l ượng chính l àm cho n ó trở thành m ặt hàng có tính t hanh khoản cao, thị trường dầu ít phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh h ơn so với vàng vì dầu chủ yếu được s ử dụng cho mục đích công nghiệp. Tương t ự như vậy, sản xuất dầu t ập t rung chủ yếu ở một số vùng trên thế giới, ví d ụ, h ơn 59% trữ l ượng hi ện đang nằm ở T rung Đông. Hơn nữa, các nhà đầu tư có x u h ướng ti ếp cận thị trường dầu chủ yếu thông qua các hợp đồng phái sinh. Đi ều này l àm t ăng nguy cơ rủi ro đ ối tác của họ. Không ngạc nhi ên, vàng có nhi ều đặc điểm chung với các kim loại k hác - đặc biệt l à kim loại quý - hơn l à với bất kỳ loại khác. Ví dụ, ngoài những đi ểm t ương đồng rõ ràng về sản l ượng khai t hác, nhi ều ki m loại có thể được t ái sử dụng hoặc t ái chế cho s ự sản xuất mới, vì v ậy cung cấp thêm một nguồn cung. Đi ều này l à hoàn toàn trái ngược với năng l ượng, hàng hóa nông nghi ệp và chăn nuôi được chi tiêu, tiêu thụ, hoặc chuyển đổi nhưng h iếm khi t hu hồi. Kim loại cũng có xu hướng tồn tại lâu hơn v à ít nhạy cảm v ới các điều kiện l ưu t rữ bất l ợi hơn s o với các m ặt hàng nông nghiệp.Chúng cũng có thể được vận chuyển mà không cần điều ki ện chuyên môn chẳng hạn như t rong trường hợp của dầu hoặc khí t ự nhiên. Tuy nhi ên, sự t ương tự của vàng với các kim loại khác kết thúc ở đó. Như B ảng 3 cho t hấy, những lĩnh vực công nghệ và công nghi ệp chiếm tỷ trọng l ớn hơn nhiều so với nhu cầu đối với hầu hết các kim loại khác, bao gồm bạc. Như v ậy, các kim loại này chị u tác động bởi chu kỳ kinh doanh. Hơn nữa, vàng là một t rong những yếu tố chủ đạo nhất, dễ dàng l ưu t rữ so với các kim loại khác như đồng, nó k hông chỉ quý nhất trong các kim loại (khả năng chống ăn mòn và o xy hóa), mà còn dẻo và d ễ dàng uốn nhất. Bởi vì vàng l à gần như không t hể phá hủy, tất cả vàng đã t ừng được khai t hác v ẫn còn t ồn tại ở dạng này hay dạng k hác. Như vậy, vàng t ái chế gồm có một phần lớn nguồn cung hơn so với bất kỳ kim loại khác, cho phép thị t rường hấp thụ những cú s ốc sản x uất chí nh và t hi ếu hụt một cách hiệu quả hơn.
  8. Sản xuất còn l à m ột yếu t ố khác biệt cho t hị trường vàng.S ự sản xuất nhi ều m ặt hàng, bao gồm một số loại giao dị ch nhiều nhất, có xu h ướng t ập trung cao độ t rong một vài khu vực cụ t hể trên thế giới. Ví dụ, 47% l ượng dầu đ ược sản xuất ở Trung Đông và Âu Á, bạch kim chủ yếu đến từ Nam Phi (80%) và Nga (11%), M ỹ l à nguồn l ớn nhất của sản xuất ngô (39%), và thậm chí cả bạc chủ yếu khai thác ở châu Mỹ Lati nh. Mặt khác, vàng được phân bố đồng đều, không có khu vực nào chiếm hơn 20% s ản lượng như n ăm 2 009 (Bảng 4). Ngược l ại, đ a dạng hóa s ản x uất góp p hần vào mối li ên hệ giữa vàng so với các h àng hóa khác ít thay đổi, vì thế nó ít bị ảnh hưởng bởi rủi ro chính trị và các rủi ro đ ặc biệt như s ự thay đổi t hời tiết do m ô hình khí h ậu. Thị trường v àng Tính đến năm 2010, chúng tôi ước tí nh có khoảng 168.300 t ấn vàng đã được khai t hác trong q uá trình lịch s ử nhân loại (Biểu đồ 1) . Năm mươi phần trăm t ồn t ại ở dạng đồ trang sức. Vàng đ ược s ử dụng trong các ứng dụng công nghệ, nha khoa và các hình th ức khác cho chế t ạo khoảng 12%.Tuy nhiên, thường ước l ượng qui m ô của thị trường v àng tài chính hoặc thể đầu t ư b ằng cách nhìn vào đầu t ư tư nhân và vàng khu vực chính phủ, được xem là hình thức g ần thị trường.Cùng v ới nhau, hai thành p hần chiếm khoảng 36% vàng t rên mặt đất hoặc khoảng 60.400 tấn vàng. Bằng cách sử dụng giá t rung bình năm 2010 của v àng là 1,224.52 US D / oz, qui m ôt ài chính của v àng nắm giữ t ương đ ương với 2.4t n USD. Để đặt điều đó v ào bối cảnh, thị trường vàng lớn hơn bất kỳ thị trường nợ ch âu Âu duy nhất, nhưng n ó không l à t rách nhiệm của bất cứ người nào. T hị t rường v àng thậm chí còn so s ánh với qui mô nợ có bảo l ãnh của Chí nh phủ(2.7tn US D), hay còn gọi l à t hị trường trung gi an. B ằng cách so s ánh, lượng bạc t rên mặt đất là một t hị trường nhỏ hơn.Ư ớc tí nh ngành công nghiệp cho rằng việc xác định số l ượng vàng bạc v ào cuối năm 2009 là khoảng 31. 000t ấn. Ngay cả với một giả đị nh bảo t hủ rằng số l ượng t hực t ế của bạc có sẵn trên thị trường t rong dưới dạng t hỏi và ti ền là h ai lần lớn, với gi á trung bình của Mỹ 20,25 $ / oz trong n ăm 2 010, quy m ô của thị trường bạc sẽ tương đương với $ 40.5bn USD (ít hơn 2% của thị trường vàng). Hơn nữa, như năm 2009, tổng dự toán l ượng đồng và bạch kim là nhỏ hơn 7,6 tỉ đô l a M ỹvà US $ 3.5 tỷ US D t ương ứng. Hầu hết giao dị ch vàng, không chỉ những người đang hướng t ới các ứng dụng công nghệ hoặc đồ trang sức, mà còn cho các m ục đích đầu t ư, có xu hướng giao dị ch ở dạng vàng t hỏi. Do đ ó, phần l ớn
  9. các sàn giao dị ch vàng diễn ra chủ yếu t rên t hị t rường OTC, t hị trường bán buôn toàn cầu đối với vàng thỏi. Trong khi thị t rường OT C l à thị t rường sâu nhất và thanh khoản cao nhất trên thế giới, thông tin về các giao dị ch không phải lúc nào cũng t ruy cập đ ầy đủ cho công chúng khi chúng được thực hiện trao đổi không theo những quy đị nh. Tu y nhiên, bằng chứng cho thấy khối l ượng giao dị ch trên t hị trường vàng t hế giới l à khá l ớn, t ương đương hoặc lớn hơn so với giao dị ch tài sản chất lượng cao khác như nợ quốc gi a. London B ulli on Market Associ ation (LBMA), thông qua các cuộc điều t ra của các thành viên, ước tính giá t rị t huần hàng ngày của vàng được chuyển gi ao giữa các t ài k hoản trong n ăm 2 010 trung bì nh USD 21bn (dựa t rên mức trung b ình giá vàng năm 2 010). Tuy nhiên, con số này chỉ đại diện cho sự chuyển giao vàng chứ không phải tất cả các giao dị ch vì những giao dị ch đáng kể chỉ đơn g iản giao dịch giữa những người buôn bán vàng và trong một bút toán giao dịch. Vì vậy, trong t hực t ế, khối lượng giao dị ch giữa các n gân hàng vàng cao hơn đáng kể. Hầu hết các ngân hàng ước t ính rằng doanh t hu thực t ế hàng ngày ít nhất bằng ba l ần số l ượng đó và có t hể l ên đến m ười l ần. Điều này sẽ định giá khối lượng gi ao dịch trên thị t rường OTC toàn cầu t ừ US $ 63 và US $ 211bn. Thậm chí n ếu s ử dụng các ước tính bảo thủ hơn của 63bn USD, doanh thu hàng ngày ước tính của vàng là l ớn hơn so với hầu hết nợ các quốc gia, ngoại lệ nợ của chính phủ Mỹ và nợ được hỗ trợ (government-backed debt) Thị trường phái si nh Qui mô và tính t hanh khoản của t hị t rường vàng giao ngay t rong thị trường t ài chính đóng vai trò rất quan trọng không được chi a sẻ bởi các hàng hóa khác. Trong khi h àng hóa có một nhu cầu vật chất hữu hình, khi được x em như l à t ài sản tài chí nh, hầu h ết các m ặt h àng thường được truy cập thông qua trao đổi, và nhi ều gi ao dị ch dựa trên các hợp đồng t ương lai và các sản phẩm phái sinh khác. Việc
  10. phân phối, t rong thời gi an đến l úc hết hạn hợp đồng, hiếm khi đ ược như mong đợi vì hầu hết các hợp đồng được “ roll ed over”hoặc giao dị ch thông qua một khoản t ương đương tiền. Giá gi ao ngay cho phần lớn các mặt hàng có s ẵn, tuy nhi ên, trong t hực tế, chúng thường có nguồn gốc từ những hợp đồng tương l ai ngắn hạn chẳng hạn như giá t hanh toán chuyển giao t rong một ngày. Hầu hết các mặt hàng như năng l ượng, dầu khí, nông nghiệp, ch ăn nuôi và thậm chí cả một số kim loại, chủ yếu dựa vào hợp đồng phái si nh cho các gi ao dị ch t ài chính. Có rất ít hoặc không có đ ộng cơ cho các nhà đầu tư t hực hiện, ví dụ, cung cấp 1.0 00 thùng dầu, hoặc 5.0 00 giạ ngô. Vì vậy, hầu hết người tham gi a t hị trường sử dụng hợp đồng t ương lai, kỳ hạn, quyền chọn và các hợp đồng phái si nh khác được giao dị ch trên s àn giao dị ch ho ặc thị t rường OTC đối với n hững hàng h óa n ày. Khi so s ánh qui mô và tí nh thanh khoản của thị t rường vàng tương lai với những mặt hàng khác, chúng ta thấy rằng ngay cả ở đó, v àng xếp h ạng tương đối rất cao so với nh ững hàng hóa p hức tập cả về qui mô và tính thanh khoản. Nói chung, t rao đổi hàng hoá là p hong vũ bi ểu t hị trường hữu ích của t hanh k hoản, độ sâu, qui mô và sức khỏe của các thị trường hàng hóa cá nhân khác nhau. Một cách đơn giản để phân tí ch qui mô và tính t hanh khoản của t hị trường l à nhì n v ào l ãi suất mở và khối lượng trên tất cả các gi ao dị ch mà h ợp đồng của một hàng hóa cụ thể được giao dịch. Có rất nhiều s àn gi ao dịch hàng hóa t rên t hế giới. Lớn nhất trong s ố này bao g ồm C hi cago Mercantile Exchange (CME), Int ercontinental Exchange (IC E), sàn Shanghai Futures Exchange (SHF), của T rung Quốc Đại Liên gi ao dị ch hàng hóa, London Met als Exchange (LME), các hàng h óa T okyo (T OC OM), và gi ao dị ch hàng hóa n hi ều của Ấn Độ (MCX). Bảng 5 tóm t ắt các kết quả cho các hợp đồng t ương lai, có xu hướng là các hợp đồng phái có tí nh thanh khoản cao nhất. Vàng l à thị t rường t ương l ail ớn nhất và thanh khoản cao nhất sau thị trường dầu mỏ. Hơn nữa, thậm chí có tính đến lãi suất tăng trong đ ầu t ư v àng t rong vài năm qua, các h ợp đồng mở trên vàng chỉ là một phần nhỏ của thị t rường vàng giao ngay.Tính đến tháng 12 năm 2010, toàn bộ lượng hợp đồng vàng được mởg trên sàn gi ao dị ch hàng hóa l à US $ 94.1bn, tương ứng với 4 % của 2.4tn US D l ượng vàng t rong tư nhân và chính phủ. Trong khi đó, l ượng hợp đồng bạc mở vào cuối năm 2 010 là t rên 50% tổng l ượng vàng ước tính. Vai trò t ài sản ti ền t ệ của vàng Một trong những đi ểm độc đ áo của v àng l à tính chất lị ch s ử và tầm quan t rọng như một tài sản tiền tệ. Trong khi một số ki m loại khác, bao gồm cả bạc và đồng, cũng đ ược sử dụng như tiền t rong một số thời kỳ khác n hau, vai trò của vàng n hư m ột ti êu chuẩn của giá trị trong hệ thống ti ền t ệ l à bao quát và phổ biến hơn. Trước năm 1971, trong khoảng th ời gian hơn một trăm năm, vàng đóng vai t rò quan trọng trong cấu t rúc kinh tế t oàn cầu bằng cách đảm bảo p hát hành cho một s ố loại ti ền tệ. Vì vàng có trong nhiều thế kỷ được coi là một tài sản có giá t rị, quý gi á và hiếm, đó l à một sự lựa chọn hợp l ý để sử dụng vàng như một caineo cho ti ền t ệ. Vai trò duy nhất nà, trong đ ó nó đã thống t rị thậm chí hơn bạc, vàng đã để l ại ảnh hưởng lâu dài và phù h ợp đối với hệ thống ti ền tệ quốc tế hiện hành. Thật vậy, dù vàng không còn có vai t rò t rực ti ếp t rong giai đoạn tiêu chuẩn vàng, ngân hàng trung ương và chính phủ các nước ti ếp t ục gi ữ dự t rữ lượng l ớn vàngnhư một phương ti ện bảo quản, để bảo vệ chống lại bất ổn kinh tế. Trong t hực t ế, vàng là tài sản dự trữ l ớn thứ ba, chiếm 1 3% của tất cả các dự trữ trên t oàn cầu, theo sau đô la và đ ồng euro Mỹ. Hơn nữa, vàng càng đ ược sử dụng như t ài sản t hế ch ấp trong các gi ao dị ch tài chính giống như những tài sản ch ất l ượng cao, thanh khoản tốt khác như nợ chính phủ. T rong một nghiên cứu, tínhthanh khoản trên thị t rường vàng t oàn cầu, chúng tôi thảo l uận về tí nh t hanh khoản k hi ến vàng giữ tầm q uan t rọng một t ài sản ti ền tệ. Giảm thi ểu rủi ro đối t ác
  11. Cuối cùng, cho dù hầu hết các mặt hàng có xu hướng không phải chịu rủi ro tí n dụng như thu nhập cố định và chứng khoán vốn, chúng có thể vẫn phải chị u rủi ro đối tác (rủi ro mà nhà đầu t ư ngắn hạn không thể t hực hi ện hợp đ ồng) đ ặc bi ệt l à khi tham gi a t hị t rường tương l ai. Vàng gi ao dị ch rất nhi ều trên thị t rường giao ngay, nhà đ ầu tư có t hể giảm thi ểu rủi ro đ ối t ác bằng cách giao hàng hoặc giữ vàng trong t ài khoản hoặc các s ản phẩm được n ắm giữ chủ yếu t rong các t ài khoản cấp phát, chẳng hạn như một số chỉ số vàng của quỹ ETF. Các q uy t ắc v àng: hi ệu suất t ối ưu trong gi ai đoạn tốt và x ấu Các thành phần của cung và cầu vàng; chiều sâu, bề rộng, và tính t hanh khoản của t hị t rường và vai trò đặc bi ệt của nó như một tài sản ti ền t ệ không chỉ phân bi ệt vàng với các hàng h óa khác, mà chúng còn được xem làti êu chuẩn đánh gi á hiệu quả của l ợi nhuận, sự biến đ ộng và độ t ương quan. Hơn nữa, những đặc điểm này cũng khiến vàng phản ứng rất khác nhau đối với những biến số kinh t ế và tài chính có liên quan so với các mặt hàng khác t rong giai đoạn mở rộng và suy thoái kinh t ế.Điều này, đến lượt nó, hỗ t rợ ti ền đề rằng vàng không nên được đánh giá chỉ là m ột phần trong phân bổ hàng hóa rộng lớn hơn, mà còn là m ột phần ri êng bi ệt và t ách rời của một d anh mục đầu tư đa d ạng hóa. Trong thập k ỷ qua, h àng hóa nói chung m ang lại l ợi í ch t ừ nhu cầu ngày càng được t húc đẩy bởi t ăng trưởng kinh tế toàn cầu, đặc biệt là vai trò to lớn của nhiều thị trường phát t riển hi ện nay trong nền kinh tế t hế giới. C ác q uốc gi a như Trung Quốc, Ấn Độ, Nga, và n hiều người khác ở M ỹ Latinh, Đông Âu, Trung Đông, châu Phi và Đông Nam Á đã trở thành khu v ực thúc đẩy xu hướng mười năm của sự tăng cao giá cả hàng hóa. Vàng đ ã không có n goại lệ, với giá của n ó t ăng lên trong mười n ăm li ên ti ếp vừa qua.T uy nhi ên, không giống như nhi ều lo ại hàng hóa khác, vàng không bị kéo t rở l ại cùng t rong cuộc suy thoái gần đây. Khả năng cung cấp biện pháp bảo vệ trong t hời gian suy thoái kinh tế được xem l à nhu cầu đầu t ư cao hơn và lợi nhuận k hả t hi h ơn trong năm 2008, một năm được đ ánh dấu bởi sự t ổn thất rất lớn trong tất cả các t hị trường (chủ yếu l à n ợ chính p hủ Mỹ). Trong dài hạn, vàng có x u hướng tốt hơn so với các m ặt hàng khác t rên cơ sở đi ều chỉnh rủi ro. B ảng 6 cho th ấy hiệu su ất của vàng và một loạt các hàng hóa và chỉ số hàng hóa trong những thời gi an k hác nhau. Dù vàng không phải luôn luôn có l ợi n huận tốt hơn so với các hàng hóa khác, nhưng nó có đặc
  12. trưng là luôn bi ến động thấp. Với t ốc độ hàng năm l à 15,9% trong v òng 20 năm qua, biến động của vàng l à t hấp hơn s o v ới t ất cả các mặt hàng cá nhân n goại trừ chăn nuôi. Nó thậm chí còn thấp hơn so với giỏ hàng hóa đa d ạng, chẳng hạn như chỉ số S & P GSCI và chỉ số S & P GS LE. Ngược l ại, tỷ l ệ thông tin vàng (một thước đ o lợi nhuận t rên một đơn vị rủi ro) trong vòng 20 năm qua là m ột trong những cao nhất, vượt qua đồng v à b ạch k im. Hơn nữa, Var biện pháp đo l ường tổn thất dự ki ến tối đa trong một thời gian n hất định với một mức đ ộ tin cậy nhất đị nh, l à một trong n hững chỉ ti êu nhỏ nhất trong số t ất cả các m ặt h àng và các chỉ số thị t rường đã được đa dạng. Ví dụ, dựa trên dữ liệu lịch sử hơn 20 năm qua, mức g iảm tối đa m à một nhà đầu t ư có thể kỳ vọng phải chịu t rong một tuần trên một đầu t ư vàng là 3,5% (với 95% độ tin cậy). Theo các t hông số t ương t ự, một nhà đầu t ư có thể mong đợi để mất t ới 7,5% vào dầu mỏ, 6 % vào bạc, và 4,7% bằng cách p hân bổ đa dạng cho chỉ số S & P GSCI. Biến động của v àng l à không chỉ t hấp hơn so với hầu hết các t hị t rường hàng hóa, nó l à t hấp ngay cả khi so sánh v ới các l oại t ài s ản k hác thường được nắm giữ t rong d anh mục đ ầu t ư của nhà đ ầu t ư. Ví dụ, giá v àng có xu hướng bi ến động nhiều hơn tài sản thu nhập cố đị nh, nhưng ít hơn s o với thị trường chứng khoán (Bi ểu đồ 2), ngay cả khi nhóm t rong chỉ số chính như chỉ số cổ phiếu MS CI toàn cầu, hãy để một mì nh ngành công nghiệp hoặc các công ty cá nhân. Sự đa dạng hóa tốt
  13. Ngay cả khi so s ánh với các h àng hóa khác, v àng có xu hướng cung cấp sự đa dạng hóa danh m ục đ ầu tư t ốt hơn cho nhà đ ầu t ư. Đi ều này chủ yếu l à d o những đi ểm đặc biệt và động l ực của cung và cầu vàng. Như chúng ta đã thấy, các thành phần của n hu cầu v àng t ự nó t hay đ ổi: nó là một dạng hàng hóa tiêu t hụ xa xỉ, l à một yếu tố "ẩn" phổ biến t rong công nghệ hiện đại, một t ài sản tài chí nh cung cấp biện pháp bảo toàn vốn v à bảo vệ trước rủi ro, và nó đ ược sử dụng như một tài sản tiền tệ trên t oàn thế giới. Do đó, nó ít chị u t ác động bởi biến động t rong chu k ỳ kinh doanh và, đáng kể, nó có xu hướng bảo to àn vốn ở gia đ oạn kinh tế suy t hoái. Đến l ượt nó, điều này gây ra m ối t ương quan của vàng với các hàng hóa khác l à thấp (Bảng 7). Đi ều này bao gồmcả các ki m loại khác, đặc bi ệt l à những loại đóng góp một phần l ớn vào n hu cầu công nghiệp, chẳng h ạn như đ ồng và thậm chí cả bạch ki m. Không ngạc nhiên, vàng có m ối t ương quan cao v ới các kim loại quý khác, đ ặc biệt l à b ạc. Vàng có một số đặc đi ểm giống b ạc v ề phạm v iứng dụng t rên đồ t rang sức, công nghệ và đ ầu tư. Tu y n hiên, cơ cấu nhu cầu bạc làm cho nó dễ bị biến động t rong nền ki nh t ế. Trong năm 2 008, ví dụ, bạc đã gi ảm lợi nhuận l à 30, 4% t rong khi giá vàng đã tăng 4,3% trong năm này. Nói chung, sự t ương quan của v àng bạc có xu hướng t heo chu kỳ kinh doanh, tăng cường khi nền kinh tế mở rộng và nghị ch chiều khi nền kinh t ế suy y ếu. Tương quan này thậm chí còn gi a t ăng k hi s o sánh v àng bạch kim (Hình 3) t rong đó, như đ ã n ói ở t rên, có một tỷ l ệ cao hơn nhiều dành cho nhu cầu công n ghi ệp. Đáng chú ý l à, trái với niềm tin p hổ biến, không có sự t ương quan giữa vàng và giá dầu, trong cùng giai đ oạn, giá của h ai mặt hàng này di chuyển theo hướng tương t ự, ở những người khác theo hướng ngược nhau, nhưng hầu h ết t hời gian l à k hông có mối quan hệ phù hợp gi ữa gi á vàng v à giá dầu (Hì nh 4).
  14. Mối quan hệ nghị ch biến khi cần thi ết nhất Trong một nghi ên cứu gần đây mang t ên Vàng: “ hedging” chống lại rủi ro đuôi, Hội đồng Vàng Thế giới chỉ ra rằng vàng không chỉ có xu hướng có m ột mối t ương quan thấp với nhiều t ài sản khác, bao gồm cả hàng hóa, nhưng những t hay đổi t rong mối t ương quan này t rong t hời kỳ khủng hoảng ki nh t ế thường có l ợi cho nhà đầu t ư. Vàng có xu hướng bảo vệ chống l ại cái gọi là rủi ro đuôi, h oặc các sự kiện ít có khả năng xảy ra và có t hể không t hường xuyên, nh ưng khi chúng xảy ra chúng có một tác động tiêu cực đáng kể đến nguồn vốn của nhà đầu tư. Đây là một t ác đ ộng phụ của hi ệu suất của v àng trong thời gi an rủi ro hệ thống khi những người t ham gi a thị trường tì m ki ếm t ài sản th ực, chất lượng cao để bảo toàn vốn và gi ảm thi ểu thiệt h ại. Như Bi ểu đồ 5 cho thấy, khi gi á cổ phiếu gi ảm h ơn h ai độ l ệch chuẩn, mối t ương quan gi ữa vàng và chứng khoán có xu h ướng biến động ngược chiều, trong khi mối t ương quan của hầu h ết các m ặt h àng khác đối với chứng khoán tăng l ên đáng kể.T uy n hi ên, khi nền ki nh t ế phục hồi v à giá cổ phiếu t ăng mạnh, t ương quan của họ với vàng có xu hướng đồng bi ến. Lý do đằng s au h ành vi này l à, trong một nền kinh t ế mạnh, gi á cổ phiếu có xu hướng t ăng, nhưng người ti êu dùng cũng l ựa chọn để tăng chi
  15. tiêu của h ọ, trong đó có t hể bao g ồm các t hiết bị đồ t rang sức, công nghệ và đ iều này, lần l ượt, hỗ trợ tăng giá vàng. Contango và backwad ation Như chúng t a đã thảo luận trước đó, các n hà đ ầu t ư ti ếp cận nhiều thị trường hàng hóa thông q ua hợp đồng tương l ai. Bởi vì hợp đồng t ương l ai được d ựa t rên kỳ vọng của giá t ương l ai, chi phí và l ãi suất, nhà đầu t ư được tiếp xúc với một nguồn bổ sung của bi ến đổi: hình dạng của đường cong t ương lai. Khi đ ường cong t ương lai là l ên dốc (giá t ương lai cao hơn t ại chỗ), nó đ ược cho l à t rong hoãn thanh toán, mà thường phản ánh chi phí thực hiện.Ngược lại, backwardati on đề cập đến các trường hợp trong đó giá t ương l ai là t hấp hơn so với vị trí. Hì nh dạng của các đường cong, k ết hợp với thực t ế l à hợp đồng tương l ai t hường được cán qua hoặc giải quyết bằng tiền m ặt, tạo ra sự khác bi ệt giữa vị trí trả giá và tổng l ợi nhuận có t hể bao gồm chi phí vốn, hì nh dạng và cái gọi l à trượt (hoặc có hiệu l ực trong thời gian q ua) t rong những thị t rường h àng hóa t ương l ai. Như Bảng 8 cho t hấy, sự khác biệt t rong lợi n huận t hu được t rong các vị trí v à các t hị t rường có thể trở l ại rất lớn và t ương l ai không nhất thi ết phải cao hơn s o v ới l ợi nhuận ngay tại chỗ. Lấy ví dụ, thị trường năng lượng giữa tháng 1 n ăm 1 991 và tháng 1 2 năm 2010. Lợi nhuận tí ch l ũy dựa t rên giá gi ao ngay là 2 24, 5% nhưng dựa t rên t hị t rường t ương l ai, họ chỉ có 109,6 %. M ặt khác, lợi nhuận vàng có xu hướng phù hợp bất kể một nhà đầu tư l ựa chọn để sử dụng tại chỗ hoặc tương l ai. T rong cùng thời gian, trở l ại vị t rí vàng là 258,8% so với 262, 8% v ề t ương lai. Đây là một sản phẩm phụ của các hì nh dạng của các đường cong t ương lai vàng, mà có xu hướng được căn hộ cho l ối vào giao dị ch nhiều nhất của đường cong, và t hực tế l à h ầu h ết các nhà đ ầu t ư hoặc thương mại t ại chỗ hoặc có k hả năng có th ể phân p hối vật lý của các hợp đ ồng tương lai .Tuy nhi ên, tập thể dục tùy chọn này sau này có thể khá tốn k ém v à không thường xuyên thực hiện.
  16. Kết luận Trong khi v àng k hông phù h ợp v ới những định n ghĩ a của một hàng hóa - một tốt kinh tế, trong đó có giá t rị và hữu í ch và có ít hoặc không có sự khác bi ệt t rong thành phần hoặc chất lượng không phụ thuộc vào nơi sản xuất - động lực thị t rường của nó và sự đa dạng tuyệt đ ối của ứng dụng của nó l àm cho nó k hác biệt t ừ các h àng hóa khác. Vàng có m ột hồ sơ t rình di ễn độc đ áo về l ợi n huận, bi ến động và t ương quan, v à những đặc điểm kết hợp để sản xuất vàng trong một phản ứng rất khác nhau để biến số kinh t ế và tài chí nh li ên q uan đ ến các mặt hàng khác trong gi ai đoạn mở rộng và s uy t hoái ki nh t ế như n hau. Hàng hóa không phải l à vàng cũng có thể được coi l à hàng sang trọng hay được sử dụng trong các ứng dụng công nghệ. Một số hàng hóa cơ bản được sử dụng t rong cuộc sống hàng ngày, những người khác cũng được s ử dụng như hàng rào l ạm phát hay để bảo vệ chống mất gi á ti ền tệ, và t ất cả chúng nói chung cung cấp một mức độ đa d ạng hóa danh mục đầu t ư của nhà đầu t ư. Tuy nhiên, vàng có thể được coi l à k hác nhau một cách chính xác bởi vì nó thực hi ện tất cả các chức năng. Theo thời gian, hiệu suất của v àng sau một con đường khác với các hàng hóa khác.Tỷ l ệ thông tin vàng (một thước đo l ợi nhuận trên một đ ơn vị rủi ro) t rong vòng 2 0 n ăm q ua l à một trong những cao nhất. Hơn nữa, VaR cho một vị t rí trong v àng, mà các bi ện pháp tổn thất dự kiến tối đ a trong m ột thời gian nhất định với một mức đ ộ nhất định sự t ự tin, là một t rong những nhỏ nhất trong số t ất cả các mặt hàng và thậm chí cả đối với các chỉ số hàng h óa đ ã được đ a dạng v ới. Chỉ số như Goldman Sachs hàng hóa S & P hoặc chỉ số Dow Jones-UBS Commodit y Index đ ược sử dụng rộng rãi bởi các nhà đầu tư như các tiêu chuẩn phân bổ hàng hóa của họ.Tuy nhiên, t rọng lượng của vàng trong các chỉ số này là nhỏ, dao động t ừ 3% và 7%. Trong khi các nhà đ ầu t ư t hường n hận được một số tiếp xúc với vàng khi sử dụng một trong những chỉ số như điểm chuẩn, chúng tôi thấy rằng hiệu suất danh mục đầu tư v ẫn có thể được cải t hi ện bằng cách l àm cho một bổ sung cho vàng. Một vị trí hoàn t oàn trong vàng gi ảm n guy cơ mà không giảm bớt l ợi nhuận kỳ vọng d ài hạn. Trong nghiên cứu này, chúng tôi cho rằng trong một danh mục đầu t ư chuẩn đơn giản (50% cổ phần, 40% t hu nhập cố định, 10% hàng hóa), phân bổ chiến lược tối ưu để vàng có t hể tăng l ên cao t ới 9,5% cho các nhà đầu t ư không thí ch rủi ro (với một 0,5% giao cho các hàng hóa khác) hoặc trung bình 4,5% (5,5% các mặt hàng khác) cho những người sẵn sàng chấp nhận rủi ro hơn. Quan trọng hơn,
  17. chúng t a t hấy rằng n hững đi ều kiện n ày, một nhà đầu tư n ắm giữ vàng chỉ thông qua một chỉ số hàng hóa đa d ạng sẽ không đạt được l ợi nhuận tối ưu (trên một đơn vị rủi ro) h oặc gi ảm t hiểu t hi ệt hại dự kiến. Những đặc điểm này, kết hợp với nghiên cứu của Hi ệp hội Vàng Thế giới t rước đó, cho thấy chiến lược phân bổ tương đ ối nhỏ để vàng dao động từ 2% đến 10% có t hể cải t hiện đáng k ể và bảo vệ hiệu suất của một danh mục đ ầu t ư. Gi ấy này hỗ t rợ ti ền đề rằng vàng không nên được xem như m ột p hần của một phân bổ hàng hóa rộng l ớn hơn, nhưng như l à m ột phần riêng bi ệt và t ách rời của m ột d anh mục đ ầu tư đa d ạng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2