TIỂU LUẬN:
Thực trạng công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Song Việt
LờI NóI Đầu
Trong những năm qua,thực hiện đường lối kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần,vận hành theo cơ chế thị trường,theo định hướng XHCN, nền kinh tế nước ta
đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ,trong đó các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác nhau cũng tồn tại,cạnh tranh với nhau và bình đẳng
trước pháp luật
Trước đây trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp.Nhà nước can thiệp rất
sâu vào hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp, đối tượng phân phối, giá cả,số
lượng…và doanh nghiệp sẽ được bù đắp nếu làm ăn thua lỗ.Vì vậy, vấn đề bán
hàng và xác định kết quả bán hàng cũng chỉ mang tính pháp lệnh và hình thức.
Hiện nay, môi trường hoạt động kinh tế mới buộc các doanh nghiệp phải tổ
chức công tác hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt các quy luật của cơ chế thị
trường để từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, bảo đảm có lãi, thị trường là thách
thức lớn lao đối với mỗi doanh nghiệp trong việc bán hàng hoá. Doanh thu bán
hàng co ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nó là
nguồn quan trọng để đảm bảo trang trải các chi phí hoạt động kinh doanh, bảo đảm
cho các doanh nghiệp có thể tái sản xuất giản đơn, cũng như tái sản xuất mở rộng,
là nguồn để các doanh nghiệp có thể thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, ổn định tình
hình tài chính doanh nghiệp…Vì vậy, để có thể đưng vững trên thị trường thì
doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng,có chiến lược bán hàng thich hợp
cho phép doanh nghiệp chủ động thích ứng với môi trường, quyết định kịp thời khi
có cơ hội, huy động các nguồn lực hiện có và lâu dài để có thể đạt được hiệu quả
cao trong kinh doanh.
Xuất phát từ quan điểm trên, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH
Thương mại và dịch vụ Song Việt, em đã nghiên cứu, tìm hiểu công tác bán hàng
tại Công ty. Công ty đã sử dụng kế toán như một công cụ phục vụ đắc lực cho việc
điều hành và quản lý kinh doanh của mình.Với sự giúp đỡ của các cán bộ nhân
viên trong Công ty nói chung và các nhân viên phòng kế toán nói riêng cùng với
sự hướng dẫn của các thầy, cô giáo trong tổ bộ môn kế toán, em đã chọn đề
tài:”Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
TNHH Thương mại và dịch vụ Song Việt.”
Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 chương:
Chương 1:Lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
Chương 2:Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Song Việt.
Chương 3:Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Song Việt.
CHƯƠNG I
Lý LUậN CHUNG Về Tổ CHứC Kế TOáN BáN HàNG Và XáC ĐịNH KếT
QUả BáN HàNG TRONG DOANH NGHIệP KINH DOANH THƯƠNG MạI
I. Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại.
Kinh doanh thương mại khác với hoạt động sản xuất, đó là giai đoạn sau
cùng của chu kỳ tái sản xuất, nhằm đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng, phục vụ
nhu cầu sản xuất cũng như tiêu dùng của họ.
Thương mại được hiểu là buôn bán, tức là mua hàng hoá để bán ra kiếm lời,
thu tiền rồi lại tiếp tục mua hàng, bán ra nhiều hơn. Như vậy, hoạt động thương
mại tách biệt hẳn không liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm như thế nào, sản
phẩm sản xuất ra từ đâu,nó chỉ là hoạt động trao đổi, lưu thông hàng hoá dịch vụ
dựa trên sự thoả thuận của giá cả.
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động thương mại bao gồm tất cả các linh
vực, mua hàng hoá tức là thực hiện giá trị hàng hoá thông qua giá cả, các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại chỉ có thể bán được hàng hoá thông qua thị trường.
Thị trường là nơi kiểm nghiệm, là thước đo các loại mặt hàng kinh doanh của các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại.Hoạt động thương mại có ảnh hưởng trực
tiếp đến sản xuất và trên thực tế nó ảnh hưởng đến tất cả các chỉ tiêu kinh tế chủ
yếu của doanh nghiệp. Sở dĩ như vậy là vì nếu hàng hoá của doanh nghiệp sản
xuất không qua bán hàng, không được lưu thông trên thị trường thì doanh nghiệp
đó sẽ không tồn tại và phát triển được.
Trên thực tế, các doanh nghiệp sản xuất có thể tự mình bán hàng được sản
phẩm của mình,nhưng nếu chỉ đơn thuần như vậy thì cơ hội phát triển và khả năng
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng là chưa đủ. Chính vì vậy, hoạt động kinh doanh thương
mại ra đời với mục tiêu chính là phục vụ tối đa nhu cầu tiêu dùng của con người
và họ chỉ chú trọng vào một việc duy nhất là mua bán được nhiều hàng.
ở đây, ta chỉ quan tâm đến công tác bán hàng bởi hoạt động này là hoạt động
chính tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp thương mại.Trong điều kiện chuyển sang
kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, vai trò của hoạt động thương mại ngày càng
có ý nghĩa và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp.
Hoạt động thương mại làm cho nền kinh tế sôi động hơn, tốc độ chu chuyển
của hàng hoá tiền tệ diễn ra nhanh chóng hơn. Hoạt động thương mại là hoạt động
phi sản xuất, như chúng ta đã biết, lưu thông không tạo ra giá trị nhưng giá trị
cũng không nằm ngoài quá trình lưu thông.Chính hoạt động lưu thông buôn bán đã
kết nối thị trường gần xa, không chỉ trong nước mà còn thị trường nước ngoài.
Điều đó thúc đẩy sự phát triển phồn vinh của một quốc gia
2. ý nghĩa của một hoạt động bán hàng và kết quả bán hàng
Như đã trình bày ở trên, hoạt động thương mại bao gồm 2 nghiệp vụ cơ bản
đó là:mua và bán, mục đích của ta là nghiệp vụ bán hàng.
Vậy bán hàng la gì? Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng
hoá,thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp thu được tiền hay được
quyền thu tiền. Đó là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm,
hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả.
Mối trao đổi quan hệ giữa doanh nghiệp với người mua gọi là quan hệ mua
bán thuận mua vừa bán”.Doanh nghiệp với tư cách là người bán phải chuyển giao
hàng hoá, sản phẩm cho người mua theo đúng các điều khoản quy định đã ký kết
trong hợp đồng kinh tế, còn khách hàng với tư cách là người mua phải trả cho
doanh nghiệp số tiền mua hàng hoặc chấp nhận thanh toán tương ứng với giá bán
của số hàng đó theo quy định trong hợp đồng.Nghiệp vụ bán hàng kết thúc khi đã
hoàn tất việc giao hàng và bên mua trả hay chấp nhận trả tiền cho số sản phẩm,
hàng hoá đó.
Thực hiện tốt công tác bán hàng đảm bảo cho doanh nghiệp thu hồi vốn
nhanh, tăng vòng quay của vốn kinh doanh, từ đó tích luỹ để tái sản xuất và mở
rộng hoạt động kinh doanh.
Nếu xét một cách toàn diện việc bán sản phẩm, hàng hoá của một doanh
nghiệp còn ảnh hưởng tới nhiều đối tượng khác.Chẳng hạn, nếu mặt hàng kinh
doanh của doanh nghiệp này là vật liệu của các doanh nghiệp khác thì việc đảm
bảo công tác bán hàng của mình sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này hoạt
động có hiệu quả hơn, đảm bảo cùng tồn tại và phát triển trong sự ràng buộc của
hệ thống phân công lao động xã hội.Đối với ngân sách Nhà nước, doanh nghiệp có
bán hàng được sản phẩm, hàng hoá thì ngân sách mới có được nguồn thu thông
qua việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Đối với doanh nghiệp thương mại, kết quả hoạt động kinh doanh(thực chất là
kết quả bán hàng) sẽ là nguồn lợi nhuận chính, nó là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần với trị giá vốn hàng hoá bán ra, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là đánh giá cuối cùng về hiệu quả quá
trình hoạt động của doanh nghiệp, có thể lãI hoặc lỗ và sẽ được phân phối sử dụng
theo những mục đích nhất định theo quy định của cơ chế tài chính như sau: làm
nghĩa vụ với nhà nước, chia lãi cho các bên liên doanh, chia cổ phần cho các cổ
đông, để lại doanh nghiệp hình thành các quỹ và bổ xung nguồn vốn.
Như vậy, cần phải quản lý tốt nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.Trong đó nhân tố giữ vai trò then chốt mang lại hiệu quả cao cho hoạt động
này đó là thông tin một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời về tình hình sản xuất
kinh doanh cho phép doanh nghiệp đạt được 3 mục tiêu chiến lược:lợi nhuận, vị
trí, an toàn.
3.Sự cần thiết quản lý và yêu cầu quản lý đối với công tác bán hàng xác
định kết quả bán hàng.
3.1.Sự cần thiết và yêu cầu quản lý công tác bán hàng:
Bất cứ doanh nghiệp nào không thể kinh doanh thương mại hay sản
xuất,quản lý công tác bán hàng là rất quan trọng, quyết định sự sống còn của
doanh nghiệp.Hoạt đông kinh doanh thương mại không chỉ đơn thuần là nội
thương, mà còn có cả ngoại thương do đó việc quản lý lại càng phức tạp, tuy nhiên
để quản lý tốt công tác bán hàng ta cần bám sát các yêu cầu cơ bản sau:
-Về khối lượng hàng hoá bán hàng:Phải nắm chính xác số lượng hàng bán
tồn kho trong kỳ, nhập trong kỳ, xuất trong kỳ và lượng dự trữ cần thiết có kế
hoạch bán hàng hợp lý.Bộ phận quản lý thu mua hàng hoá phảI thương xuyên đối
chiếu với thủ kho về số lượng hàng hoá luân chuyển cũng như trong kho.
-Về giá vốn hàng hoá xuất bán trong kỳ: Đây là toàn bộ chi phí thực tế cấu
thành nên sản phẩm hàng hoá và là biểu hiện lên bề mặt giá trị của thành
phẩm,hàng hoá.Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng xuất kho bao gồm
giá mua thực tế và chi phí thu mua của số hàng đã xuất kho.Đó là cơ sở để xác
định giá bán và tính toán hiệu quả kinh doanh.
-Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Là chi phí thời kỳ
ngoài sản xuất, cùng với giá vốn hàng bán, tạo nên giá thành toàn bộ hàng hoá đã
xuất bán trong kỳ.
-Về giá bán doanh thu bán hàng:Giá bán phảI đảm bảo bù đắp chi phí và có
lãi, đồng thời phải được khách hàng chấp nhận.Doanh nghiệp cần kích thích tăng
nhu cầu của người tiêu dùng nhằm đẩy mạnh doanh thu bán hàng.Trong những
trường hợp cần thiết có thể sử dụng giá bán ưu đãi để tăng nhanh khối lượng bán
hàng, tránh ứ đọng vốn.
-Về phương thức bán hàng và thời hạn thanh toán: Tuỳ theo từng khách hàng
mà thoả thuận phương thức, thời hạn thanh toán hợp lý:Thanh toán trực tiếp bằng
tiền mặt, séc, thanh toán hàng đổi hàng hay thanh toán qua ngân hàng.Việc áp
dụng thanh toán hợp lý là điều kiện để doanh nghiệp rút ngắn chu kỳ thanh
toán,thu hồi vốn để trang trảI chi phí và ứng dụng nhu cầu vốn cho những hoạt
động kinh doanh khác.Muốn vậy, bộ phận quản lý bán hàng khi ký hợp đồng cần
tìm hiểu rõ khách hàng của mình như:thương xuyên hay không thường xuyên,
thanh toán nhanh hay chậm, mua những loại hàng hoá gì…
-Về thuế liên quan đến hàng hoá bao gồm:thuế GTGT,thuế xuất khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt(nếu có). Để quản lý tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước 1
cách chặt chẽ, phải xác định đúng đắn doanh thu bán hàng trong kỳ làm cơ sở xác
định đúng số thuế phải nộp.
-Như vậy, việc quản lý công tác bán hàng có vị trí cực kỳ quan trọng vì công
tác bán hàng có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp.Thực hiện
tốt các yêu cầu trên sẽ đảm bảo doanh nghiệp đạt kết quả tốt trong sản xuất kinh
doanh.
3.2.Sự cần thiết và yêu cầu quản lý việc xác định kết quả bán hàng.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong 1 thời kì nhất định bao gồm:kết
quả hoạt động kinh doanh chính, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động
bất thường.Trong đó kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh
thu thuần với giá trị vốn hàng hoá, chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN.Đây sẽ
là phần thu nhập lớn với bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh thương mại nào, và nếu
công tác bán hàng được quản lý một cách chặt chẽ, hợp lý tất yếu dẫn đến kết quả
bán hàng sẽ cao.Tuy nhiên ta cũng không thể kiểm soát hết nhưng sai xót có thể
xảy ra, ở đây có một công cụ hợp lý để quản lý tổng hợp qúa trình trên: bán hàng
và xác định kết quả bán hàng, đó là hạch toán kế toán
4. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kêt quả kinh doanh
Để quản lý 1 cách tốt nhất đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp,không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần nào, loại hình sở hữu
hay lĩnh vực hoạt đông nào đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản
lý khác nhau.Trong đó kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu, đặc biệt trong
nền kinh tế thị trường, kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực không thể
thiếu với mỗi doanh nghiệp cũng như đối với sự quản lý vĩ mô của nhà nước,
chính vì vậy kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện các
bước như sau:
-Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm hàng hoá,dịch vụ bán ra
và hàng bán nội bộ, tính toán đúng đắn giá trị hàng đã bán,chi phí bán ra, chi phí
quản lý DN và các khoản chi phi khác, nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
-Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế toán bán hàng,kế hoạch lợi nhuận,
phân phối lợi nhuận và kỉ luật thanh toán, làm nghĩa vụ đối với Nhà nước.
-Cung cấp thông tin chính xác, trung thực đầy đủ về tình hình bán hàng, xác
định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản
lý doanh nghiệp.
Thực hiện những nhiệm vụ cơ bản trên, thông tin của kế toán đã giúp những
người quản lý nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh hàng hoá của doanh
nghiệp, sự biến động của nó, thiết lập được mối quan hệ sản xuất và tiêu dùng, tìm
ra và lựa chọn phương án bán hàng có hiệu quả nhất, từ đó định hướng hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
II.Lý luận cơ bản về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.Các phương thức bán hàng.
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài
khoản kế toán để phản ánh tình hình xuất kho thành, phẩm hàng hoá.Đồng thời có
tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán h àng, hình thành doanh thu
bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Hiện nay các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng dưới
đây:
1.1.Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp
Theo phương thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến
nhận hàng tại kho của doanh nghiệp hoạc giao nhận hàng tay ba.Người nhận sau
khi kí vào chứng từ bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá được xác định là
bán.Hàng sau khi giao cho khách hàng thuộc quyền sở hữu của khách, đơn vị được
nhận tiền hoặc chấp nhận thanh toán.Thời điểm xác đinh doanh thu chính ngay tại
thời điểm bán.Trong phương thức này gồm các trường hợp sau:
-Hàng đổi hàng: Doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng và đổi lại khách
hàng giao lại cho doanh nghiệp vật tư, hàng hoá với giá trị tương đương.
-Bán hàng thu tiền ngay:Doanh nghiệp bán hàng được trả tiền ngay. Khi đó
lượng hàng hoá được xác định ngay là đã bán, đồng thời ghi nhận doanh thu bán
hàng.
-Bán hàng trả chậm: Người mua chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả tiền
ngay, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm bán hàng nhưng doanh nghiệp
chưa thu được tiền.
-Bán hàng trả góp:Trường hợp này doanh thu bán hàng được ghi nhận,nhưng
doanh nghiệp chỉ thu được một phần tiền bán hàng, phần còn lại sẽ được khách
hàng thanh toán vào các kỳ sau gồm cả gốc và lãi.
-Thời điểm khách hàng đã trả trước tiền hàng thì thời điểm ghi nhận doanh
thu bán hàng la thời điểm nhận tiền hàng.
1.2.Bán hàng theo phương thức gửu tiền hàng.
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gưu hàng cho khách hàng trên
cơ sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán hai bên và giao hàng tại địa điểm đã quy
ước trong hợp đồng.Khi xuất kho gửu đI hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, kế toán chỉ được ghi doanh thu trong các trường hợp sau
-Doanh nghiệp nhận được số tiền do khách hàng thanh toán tiền mặt, giấy
báo có của ngân hàng, séc…
-Khách hàng đã nhận được hàng và chấp thuận thanh toán
-Hai bên thoả thuận thanh toán theo kế hoạch.
Trong phương thức này bán hàng qua đại lý là chủ yếu, việc xác đinh doanh
thu khi đại lý thanh toán được chấp nhận thanh toán bằng tiền hàng.
2.Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
2.1.Nội dung doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ
doanh thu.
*Doanh thu: Là tổng giá trị kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán
phát sinh từ các hoạt đông sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
*Nguyên tắc xác định doanh thu: Khi xác đinh doanh thu phải xác định được
thời điểm ghi nhận doanh thu.Thời điểm ghi nhân doanh thu đươc xác đinh như
sau: Doanh thu được phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản đươc xác định bàng giá trị hợp
lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản triết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại
*Điều kiện để xác đinh doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi đồng thời
thoả mãn 5 điều kiện sau:
-Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua
-Doanh nghiệp không còn nắm giữ quản lý hữu hàng hoá như người sở hưũ
hàng hoá hoặc người kiểm soát hàng hoá.
-Doanh thu được xác đinh tương đối chắc chắn
-Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng
-Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
2.1.1 Doanh thu bán hàng va cung cấp dịch vụ
*Bán hàng:Bán hàng do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào
*Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong
một kì hoặc nhiều kì kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản
cố định theo phương thức cho thuê hoạt động…
*Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán(nếu có):
-Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc các đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán
chưa có thuế GTGT
-Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
tổng giá thanh toán.
-Đối với sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế bán hàng đặc
biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán(bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt,hoặc thuế xuất khẩu)
-Đối với hàng hoá nhận bán đại lý,ký gửu theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần
hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
-Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm,phảI trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận doanh thu
hoạt động tài chính về phần lãI tính trên khoản phảI trả nhưng trả chậm phù hợp
với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
2.1.2.Các khoản giảm trừ doanh thu
- Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu:Được xác định theo số lượng sản
phẩm hàng hoá đã bán,giá tính thuế và thuế suất của từng mặt hàng.
Trong đó:
Thuế tiêu thụ đặc biệt là số tiền thuế doanh nghiệp phảI nộp tính trên tỷ lệ
phần trăm doanh thu bán hàng của số hàng hoá,dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt.
Thuế xuất khẩu là khoản thuế doanh nghiệp phảI nộp tính trên tỉ lệ phần trăm
doanh thu bán hàng của hàng hoá dịch vụ chịu thuế xuất khẩu.
- Giảm giá hàng bán:Là số tiền người bán giảm trừ cho người mua do hàng
bán kém phẩm chất ,không đúng quy cách,thời hạn đã được quy định trong hợp
đồng kinh tế hoặc ưu đãi đối với khách hàng mua sản phẩm của doanh nghiệp với
khối lượng lớn.
- Hàng bán bị trả lại:Là giá trị khối lượng hàng đã xác định là hàng bán bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thương mại:Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với khối lượng lớn.
- Chiết khấu thanh toán:Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do
người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn.
- Thuế GTGT đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp:Là
loại thuế doanh nghiệp phải nộp tính trên tỉ lệ phần trăm của doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ của hàng hoá chịu thuế GTGT.
2.2.Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.2.1.Tổ chức chứng từ kế toán
Kế toán với chức năng giúp chủ doanh nghiệp trong công tác tổ chức kế
toán,thống kê nhằm cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính doanh
nghiệp một cách đầy đủ,kịp thời.Do đó phải tổ chức kế toán bán hàng và xác đinh
kết quả bán hàng theo đung quy định,chế độ kế toán hiện hành.Kế toan trưởng cần
hướng dẫn nhân viên kế toán sử dụng hoá đơn,chứng từ.
Trường hợp doanh nghiệp trực tiếp bán lẻ hàng hoá,cung cấp dịch vụ cho
người tiêu dùng không thuộc diện phảI lập hoá đơn bán hàng thì khi bán hàng phảI
lập bảng kê bán lẻ.
Đối với doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ,khi bán hàng hoá,dịch vụ phảI sử dụng hoá đơn GTGT do Bộ tài chính phát
hành(trừ trường hợp được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là có thuế GTGT)
Đối với các doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp khi bán hàng hoá,dịch vụ phảI sử dụng hoá đơn bán hàng do Bộ Tài chính
phát hành.
2.2.2.Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
Để kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ kế toán sử dụng các tài
khoản sau đây
*TK511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh
Tài khoản này co 4 tài khoản cấp 2:
TK5111-Doanh thu bán hàng hoá
TK5112-Doanh thu bán sản phẩ
TK5113-Doanh thu cung cấp lao vụ dịch vụ
TK5114-Doanh thu trợ cấp trợ giá
*TK512-doanh thu nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá,dịch
vụ bán hàng trong nội bộ doanh nghiệp
Tài khoản này gồm 3 tài khoản cấp 2
TK5121-Doanh thu hàng hoá nội bộ
TK5122-Doanh thu bán sản phẩm nội bộ
TK5123-Doanh thu cung cấp dịch vụ nội bộ
TK521-Chiết khấu thương mại.
Tài khoản này phản ánh khoản triết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã
giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua với khối
lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế
hoặc trên các cam kết mua bán hàng
Tài khoản này gồm 3 tài khoan cấp 2:
TK5211-Chiết khấu hàng hoá
TK5212-Chiết khấu thành phẩm
TK5213-Chiết khấu dịch vụ
*TK531-Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại và kết chuyển trị giá hàng
bán bị trả lại sang TK511,TK512 để giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ.
*TK532-Giảm giá hàng bán.
Tài khoản này phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng và kết chuyển tri
giá hàng bán bị trả lại sang TK511,TK512 để giảm doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
TK3331-Thuế GTGT đầu ra
Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT đầu ra phải nộp,đã nộp,còn phải nộp
của hàng hoá,dịch vụ bán ra.
TK3387-Doanh thu chưa thực hiện
Dùng để phản ánh doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kì kế
toán
2.2.3.Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được phân biệt cụ thể ở từng doanh
nghiệp(nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp).Thì trình tự kế
toán tổng hợp các nghiệp vụ chủ yếu về bán hàng hoá được thể hiện qua sơ đồ sau:
*Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK511 TK111,112
Doanh thu bán hàng và thu tiền ngay
TK152
TK113
Khi nhận hàng
Doanh thu ban hàng và chưa thu tiền
TK3331
TK133
TK3387
TK515
KCDT tiền lãi Lãi bán trả
Theo phương thức trả chậm theo phương
thức trả góp
-Đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Về cơ bản,giống với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ,nhưng lúc này doanh thu bán hàng và cung cáp dịch vụ bao gồm cả thuế
GTGT(tổng giá thanh toán) xem sơ đồ:
TK641
TK511
TK3331
Hoa hồng trả đại lý tính
TK3331
DTBH thu tiền
Thuế GTGT phải nộp
Hoa hồng
TK3387
Tổng số tiền nhận
DT cho thuê TS của từng
TK331
TK131
DTBH trả góp
Bù trừ công nợ Cùng một đối tượng
*Kế toán các tài khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+Tài khoản sử dụng
TK531-Hàng bán bị trả lại
TK532-Giảm giá hàng bán
TK521-Chiết khấu thương mại
TK3332-Thuế bán hàng đặc biệt
TK3333-Thuế xuất nhập khẩu
Sơ đồ trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ:
TK511
TK111,112,1 31
TK521,531,5 32
TK111,112,1 31
DTBH
K/C CKTM,HBBTL GGHB để XĐTT
CKTM,HBBTL,GGHB Phát sinh trong kì
TK333(1
TK333(1
TK333(2,3
Thuế TTĐB,thuế XK phải nộp
Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
TK333(1)
Cuối kì K/C DTBH và CCDC thuần để XĐKQ
TK911
Ghi chú: Trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
TK632 TK156
Nhập kho hàng bán bị trả lại
3. Kế toán giá vốn hàng bán
3.1. Phương pháp xác định giác vốn hàng bán
3.1.1 Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thương xuyên
Giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua
của hàng hoá đã xuất kho để bán
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 149/QĐ -
BTC ngày 31/12/2001 của bộ trưởng Bộ tài chính có thể tính trị giá mua thực tế
của hàng hoá xuất kho theo các phương pháp sau:
(1) Tính theo đơn giá bình quân gia quyền
Trong đó: Đơn giá bình quân gia quyền được chia làm 2 loại:
Loại 1: Đơn giá bình quân gia quyền cố định:
Đơn giá Trị giá mua thực tế của x Trị giá mua thực tế của hàng
bình quân hàng hoá tồn kho đầu kì hoá nhập kho trong kì
gia quyền =
liên hoàn Số lượng hàng hoá tồn x Số lượng hàng hoá nhập
đầu kì trong kì
Loại 2: Đơn giá bình quân gia quyền liên hoàn:
Đơn giá Trị giá mua thực tế của x Trị giá mua thực tế của hàng
bình quân hàng hoá tồn kho đầu kì hoá sau mỗi lần nhập
gia quyền =
liên hoàn Số lượng hàng hoá tồn + Số lượng hàng hoá nhập sau
đầu kì mỗi lần nhập
Trị giá mua thực tế của Số lượng hàng hoá x Đơn giá
hàng hoá xuất trong kì = xuất kho trong kì bình quân
(2)Tính theo phương pháp nhập trước, xuất trươc(FIFO)
Theo phương pháp này trước hết ta phảI xác định được đơn giá thực tế nhập
kho của từng lần nhập với giả thiết hàng nào nhập trước thì xuất trước. Sau đó căn
cứ vào số xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tích theo đơn giá
thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại (tổng số
xk thuộc lần nhập trước, số còn lại (tổng số xuất kho – số đã xuất thuộc lần nhập
trước) tính theo đơn giá của lần nhập tiếp theo.Nhủ vậy giá thực tế của hàng hoá
tồn kho cuối kì chính là giá thực tế của lần nhập sau cùng. Phương pháp này có ưu
điểm là chính xác, nhưng việc quản lý hạch toán phức tạp.
(3)Tính theo phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, ta chỉ xác định được giá thực tế của từng lần nhập
kho và cũng giả thiết hàng nào nhập trước thì xuất trước. Sau đó căn cứ vào số
lượng hàng xuất kho tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính đơn giá thực
tế của lần nhập sau cùng hiện có trong kho với số lương xuất kho thuộc lần nhập
trước. Như vậy, hàng tồn kho cuối kì được quan niệm như lần xuất kho cuối kì
nên được tính theo đơn giá của lần nhập đầu tiên
Đây là phương pháp thể hiện đầy đủ nhất nguyên tắc phù hợp bởi giá trị vốn
của hàng hoá bán ra phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra trong kì
(4) Tính theo giá thực tế đích danh
áp dụng phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phảI theo dõi thành phẩm
hàng hoá theo từng lô hàng. Khi xuất kho và đơn giá nhập kho hay mua hàng để
tính ra giá thực tế xuất
Đối với chi phí mua hàng hoá sẽ được tập hợp, sau đó phân bổ hàng hoá bán
ra theo công thức
Chi phí mua hàng Chi phí mua hàng + còn đầu kỳ phát sinh trong kỳ Chi phí mua hàng Trị giá mua
phâna bổ cho hàng = x của hàng bán Chi phí mua của Chi phí mua của bán ra ra trong kỳ + hàng phát sinh hàng còn đầu kỳ trong kỳ
Cuối cùng tính trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho trong kì theo công
thức sau:
Trị giá thực tế của Chi phí mua hàng Trị giá vốn thực tế của = hàng hóa xuất kho + hoá phân bổ cho hàng hóa xuất trong kỳ trong kỳ hàng bán ra
3.1.2.Đối với doanh nghiệp kế toán hàng hoá tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kì
Theo phương pháp này, cuối kì doanh nghiệp kiểm kê hàng hoá tồn kho và
tính giá vốn thực tế hàng hoá xuất kho theo công thứ sau:
Trị giá vốn Trị giá vốn thực Trị giá vốn thực Trị giá vốn thực thực tế của = tế của hàng hóa + tế hàng hóa nhập - tế hàng hóa tồn hàng hóa xuất tồn đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ kho trong kỳ
3.2.Tổ chức chứng từ kế toán
- TK 632 - Giá vốn hàng bán: Dùng để phản ánh trị giá vốn thực tế hàng xuất
bán đã được chấp nhận thanh toán hoặc đã được thanh toán và kết chuyển trị giá
vốn hàng bán sang TK 911.
- TK 156 - Hàng hoá (phương pháp kê khai thường xuyên): Dùng để phản
ánh tình hình nhập, xuất và tồn kho của hàng hóa theo trị giá vốn thực tế.
- TK 157 - Hàng gửi bán: Dùng để phản ánh trị giá hàng hoá đã gửi đi hoặc
chuyển đến cho khách hàng, hàng hóa gửi đại lí, kí gửi chưa được chấp nhận thanh
toán.
- TK 611 - Mua hàng: Phản ánh giá trị vốn của hàng hóa luân chuyển trong
tháng. Tài khoản này được sử dụng trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
3.3. Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
3.3.1. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên
TK
TK
TK
K/C giá vốn hàng
Giá mua hàng hóa
TK
Giá mua hàng xuất gửi bán
TK
Chi phí mua hàng
Phân bổ chi phí thu mua
TK 331, 111,
Hàng hoá mua bán thẳng
3.3.2. Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kì
Hàng hóa gửi bán chưa
TK911
TK 632
TK157
Kết chuyển giá
Hàng hóa gửi bán chưa được thanh toán
Hàng hóa tồn kho
TK156
TK 611
Hàng hoá tồn kho đầu kì
Hàng hoá xuất kho bán hàng trực tiếp
3.4. Kế toán chi phí bán hàng
Hàng hóa nhập lại
3.4.1. Nội dung chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá
trình bán hàng sản phẩm hàng hóa của mình như chi phí bao gói, bảo quản hàng
hóa, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo, và bảo hành sản phẩm.
Theo quy định hiện nay, chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên
- Chi phí vật liệu bao bì
- Chi phí dụng cụ đồ dùng
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
3.4.2. Tài khoản sử dụng
* TK 641 - Chi phí bán hàng
Tài khoản này có 7 tài khoản cấp hai
- TK 6411 - Chi phí nhân viên
- TK 6412 - Chi phí vật liệu
- TK 6413 - Chi phí dụng cụ đồ dùng
- TK 6414 - Chi phí khấu hao tài sản cố định
- TK 6415 - Chi phí bảo hành
- TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác
3.4.3. Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ trình tự kế toán chi phí bán hàng
TK 111,
TK 641
TK 334,
Chi phí nhân Chi phí nhân
Các khoản làm giảm chi phí bán
TK 911
TK 152,
Chi phí vật
K/c chi phí bán hàng để xác định kết
TK 142(2)
TK 153,
Chi phí CCDC (đối với loại phân bổ nhiều
Chi phí bán hàng chờ kết chuyển tính cho hàng còn
TK 142(1),
Phân bổ chi phí trả trước (đối với loại phân bổ
TK 214
Tính khấu hao TSCĐ
TK 111, 112,
Chi phí dịch vụ
TK
Thuế GTGT được khấu
TK 335
Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí bảo hành
3.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
3.5.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí cho bộ máy quản lý và điều
hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
3.5.2. Tài khoản sử dụng
* TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK này có 8 tài khoản sử dụng
- TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425 - Thuế, chi phí và lệ phí
- TK 6426 - Chi phí dự phòng
- TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác.
3.5.3. Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 111,
TK 642
TK 334,
Chi phí nhân viên
Các khoản ghi giảm chi phí QLDN
TK 911
TK 152
Trị giá thực tế NVL
K/c chi phí QLDN để xác định kết
TK 142(1)
TK 153
Trị giá thực tế CCDC (đối với loại phân bổ
TK 142(1),
Chi phí QLDN chờ kết chuyển tính cho hàng còn đầu kỳ
Trị giá thực tế CCDC đối với loại phân bổ
TK 214
Tính khấu hao TSCĐ đồng thời ghi Nợ
TK 111, 112,
Các khoản chi phí nộp nhà nước, các khoản chi về dichh
TK 335
Dự phòng phải thu khó đòi, trích trước chi phí sửa
3.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
3.6.1. Phương pháp xác định kết quả bán hàng
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
hoạt động tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định
được biểu hiện bằng tiền lãi hoặc lỗ.
Kết quả HĐ kinh doanh = DT thuần-Giá vốn hàng bán-CP bán hàng- PQLDN
DT thuần = DT bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần - các khoản giảm trừ
Tài khoản sử dụng:
- TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh, xác định kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán
- TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) và tình
hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
+ TK 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
3.6.2. Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
TK
TK
TK
Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
Kết chuyển doanh thu thuần về hàng hóa
TK
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK
Kết chuyển chi phí QLDN phát sinh
TK
TK
Kết chuyển chi phí
Kết chuyển lỗ về bán hàng
Kết chuyển lãi về bán hàng
3.6.3. Sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả
Tuỳ theo từng hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà các nghiệp vụ liên
quan đến bán hàng, xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp được
phản ánh trên các sổ kế toán phù hợp.
Công ty TNHH Việt An đã chọn hình thức cải biên của hình thức nhật ký
chung. Sử dụng mẫu sổ cái theo hình thức nhật ký chung. Nhưng không sử dụng
sổ nhật ký chung.
Các mẫu sổ kế toán sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết quả của
hình thức nhật ký chung.
- Sổ nhật ký chung
- Sổ nhật ký bán hàng
- Sổ nhật ký mua hàng
- Sổ nhật ký chi tiền
- Sổ nhật ký thu tiền
- Sổ chi tiết: TK 511, 632, 642, 911….
- Sổ cái: TK 511, 632, 642, 911….
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng phản ánh chi tiết cụ thể từng nghiệp vụ kinh
tế phát sinh từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa
phán ánh được. Cuối tháng, cuối quý tổng hợp số liệu và khoá sổ, thẻ chi tiết. Sau
đó căn cứ vào các sổ và thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết, đối chiếu
với số phát sinh nợ, phát sinh có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên sổ
cái. Trên đây là những lý luận cơ bản về công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại theo chế độ kế toán hiện hành
đang áp dụng.
Chương II
Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công
ty TNHH thương mại và dịch vụ song việt
I. Giới thiệu khái quát vế Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Song
Việt
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Song Việt được thành lập ngày
1/12/200
Giấy phép kinh doanh số:0102001627 cấp ngày 12/12/2000
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Song Việt được thành lập dựa trên
luật doanh nghiệp,có tư cách pháp nhân,có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật
định, và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn
góp của công ty quản lý,có con dấu riêng,có tài sản và các quỹ tập trung,mở tài
khoản tại ngân hàng theo quy định của nhà nước.
Trụ sở của công ty tại:
Số tài khoản.
Mã số thuế
Quá trình phát triển:
Từ khi được thành lập, Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Song Việt
không ngừng phát triển,cở sở vật chất tiền vốn ngày càng được đầu tư với điều
kiện kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.Đội ngũ cán bộ quản lý doanh
nghiệp,nghiệp vụ qua thực tiễn đã khẳng định được khả năng quản lý kinh doanh
trong cơ chế thị trường.Hiện nay quy mô kinh doanh của công ty ngày càng mở
rộng,doanh thu bán hàng đã từng bước đi lên và đạt được ngững thành tựu đáng
kể.Điều đó thể hiện dưới bảng sau đây:
Một số chỉ tiêu tài chính của công ty năm 2004-2005
Chỉ tiêu 2004 2005
Tổng tài sản 197.359.444 2.431.042.809
Nguồn vốn kinh doanh 50.000.000 300.000.000
Tổng doanh thu 316.372.724 22.584.281.826
Doanh thu thuần 316.372.724 22.584.281.826
Giá vốn hàng bán 305.095.006 22.087.198.939
Lợi nhuận gộp 11.277.718 506.082.923
Tổng chi phí 8.156.000 499.524.317
Lãi thuần từ SXKD 3.121.718 6.558.606
Nộp ngân sách nhà nước 50.000.000 2.098.750
Nhìn vào bản trên cho ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty có
nhiều hướng phát triển.Doanh thu năm 2003 tăng 7 lần so với năm 2002.Lợi nhuận
gộp tăng 45 lần so với năm 2002.Trong nền kinh tế phát triển,công ty làm ăn có
hiệu quả,tạo thu nhập cho thành viên với mức thu nhập bình quân 800.000đ/người
thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước.
2. Đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty
Số cán bộ nhân viên hoạt động trong lĩnh vực buôn bán vật liệu xây dưng của
công ty có 43 người và hầu hết đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế.TuôI
đời trung bình của các nhân viên trong công ty hiện nay là từ 25,tuy nhiên cũng có
nhiều nhân viên có kinh nghiệm về kinh doanh giỏi.Trong đó số nhân viên được
phân bổ trong các phòng như sau
Ban Giám Đốc 2 người
Phòng Kế Toán Tài Vụ 4 người
Phòng Điều Độ 12 người
Phòng Kinh Doanh và bán hàng 15 người
Phòng nghiên cứu phát triển thị trường 10 người
Với mỗi phòng ban,Công ty cũng quy định chức năng,quyền hạn và nhiệm vụ cụ
thể(sơ đồ):
Giám đốc
Phó giám đốc
Giám đốc:là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công
ty,chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình.Là người đại diện trước pháp luật của công ty.
Phó giám đốc:là người giúp việc cho giám đốc điều hành các lĩnh vực được
giao
Phòng điều độ:là phòng điều chuyển các lái xe vận chuyển hàng hoá của công
ty một cách nhanh chóng đến tận tay khách hàng và quản lý các đội bảo vệ hàng
hoá kho bãi khi có hàng về.
Phòng nghiên cứu thị trường:Tham mưu cho Giám đốc về công tác thị
trường,chính sách khuyến khích kinh doanh và các biện pháp thu hút khách
hàng,mở rộng thị trường và tiến hành tuyên truyền,quảng cáo,điều tra thăm dò thị
trường…
Tuy từng phòng ban co chức năng nhiệm vụ ro ràng khác nhau,nhưng giữa
các phòng đều có mối quan hệ mật thiết với nhau.
2.1.Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Thương mại và dịch vụ
Song Việt
2.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Song Việt là một đơn vị hạch toán độc
lập.Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung nên tương đối hoàn
thiện.Mọi công việc kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán(chịu sự kiểm
soát của kế toán trưởng).Không tổ chức ở các bộ phận kế toán riêng mà chỉ phân
công công việc cho kế toán viên tạo điều kiện kiểm tra,giám sát,chỉ đạo nghiệp
vụ,đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ
đạo của lãnh đạo công ty.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty như sau:
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán và ngân hàng
Kế toán TSCĐ,CCDC và vật tư
Kế toán chi phí,tiền lương thủ quỹ Căn cứ và quy mô kinh doanh,số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng
thời đảm bảo cung cấp thông tin cho bộ máy quản lý,phòng kế toán công ty chịu
trách nhiệm như sau:
*Kế toán trưởng:Điều hành mọi công việc kế toán,chỉ đạo hạch toán của
phòng.Duyệt kiểm tra các chứng từ,kí các chứng từ phát sinh.Kiểm tra,phân
bổ,làm tổng hợp để lên báo cáo hàng tháng,quý,năm.Kế toán trưởng cũng là người
chịu trách nhiệm trước ban giám đốc vế các quyết định cũng như công việc của
phòng.
*Kế toán thanh toán và ngân hàng:
-Từ chứng từ gốc,lập phiếu thu,chi vào máy tính.Cuối tháng lên báo cáo phát
sinh các tài khoản:TK111,TK112,TK113,TK131,TK331…và lên báo cáo tồn quỹ
hàng ngày.Cuối tháng lên chứng từ trong tháng và bảo quản chứng từ.
-Đối với ngân hàng:Hàng ngày giao dịch với ngân hàng, viết SEC, UNC,
thanh toán công nợ bằng chuyển khoản.Vào máy,cuối tháng báo cáo số phát sinh
và số dư tài khoản 112
*Kế toán TSCĐ,CCDC,và vật tư:
-Đối với TSCĐ:Lên phiếu nhập xuất TSCĐ(nếu có)vào máy ra bảng khấu
hao,lên phiếu hạch toán ghi sổ.Cuối tháng lên báo cáo phát sinh TSCĐ.Kiểm kê
TSCĐ theo quý.
-Đối với CCDC cũng là phiếu xuất CCDC,là biên bản thanh lý hàng
tháng.Lên phiếu hạch toán(kèm chứng từ gốc như phiếu nhập,xuất,biên bản thanh
lý…)vào máy lên bảng phát sinh,phân bổ CCDC và kiểm kê lại hàng tháng.
-Đối với vật tư:Hàng ngày khi có phát sinh làm phiếu nhập kho,xuất kho vật
tư,hàng hoá vào máy theo chứng từ.Cuối tháng lên báo cáo tình hình nhập xuất và
tồn kho.Cùng thủ kho đối chiếu và kiểm tra thực tế.
*Kế toán chi phí tiền lương kiêm thủ quỹ:Hạch toán các chi phí trực tiếp phát
sinh theo từng đối tượng chịu chi phí như về vật tư,công tác chi phí của các cán bộ
công nhân viên,chi phí về CCDC,các chi phí bàng tiền khác…Ngoài ra hàng tháng
kế toán bộ phận này còn lên bảng thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên
kèm theo các khoản thưởng (nếu có).Đồng thời còn theo dõi,quản lý tiền của công
ty.
2.3.Hệ thống chứng từ áp dụng:
Chứng từ công ty sử dụng là bộ chứng từ theo quy định do bộ tài chính phát
hành như phiếu thu,phiếu chi,phiếu xuất kho,phiếu nhập kho,hoá đơn GTGT 3
liên,phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,các sổ kế toán khác…
2.4. Hệ thống tài khoản kế toán của Công ty áp dụng:
Căn cứ vào chức năng,nhiệm vụ của công tác kế toán,đặc điểm kinh
doanh,quy mô của Công ty gắn liền với mức độ phức tạp của nghiệp vụ kinh tế
phát sinh mà Công ty đã lựa chọn và áp dụng chế độ hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyênvới hệ thống tài khoản kế toán thống nhất theo
hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 1141 TC/QĐ -
CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính và các tài khoản ở Thông tư 100.Thông
tư số 89 do Bộ tài chính ban hành.Theo chế độ này mà hiện nay Công ty đã và
đang sử dụng các tài khoản sau:
TK111-Tiền mặt TK156-Hàng hoá
TK112-Tiền gửu ngân hàng TK632-Giá vốn hàng bán
TK113-Tiền đang chuyển TK641-Chi phí bán hàng
TK131-Phải thu khách hàng TK642-Chi phí QLDN
TK133-Thuế GTGT đầu vào TK333-Thuế GTGT đầu ra
TK331-Phải trả người bán TK515-Thu nhập HĐTC
TK211-Tài sản cố định TK635-Chi phí HĐTC
TK214-Hao mòn TSCĐ TK153-Công cụ,dụng cụ
TK411-Nguồn vốn kinh doanh
Ngoài các tài khoản chủ yếu trên,Công ty còn áp dụng các tài khoản khác liên
quan đến từng trường hợp hạch toán cụ thể.Công ty áp dụng phương pháp tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đúng quy định của Nhà nước.
2.5.Hệ thống sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán của công ty áp dụng là hình thức “Nhật kí chung”và
được thực hiện ghi chép trên máy vi tính MIA Vẻ 4.5 nên việc ghi sổ được in ra
hàng ngày,hàng tháng tuỳ theo từng loại sổ tổng hợp hay chi tiết.
Sổ chi tiết gồm:Sổ chi tiết TK511,TK632,sổ chi tiết vật tư hàng hoá…Việc
ghi sổ kế toán được Công ty áp dụng bằng phần mềm kế toán.
Sổ tổng hợp:Sổ nhật kí các tài khoản TK156,TK153,TK211…sổ cái
Quy trình luân chuyển chứng từ
Chứng từ gốc
Nhập dữ liệu vào máy
Máy xử lý tự động theo
Sổ tổng hợp
Nhật kí chung
Sổ KT chi
Báo cáo
Bảng kê Hàng ngày các chứng từ gốc kế toán sẽ nhập số liệu vào chứng từ tương
ứng có trong máy vi tính,kế toán có nhiệm vụ chọn các loại tiêu thức cần thiết cho
các loại sổ cần lập và cập nhật dữ liệu vào đó,máy sẽ tự động sử lý số liệu và đưa
vào sổ kế toán có liên quan như bảng kê,sổ thẻ chi tiết…Từ các chứng từ đó,máy
sẽ ghi vào sổ cái bảng tổng hợp chi tiết,sau đó máy sẽ lập bảng cân đối phát sinh
và lên báo cáo kế toán.Để đề phòng sự cố máy tính,kết hợp kế toán thủ công,sau
khi tập hợp chứng từ vào máy,hàng ngày cho in số liệu,tập hợp bảng kê,sổ chi
tiết,chứng từ ghi sổ,từ đó đưa vào sổ cáI,sổ tổng hợp chi tiết,lên bảng cân đối phát
sinh,cuối quý lên báo cáo tài chính.
3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Song Việt là một Công ty kinh doanh
thương mại với mặt hàng phong phú về chủng loại với số lượng lớn vì vậy việc
bán hàng hoá được hay không có ý nghĩa vô cùng quan trọng của Công ty. Nhằm
đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận Công ty đã áp dụng một số hình thức như sau:
bán buôn, bán lẻ…. Với các bộ phận tương ứng.
* Bộ phận buôn bán: thực hiện cung cấp đại lý phân phối cho các cửa hàng
trong địa bàn thành phố Hà Nội, các đại lý của các tỉnh lân cận của thành phố.
Công ty luôn chủ động gửi tới các bạn hàng những thông tin mới nhất về các mặt
hàng mới chất lượng, giá cả, vận chuyển, khả năng hậu mãi.
*Bộ phận bán lẻ: Thực hiện việc cung cấp hàng đến tận tay người tiêu dùng.
Các khách hàng chủ yếu của Công ty là các Công ty Xây dựng, và các đại lý bán lẻ
trong Thành phố Hà Nội.
Công ty luôn mở rộng hoạt động kinh doanh của mình chú trọng việc dịch vụ
cung cấp khách hàng để thúc đẩy mọi hoạt động trong Công ty. Có thể khái quát
về sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ
Song Việt như sau:
Phó giám đốc
Phòng điều độ
Phòng kinh doanh và bán hàng
Phòng phát triển thị trường
Bảo vệ
Lái xe
Bán lẻ
Bán buô n 4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
4.1 Nghành nghề kinh doanh chính: Buôn bán vật liệu xây dựng.
4.2 Hàng hoá: Xi măng
Nhiệm vụ hoạt động chính của Công ty là kinh doanh thương mại, dịch vụ
theo đúng pháp luật của Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Để
thực hiện nhiệm vụ này, Công ty có quyền ký kết hợp đồng mua bán với các bạn
hàng nhằm cung cấp cho nhau những tư liệu xây dựng đang được thị trường ưa
chuộng.
Công ty đã trở thành đại lý bán hàng cho nhiều đối tác kinh doanh lớn với
các sản phẩm được nhiều uy tín trên thị trường:
STT Tên đối tác Mức độ quan hệ Sản phẩm
1 Xi măng Hải Phòng Tổng đại lý xi măng Chinfon PCB30
PCB40
2 Vật tư kỹ thuật xi măng Đại lý xi măng Bút Sơn, Hoàng PCB30
Thạch, Hoàng Mai
3 Công ty Tùng Giang Xi măng Hà Nội PCB30
4 Công ty TNHH Phú Thành Đại lý xi măng Nghi Sơn PCB40
4.3 Hệ thống khách hàng.
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Song Việt đã cung cấp cho khách
hàng một lượng hàng hoá rất lớn và cho các công trình xây dựng lớn của đất nước
và các nhà thầu xây dựng nước ngoài.
Danh sách khách hàng của Công ty:
- Công ty XDPT nông thôn 6.
- Công ty đầu tư và phát triển nhà số 6.
- Công ty XNH ĐTXD Hà Nội.
- Công ty cổ phần xây lắp Thanh Xuân.
- Công ty vật liệu xây dựng Hà Nội.
- Công ty XD số 9 Thăng Long.
- Công ty Vinaconex 6.
- Công ty TNHH XDDL Tiền Phong.
- Công ty lắp máy điện nước và XD.
- Công ty kinh doanh và phát triển nhà Hà Nội
- Công ty Cổ phần Vạn Xuân.
- Công ty XD và thương mại Thủ đô.
- Công ty cổ phần và xây dựng số 7.
- Công ty cổ phần cơ giới và xây lắp máy XD.
- Công ty kỹ thuật và xây dựng cơ bản cao su.
- Công ty XD TM Quang Trung
- Công ty Duyên Hà
- Công ty TNHH Hoà Bình
- Công ty Hà Đô
- ……………….
Mục tiêu kinh doanh của Công ty là đảm bảo sự hài lòng của khách hàng.
Công ty luôn quan niệm sự hài lòng của khách hàng phụ thuộc vào chất lượng dịch
vụ cũng như chất lượng của sản phẩm mà Công ty cung cấp.
II. Thực trạng về công tác kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng
tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Song Việt.
1. Các phương thức bán hàng tại Công ty
1.1 Phương thức bán buôn.
Đặc trưng của bán buôn là bán với số lượng lớn, thu hồi vốn nhanh. Khi
Công ty nhập một lô hàng nào đó, bộ phận kinh doanh của Công ty sẽ gửi thư chào
hàng ( có thể trực tiếp gọi điện thoại) tới khách hàng mua buôn của Công ty. Qua
việc trao đổi về nhu cầu mua bán, hai bên sẽ đàm phán, thoả thuận và ký kết hợp
đồng. Căn cứ vào hợp động đã ký kết hay đơn đặt hàng đã được phê duyệt của
Giám đốc, bộ phận kinh doanh lập đề nghị xuất hàng, kế toán lập phiếu xuất kho
và hoá đơn GTGT. Các chứng từ này vừa là hoá đơn bán hàng vừa là căn cứ để
xuất kho và ghi sổ kế toán, hạch toán doanh thu. Đối với người mua hàng nó là
chứng từ để nhận và vận chuyển hàng khi đi đường.
Trong phương thức bán hàng có hai hình thức:
- Bán buôn qua kho: theo hình thức này, Công ty xuất hàng trực tiếp từ kho
giao cho người mua. Người mua cần hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho do phòng
kế toán lập đến kho để nhận hàng. Hàng hoá được bán khi người mua nhận và ký
xác nhận trên hoá đơn và phiếu xuất kho. Việc thanh toán hàng có thể bằng tiền
mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể trả chậm.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: theo phương thức này Công ty cử người ở
phòng kinh doanh đi đến kho hay Công ty (bên bán hàng khác) để nhận hàng và
làm thủ tục nhận hàng. Khi thủ tục nhận hàng đã xong phòng kế toán lập phiếu
xuất kho và hoá đơn GTGT gồm ba liên sau đó xé hai liên: liên hai và liên ba giao
phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh cử người mang phiếu xuất kho và hóa đơn
tới người mua đồng thời vận chuyển thẳng số hàng hoá đã xuất kho cho người mua
(không qua kho). Hàng hoá được coi là hàng bán khi người mua nhận đủ hàng và
ký xác nhận trên chứng từ bán hàng của Công ty, việc thanh toán tiền hàng có thể
bằng séc, tiền mặt hoặc chuyển khoản hoặc thanh toán chậm.
Phương thức bán hàng này chỉ áp dụng đối với những khách hàng đã quen
thuộc của Công ty, đã có hợp đồng nguyên tắc về mua bán hàng hoá và trở thành
khách mua buôn của Công ty.
1.2 Phương thức bán lẻ.
Theo phương thức này việc bán lẻ chủ yếu diễn ra tại văn phòng của Công ty,
và thường khách hàng xem hàng đồng ý về chất lượng giá cả thì sẽ mua hàng và
trả tiền ngay, tuy nhiên doanh t hu bán lẻ thươg không lớn khi phát sinh nghiệp vụ
bán lẻ hàng hoá thì nhân viên kinh doanh bán lẻ viết đề nghị xuất, đưa kế toán vật
tư để kế toán vào máy in ra 3 liên phiếu xuất đồng thời nhập hoá đơn GTGT với
đầy đủ chữ kí của người mua, kế toán trưởng.Sau đó dựa vào hoá đơn GTGT nhân
viên bán lẻ sẽ thu đủ số tiền theo hoá đơn.Người mua hàng sẽ đem phiếu xuất kho
trên đó dã có đủ chữ kí của nhân viên kinh doanh, kế toán vật tư và xác nhận đã
thu tiền của kinh doanh bán lẻ đến kho để nhận hàng.Nếu việc bán lẻ phát sinh qua
điện thoại hoặc qua Fax nghĩa là khách hàng trực tiếp gọi đến phòng kinh doanh
của Công ty về việc mua một loạt hàng hoá nào đó và yêu cầu chuyển tới tận nơi,
khi đó phòng kinhdoanh sẽ viết đề nghị xuất, kế toán lập phiếu và hoá đơn GTGT
sau đó xé hai liên hoá đơn (liên 2 và liên 3) và cả 3 liên phiếu xuất kho cho người
giao hàng (thường là nhân viên phòng kinh doanh) nhân viên giao hàng khi giao
hàng cho khách hàng sẽ yêu cầu người mua ký vào để thực hiện tính hợp lệ, hợp
pháp của hóa đơn và nhận lại hai liên phiếu xuất và một liên hoá đơn ( liên 3).
Nhân viên này sẽ thanh toán và đưa liên 3 hoá đơn GTGT cùng tiền cho nhân viên
kinh doanh, hai liên phiếu xuất được trả cho kho. Cuối ngày thủ kho sẽ nộp lại một
liên phiếu xuất kho cho kế toán và xác nhận là hàng đã được bán. Bộ phận kinh
doanh bán lẻ sẽ nộp lại tiền và liên 3 hoá đơn GTGT cho phòng kế toán.
1.3 Tổ chức khai báo ban đầu:
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tổ chức mã hóa đối với các
danh mục sau:
* Danh mục khách hàng/ nhà cung cấp:
Mã KH/ NCC Tên
XMHP Xi măng Hải Phòng
XMNS Xi măng Nghi Sơn
XMHT Xi măng Hoàng Thạch
CTXDNT6 Công ty xây dựng nông thôn 6
CTĐTPTN - HN Công ty đầu tư phát triển và phát triển nhà Hà Nội
CTVLXD - HN Công ty vật liệu xây dựng Hà Nội
CTXD TM – TĐ Công ty xây dựng thương mại Thành Đô
CT CP XL - TX Công ty cổ phần xây lắp Thanh Xuân
CTXNKĐT XD - HN Công ty XNK đầu tư xây dựng Hà Nội
CTTM SX – KC Công ty thương mại sản xuất Kiên Cường
……………… ………………………………………
*Danh mục vật tư, hàng hóa:
Mã vật tư hàng hóa Tên
XM 30 Xi măng PCB 30 Chinfon
BS 30 Xi măng PCB 30 Bút Sơn
HT 30 Xi măng PCB 30 Hoàng Thạch
XM 40 Xi măng PCB 40 Chinfon
NS 40 Xi măng PCB 40 Nghi Sơn
HN 30 Xi măng PCB 30 Hà Nội
…….. ……………………..
* Danh mục tài khoản sử dụng:
Tài khoản Tên tài khoản
Doanh thu bán hàng 511
Doanh thu bán vật liệu xi măng 5111
…… ……..
632 Giá vốn hàng bán
….. ……….
641 Chi phí bán hàng
6411 Chi phí nhân viên
6412 Chi phí vật liệu bao bì
….. ………
642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421 Chi phí nhân viên quản lý
6422 Thuế phí và lệ phí
….. ……..
911 Xác định kết quả kinh doanh
421 Lợi nhuận chưa phân phối
431 Quỹ khen thưởng phúc lợi
* Danh mục chứng từ:
Mã chứng từ Tên chứng từ
HĐ Hoá đơn bán hàng
PC Phiếu chi tiền
PT Phiếu thu tiền
PX Phiếu xuất kho
VAT Hóa đơn GTGT
…… …………
2. Kế toán chi tiết bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ
Song Việt
Hiện nay, Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Song Việt đang áp dụng
phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá là phương pháp thẻ song song có cảI cách
cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty. Phương pháp này cụ thể như
sau:
Tại kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất, tồn vật tư về
mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho từng
danh điểm vật tư. Trước khi hàng về thủ kho sẽ nhận được một phiếu báo nhận
hàng do phòng kinh doanh cung cấp trên đó ghi rõ chủng loại hàng hoá, số lượng,
đơn giá hàng hoá đang về. Căn cứ vào phiếu nhập hàng này, khi hàng đến thủ kho
kiểm tra hàng hoá, khi đã xác định đúng chủng loại, số lượng, đơn giá…thủ kho sẽ
ký vào phiếu xuất kho của bên bán và nhận lại một liên phiếu xuất kho này kèm
theo hoá đơn tài chính (của bên bán). Sau đó thủ kho đưa các chứng từ này cho kế
toán vật tư vào máy và in ra hai liên phiếu nhập kho ký vào phiếu này và giữ lại
một liên làm căn cứ để ghi vào thẻ từng loại hàng hoá theo từng thứ danh điểm.
Còn kế toán vật tư sẽ giữ lại một liên phiếu nhập kho có chữ ký của thủ kho, phiếu
nhập kho và hoá đơn tài chính bên bán.
Tại phòng kế toán: việc theo dõi vật tư hàng hóa được thực hiện bằng phần
mền kế toán trên máy vi tính.
* Nhập hàng: Thủ kho khi hoàn thành việc nhập hàng sẽ đưa ngay phiếu cho
kế toán vật tư để kế toán vào máy.
+ Ví dụ cụ thể: Trong tháng 12/2003 tại Công ty TNHH Thương mại và dịch
vụ Song Việt có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
- Ngày 02/12/2003, mua 30 tấn xi măng của Công ty Ximăng Chinfon HảI
Phòng chưa thuế GTGT 10% là 631.818 đ/ tấn phiếu nhập 05 HĐTC 059356.
Thanh toán chậm 05 ngày.
- Biết đầu kỳ ngày 30/11/2003 còn tồn 20 tấn Ximăng PCB 30 với giá vốn
636.363 đ/ tấn.
Quy trình nhập dữ liệu vào máy một chứng từ mới:
1 - Chọn Menu “ Giao dịch”/ kế toán nhập vật tư hàng hoá
2 - Chương trình chọn lọc ra 5 chứng từ được nhập cuối cùng và hiện lên
màn hình cập nhập chứng từ để biết các chứng từ cuối cùng được nhập. Mỗi dòng
trên màn hình tương ứng là một phiếu nhập kho. Vào Menu “ Mục” chọn “Thêm
mục” để bắt đầu vào chứng từ mới. Con trỏ sẽ chuyển đến trang đầu tiên trong
màn hình cập nhập thông tin về chứng từ.
3- Lần lựot cập nhập thông tin trên màn hình.Cách nhập liệu các thông tin
liên quan đến kế toán nhâp kho như sau:
- Mã số: là mã chứng từ- Hệ thông tự sinh ra
- Ngày: ngày nhập chứng từ- Nhập:”02/12/2003”
- Ghi chú:Ghi chú về chứng từ- “nhập kho hàng hoá trong tháng 12/2003”
- Nợ: TK ghi nợ- Nhập: “1561”
- Có: TK ghi có- Nhập: “3311”
-Mã vật tư: Là mã vật tư tương ứng với từng mặt hàng khi đã mã hoá ban đầu
– Nhập: “XM 30”
Số chứng từ: Là số chứng từ nhập kho – Nhập: “PN 05”
- Mã kho – Nhập: “Kho hàng hoá”
- Mã NCC: Là mã nhà cung cấp khi đã mã hoá ban đầu – Nhập: “CTCF”
- SL: Là số lượng hàng mua theo yêu cầu. Nhập: “30”
- Đơn giá: Là dơn giá của hàng hoá - Nhập: “636.364”
-Thành tiền: Tổng thành tiền của vật tư hàng hoá- Máy tự động in ra
- Thuế VAT(%): Mức thuế VAT – Nhập: “10”
- TK VAT: Tài khoản – Nhập: “113”
4- Tại Menu “Nhập liệu” nháy chuột vào “cất giữ” để lưu chứng từ. Khi
chương trình thực hiện lưu xong thì sẽ hiện thông báo “Hoàn thành”.
Sau khi nhập dữ liệu xongdữ liệu chuyển vào sổ:
- Thẻ kế toán chi tiết
- Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn
*Xuất hàng: Khi có phiếu đề nghị xuất hàng bộ phận kinh doanh, kế toán
vật tư vào máy in ra 3 liên phiếu xuất kho. Kế toán kí, nhân viên kinh doanh bán lẻ
thu tiền hoặc thủ quỹ thu tiền, kí phiếu, xuất kho hoá đơn GTGT. Sau đó khách
hàng cầm 3 liên phiếu xuất kho cùng hoá đơn GTGT sang kho làm thủ tục xuất
hàng. Thủ kho sau khi kiểm tra các thủ tục thấy hợp lệ thì xuất hàng và yêu cầu
khách kí nhận vào phiếu xuất. Thủ kho giữ lại 2 liên phiếu xuất kho này và lưu lại
1 liên để ghi vào thẻ kho, còn một liên cuối ngày thủ kho phảI bàn giao cho kế
toán và xác nhận là hàng đã bán.
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Song Việt là doanh nghiệp kinh
doanh vật liệu xây dựng nên để tránh nhần lẫn kế toán sẽ mở sổ chi tiết TK511,
TK 632.
Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
Hàng hoá: Xi Măng PCB 30 Chinfon
Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Chứng từ Diễn giải SL ĐG Thành tiền Thuế GTGT NT Mã Số
… … … …. … … … …
02/12 HĐ Bán 50 tấn XM 631.818,18 31.590.909 3.159.091 50
PCB 30- Công
ty Hà Đô
03/12 HĐ Bán 50 tấn XM 50 627.272,72 31.363.636 3.136.364
PCB 30- Công
ty Tây Hồ
03/12 HĐ Bán 25 tấn XM 25 650.000 16.250.000 1.625.000
PCB 30- Đông
Anh
… … … … … … … …
Cộng 4.164.351.315 4.164.351.315
Màn hình nhập liệu tính giá trung bình
Từ ngày
Từ ngày
30/1 1
30/1 1
Từ ngày
Từ ngày
02/1 2
02/1 2
Mã hàng: XM 30
Tính giá vốn của Xi Măng xuất kho:
Giá vốn của Xi Măng PCB 30 xuất ngày 03/12 là 636.363 đ/tấn
Khi thao tác nhập dữ liệu xong nháy chuột vào ô “Nhận”, máy sẽ tự động cập
nhật giá vốn hàng xuất bán.
Quá trình kế toán xuất kho: Quy trình nhập dữ kiện tương tự như kế toán
nhập kho. Riêng cột đơn giá nhấn đúp chuột vào đó thì hệ thống sẽ tự động tính
giá xuất kho theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập trong phần tự động cập
nhật giá xuất trên Menu “giao dịch”
- Căn cứ vào phiếu xuất kho, máy tự động ghi vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp tài
khoản 632, phần ghi nợ TK632 và có các TK khác. Ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK632
Có TK156
Sau khi nhập xong dữ liệu được chuyển vào sổ:
- Sổ chi tiết,sổ tổng hợp TK632
- Thẻ kế toán chi tiết
- Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn
3.Kế toán doanh thu bán hàng
Là một doanh nghiệp áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế doanh thu bán hàng của Công ty không bao gồm thuế GTGT. Khi xuất kho
theo hợp đồng kí kết giữa hai bên, nhân viên kinh doanh sẽ lập đề nghị xuất hàng,
phòng kế toán lập phiếu xuất kho và hoá đơn GTGT. Nhân viên giao hàng cầm
chứng từ 3 liên phiếu xuất kho, 2 liên hoá đơn GTGT xuống kho làm thủ tục nhận
hàng. Khi giao hàng nhân viên này sẽ yêu cầu thủ kho bên Công ty Hà Đô kiểm tra
và kí nhận hàng. Sau đó nhân viên kinh doanh này sẽ bàn giao lại chứng từ cho thủ
kho và kế toán.
Với trường hợp khách hàng của Công ty là các khách hàng ở Hà Tây, Đông
Anh, Gia Lâm….Ví dụ như : Xí nghiệp xây đắp đá hoa gạch lát Đông Anh…Thì
bộ phận bán buôn sẽ lập đề nghị xuất, kế toán lập phiếu xuất và hoá đơn GTGT.
Sau đó kế toán xé liên 2 và liên phiêu xuất gửu kèm hàng hoá và cho Xí nghiệp
xây đắp đá hoa gạch lát Đông Anh…Việc chuyển hàng này thực hiện bởi nhân
viên phòng kinh doanh và phòng điều độ. Khi gửu hàng, nhân viên này sẽ yêu cầu
lái xe kí nhận vào phiếu xuất là đã gửu bao nhiêu…
Về hình thức thanh toán: Các khách hàng ở xa sẽ thanh toán bằng hình thức
chuyển khoản hoặc gửu tiền qua lái xe. Hình thức này chỉ áp dụng với khách hàng
quen thuộc và đã có kí hợp đồng nguyên tắc với Công ty trước khi trở thành khách
hàng bán buôn của Công ty.
Việc bán hàng của công ty có thể thu được tiền ngay cũng cỏ thể khách hàng
chấp nhận nợ. Vì vậy kế toán đã sử dụng TK131 “PhảI thu khách hàng” để theo
dõi việc bán hàng hoá và công nợ, điều này có nghĩa là mọi nghiệp vụ liên quan
đến bán hàng bất kể là hàng thanh toán ngay hay bán thanh toán chậm, kế toán vật
tư, hàng hoá khi vào máy đều thể hiện qua TK131.
Quy trình kế toán:
Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT do phòng kinh doanh chuyển cho chọn
màn hình và tiến hành nhập dữ liệu
Dưới đây sẽ trình bày vào một chứng từ mới trên cơ sở vào một nghiệp vụ
bán hàng
1 – Chọn Menu “Giao dịch”/ bán hàng
2 – Chương trình sẽ lọc ra 5 chứng từ được cập nhật cuối cùng và hiện lên
màn hình cập nhật chứng từ để biết là các chứng từ cuối cùng được nhập. Mỗi
dòng màn hình tương ứng là một hoá đơn bán hàng. Vào Menu “Mục” chọn
“Thêm mục” để bắt đầu vào chứng từ mới. Con trỏ sẽ chuyển đến trang đầu tiên
trong màn hình cập nhật thông tin về chứng từ.
3 – Lần lượt cập nhật các thông tin trên màn hình
Cách nhập số liệu các thông tin liên quan đến HĐBH như sau:
- Mã số: Hệ thống tự sinh ra.
- Ngày – nhập: “02/12/2003”
- Ghi chú – nhập: “HĐBH trong tháng 12/2003”
- Mã vật tư – nhập: “XM 30”
- SL – nhập: “50”
- Đơn giá: Là giá bán chưa thúê GTGT – nhập: “631.818”
- Thành tiền: Máy tự động tính ra
- Thuế xuất – nhập: “10”
- Tiền thuế: Máy tự động sinh ra
- SHĐ: Là số do bộ tài chính phát hành in theo thứ tự – nhập: “0059356”
- Nợ: TK ghi nợ – nhập: “131”
- Có: TK ghi có – nhập: “5111”
- TK VAT: Tài khoản VAT – nhập: “3331”
- Mã KH: Là mã khách hàng khi đã mã hoá ban đầu – nhập: “CTHĐ”
4 – Tại Menu “Nhập liệu” nháy chuôt vào “cất giữ” để lưu chứng từ. Khi
chương
trình thực hiện lưu xong thì sẽ hiên lên thông báo “Hoàn thành”
Sau khi nhập xong dữ liệu chuyển vào sổ
- Sổ chi tiết, sổ tổng hợp TK511
- Sổ chi tiết, sổ tổng hợp TK131
- Bảng kê hàng hoá bán ra
Công ty TNHH Thương mại Phiếu xuất kho Mẫu sổ: 01-HS
và dịch vụ Song Việt Ngày 02 tháng 12 năm 2003 Số phiếu: 027
Số 54 Trung Phụng - Hà Nội
Họ và tên người mua hàng: Anh Đức
Đơn vị: Công ty Hà Đô
Địa chỉ: Số 8 Láng Hạ - Hà Nội
Diễn giải: Bán 50 tấn Xi măng PCB 30
Xuất tại kho: 54 Trung Phụng, Hà Nội
Tên nhãn hiệu, Mã vật TT quy cách vật tư, Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền tư hàng hóa
A B C D 2 3=1x2 1
1 XM 30 Xi măng PCB 30 Tấn 631.818 31.590.909 50
31.590.909 Cộng
3.159.901 Thuế GTGT 10%
34.750.000 Cộng thành tiền:
Bằng chữ: (Ba mươi tư triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng chẵn)
Thủ kho Kế toán Phụ trách KD Người giao hàng Người mua hàng
Hoá đơn Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Giá trị gia tăng GC/2003B
Liên 3: nội bộ 0059356
Ngày 02 tháng 12 năm 2003
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Song Việt
Địa chỉ: 54, Ngõ 8, tổ 31 phường Trung Phụng, Đống Đa - Hà Nội
Số tài khoản:…………………………………..
Điện thoại: …………………………………… MST: 0101102921
Họ tên người mua hàng: Anh Đức
Tên đơn vị: Công ty Hà Đô
Địa chỉ: Số 8 Láng Hạ
Số tài khoản:……………………………
Hình thức thanh toán:…………………. MST: 0100283802
Đơn vị Số TT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn giá Thành tiền tính lượng
A B C 2 3=1x2 1
1 Xi măng PCB 30 Chinfon Tấn 631.818,18 31.590.909 50
31.590.909 Cộng tiền hàng:
3.159.091 Thuế GTGT 10%:
34.750.000 Tổng cộng tiền thanh toán:
Bằng chữ: (Ba mươi tư triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng chẵn)
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Sổ nhật ký bán hàng
Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Chứng từ TK Diễn giải TK Số phát sinh Đ/ứ Ngày Mã Số
… …. …. …. … … …
02/12 HĐ 59356 Xuất 50 tấn XM PCB 30 131 5111 31.590.909
- Hà Đô 3.159.091
03/12 HĐ 59360 Xuất 50 tấn XM PCB 30- 131 5111 31.363.636
Tây Hồ 3331 3.136.364
03/12 HĐ 59361 Xuất 25 tấn XM PCB 30- 131 5111 16.250.000
Đông Anh 3331 1.625.000
05/12 HĐ 59366 Xuất 300 tấn XM PCB 131 5111 186.818.182
30PTN Hà Nội 3331 18.681.818
… … … … … … …
05/12 HĐ 59367 Xuất 10 tấn XM PCB 30- 131 5111 6.545.455
Vạn Xuân 3331 654.545
… … … … … … …
Cộng 6.558.852.072
Sổ cái
Tài khoản 6321: Giá vốn Xi măng PCB 30 chinfon
Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Chứng từ Số tiền TK Diễn giải Đ/ứ NT Mã Số Nợ Có
… …. …. …. … … …
02/12 HĐ 59356 Giá vốn 50 tấn 1561 29.982.098
XM PCB 30
03/12 HĐ 59360 Giá vốn 50 tấn 1561 29.982.098
XM PCB 30
03/12 HĐ 59361 Giá vốn 50 tấn 1561 14.991.263
XM PCB 30
… … … … … … …
K/C GVHB để 911 3.890.063.075
XĐKQKD
Dư đầy kỳ 0
Cộng phát sinh 3.890.063.075 3.890.063.075
Dư cuối kỳ 0
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Sổ cái
Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Chứng từ Số tiền TK Diễn giải Đ/ứ NT Mã Số Nợ Có
… …. …. …. … … …
31/12 238 GV XM PCB 30 1561 3.890.063.075 KC
31/12 238 GV XM PCB 40 1563 235.709.850 KC
31/12 238 GV XM PCB 30 HT 1566 326.034.760 KC
31/12 238 GV XM PCB 40 NS 1567 98.724.500 KC
31/12 KCT 238 K/C GVHB để 5.684.327.474
XĐKQKD
Dư đầu kỳ 0
Cộng phát sinh 5.684.327.474 5.684.327.474
Dư cuối kỳ 0
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Sổ cái
Tài khoản 5111: Doanh thu XM PCB 30 chinfon
Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Chứng từ Số tiền TK Diễn giải Đ/ứ NT Mã Số Nợ Có
02/12 HĐ 59356 Doanh thu 50 tấn XM 31.590.909 131
PCB 30-Hà Đô
03/12 HĐ 59360 Doanh thu 50 tấn XM 131 31.363.636
PCB 30-Tây Hồ
03/12 HĐ 59361 Doanh thu 25 tấn XM 131 16.250.000
PCB 30-Đông Anh
…. … .. .. … … …
31/12 KC 220 K/C GVHB để 911 4.164.351.315
XĐKQKD
Dư đầu kỳ 0
Cộng phát sinh 4.164.351.315 4.164.351.315
Dư cuối kỳ
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Sổ cái
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng
Từ ngày 10/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Chứng từ Diễn giải Số tiền TK
đ/ứ NT Mã Số PS nợ PS có
…… … … ……… …… …… …
31/12 KC 220 DT XM CF PCB 30 131 4.164.351.315
31/12 KC 220 DT XM CF PCB 40 250.645.500 131
31/12 KC 220 DT XM NS PCB 40 101.243.400 131
31/12 KC 220 DT XM HT PCB 30 334.001.900 131
… … …. …….. …… …… ….
31/12 KC 220 K/C doanh thu 911 5.962.592.793
T
Dư đầu kỳ 0
Cộng phát sinh 5.962.592.793 5.962.592.793
Dư cuối kỳ 0
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
4. Kế toán khoản thanh toán với người mua
Khoản phải thu của khách hàng luôn là mối quan tâm của doanh nghiệp. Nó
phản ánh khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm, tốc độ vòng quay luân chuyển
vốn trong doanh nghiệp. Đồng thời nếu thu hồi nợ đúng hạn đảm bảo cho doanh
nghiệp phát triển kinh doanh một cách liên tục, tránh tình trạng vốn của doanh
nghiệp bị khách hàng chiếm dụng. Chính vì vậy việc theo dõi chặt chẽ các khoản
phải thu, tình hình thanh toán cũng như việc đôn đốc thu hồi nợ kịp thời là rất
quan trọng.
Để thuận tiện cho việc theo dõi các khoản phải thu của khách hàng, kế toán
mở sổ chi tiết, sổ cái TK 131. Cuối tháng máy sẽ tự động tổng hợp số lượng tiêu
thụ, doanh thu chưa thuế GTGT cho từng loại hàng hoá, cũng như của tất cả các
loại hàng hoá để làm cơ sở kiểm tra đối chiếu với sổ cái TK 131. Căn cứ vào
hoá đơn GTGT để phân loại, máy tự động ghi sổ cái TK131, phần ghi nợ 131 và
có các TK khác. Ghi theo định khoản:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 333 (3331)
Đồng thời trong tháng kế toán cũng căn cứ vào các chứng từ thanh toán:
phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng và các chứng từ khác để nhập liệu, máy cũng
tự động ghi vào sổ cái TK 131 phần ghi có và nợ các TK khác, ghi theo định
khoản:
Nợ TK 111, 112,………
Có TK 131
Ví dụ: Để theo dõi khoản thanh toán của khách hàng, ngày 02/12/2003 khi
thu được tiền hàng kế toán viết phiếu thu và sử dụng sổ chi tiết thanh toán với
người mua theo mẫu sau:
Công ty TNHH Phiếu thu Quyển số: 07 Mẫu số 01-TT
Thương mại và dịch Số 10/7 QĐ số: 1141-
vụ Song Việt TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 của
Bộ TC
Ngày 02 tháng 12 năm 2003 Nợ: 111
Có: 131
Họ tên người nộp tiền: Anh Đức
Địa chỉ: Công ty Hà Đô - Số 8 Láng Hạ - Hà Nội
Lý do nộp: Thu tiền bán 50 tấn XM PCB 30 theo HĐTC số 059356
Số tiền: 34.750.000 (Viết bằng chữ): Ba mươi tư triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng
chẵn
Kèm theo: 01 HĐTC Chứng từ gốc:……………………………………….
………………………. Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ)…………………..
………………………………………………………………………………...
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý)……………………
+ Số tiền quy đổi:………………………………………...
Sổ chi tiết thanh toán với người mua
Tên khách hàng: Công ty Hà Đô
Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Chứng từ Số phát sinh Các Số dư TK Diễn giải khoản Đ/Ư NT Mã Số Nợ Có Nợ Có +(-)
Dư đầu tháng 0
… … .. … … … … .. .. ..
2/12 HĐ 59356 Bán 50 tấn XM 511 31.590.909
PCB 30 3331 3.159.091
8/12 PT 10/7 Thu tiền 50 tấn 111 34.750.000
XM PCB 30
… … .. … … … … .. .. ..
Cộng PS 211.688.00 211.688.00
0 0
Dư cuối tháng 0
Sổ cái
Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng
Từ ngày 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Chứng từ Số tiền TK Diễn giải Đ/ứ NT Mã Số Nợ Có
2/12 HĐ 59356 Xuất XM PCB 30 - 5111 31.590.909
Hà Đô 3331 3.159.091
3/12 HĐ 59360 Xuất XM PCB 30 - 5111 31.363.636
Tây Hồ 3331 3.136.364
…. … .. … … .. …
8/12 PT 10/7 Thu tiền HĐ 59356 111 34.750.000
9/12 UNC Thu tiền chuyển 9 112 34.500.000
khoản HĐ 59356
Dư đầu kỳ 448.373.600
Số phát sinh trong 2.695.984.279 3.082.155.000
kỳ
Dư cuối kỳ 834.544.321
Cuối tháng kế toán bán hàng tính toán tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết TK
131 và tiến hành kiểm tra đối chiếu với bộ phận kế toán công nợ để đảm bảo tính
khớp đúng trước khi lên sổ cái TK 131.
Sau khi kiểm tra, sửa chữa những sai sót nếu có, kế toán cũng nhấn lệnh
xem, in các sổ kế toán liên quan đến TK 131: Sổ chi tiết, sổ cái TK 131.
5. Kế toán thuế GTGT
Tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Song Việt khi phát sinh bất kỳ 1
nghiệp vụ bán hàng hóa nào kế toán hàng hoá đều viết hoá đơn GTGT để phản ánh
doanh thu của số hàng đã sản xuất.
Vào thời điểm cuối tháng sau khi đã nhập đầy đủ các chứng từ, hoá đơn liên
quan đến TK VAT, máy sẽ tự động phân loại các hoá đơn GTGT theo các mức
thuế suất khác nhau và lên bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra.
Thông thường các chứng từ về thuế GTGT đã được nhập trong các giao dịch kế
toán tiền mặt tại quỹ, kế toán tiền gửi ngân hàng, kế toán tiền gửi ngân hàng, kế
toán nhập vật tư hàng hóa, kế toán ghi tăng TSCĐ….
Khi cập nhật hoá đơn GTGT vào máy: Kế toán đã phản ánh thuế GTGT đầu
ra theo định khoản:
Nợ TK liên quan: 111, 112, 131…
Có TK 3331
Việc nộp thuế GTGT của Công ty được thực hiện theo định kỳ hàng tháng.
Kế toán tiến hành kê khai vào “Tờ khai thuế GTGT” và nộp tờ khai thuế kèm theo
bảng kê hoá đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra, bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hóa
dịch vụ mua vào.
Cụ thể: vào ngày 8/1/2004 để phục vụ cho công việc quyết toán thuế GTGT
kế toán Công ty đã lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra kèm tờ
khai thuế GTGT (bảng sau)
Tờ khai thuế giá gia tăng
Tháng 12 năm 2003
(Dùng cho cơ sở tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ)
Tên cơ sở: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Song Việt
Địa chỉ: 54 ngõ 8 tổ 31 – Trung phụng - Đống Đa – Hà Nội
Mã số: 0101102921
Đơn vị tính: đồng VN
Doanh số (chưa
STT Chỉ tiêu kê khai thuế có thuế Thuế GTGT
GTGT)
1 Hàng hoá, dịch vụ bán ra 5.962.592.793 596.259.279
2 Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT 5.962.592.793 596.259.279
a Hàng hoá xuất khẩu thuế suất 0%
b Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 5%
c Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 10% 5.962.592.793 596.259.279
d Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 20%
3 Hàng hoá, dịch vụ mua vào 5.690.531.984 569.053.198
4 Thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua x 569.053.198
vào
5 Thuế GTGT được khấu trừ 569.053.198 x
6 Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc được thoái 27.026.081
(-) trong kỳ (tiền thuế 2-5)
7 Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua -107.531.089 x
a Nộp thiếu x
b Nộp thừa hoặc chưa hoàn trả trong tháng -107.531.089 x
8 Thuế GTGT đã nộp trong tháng x
9 Thuế GTGT đã được hoàn trả trong tháng x
10 Thuế GTGT phải nộp tháng này -80.325.008
Số tiền phải nộp: (ghi bằng chữ): Âm tám mươi triệu ba trăm hai mươi năm nghìn
không trăm linh tám đồng.
Xin cam đoan số liệu khai trên là đúng, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
xử lý theo pháp luật.
Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2004 Nơi gửi tờ khai:
- Cơ quan thuế: Chi cục thuế quận Đống Đa T/M cơ sở
- Địa chỉ:
- Ngày nhận: 11/01/2004
- Người nhận (ký, ghi rõ họ tên)
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra
Tháng 12 năm 2003
(Kèm theo tờ khai thuế GTGT)
(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
và khai hàng tháng)
Tên cơ sở: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Song Việt
Địa chỉ: 54 ngõ 8 tổ 31 – Trung phụng - Đống Đa – Hà Nội
MST: 0101102921
Chứng từ Tên khách hàng Doanh số (chưa Thuế Thuế
có thuế GTGT) suất GTGT HĐ Ngày
…… …… …… …… …… ……
59256 02/12 Công ty Hà Đô 31.590.909 10% 3.159.091
59260 03/12 Công ty vật liệu xây 31.363.636 10% 3.136.364
dựng Hà Nội
59261 03/12 XN xây lắp đá hoa 16.250.000 10% 1.625.000
gạch lát Đông Anh
59266 05/12 Cty kinh doanh phát 186.818.182 10% 18.681.818
triển nhà Hà Nội
…… …… …… …… …… ……
59267 05/12 Cty cổ phần Vạn Xuân 6.545.455 10% 645.545
Cộng 5.962.592.793 596.259.279
Người lập bảng Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Kế toán trưởng
6. Kế toán xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Song Việt
6.1. Kế toán chi phí bán hàng
Trong điều kiện hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp nào
chiếm được thị phần lớn doanh nghiệp đó sẽ có thế mạnh hơn trong quá trình bán
hàng hoá. Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Song Việt cũng vậy, để bán
được hàng hoá Công ty thường phải chi ra các khoản chi phí được gọi là chi phí
bán hàng.
Để hoạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641 “Chi phí bán
hàng”. Trong tài khoản này gồm các chi phí như: Chi phí nhân viên bán hàng, chi
phí bao bì, chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, chi phí vận chuyển…
Công ty không sử dụng sổ chi tiết chi phí bán hàng trong việc hoạch toán
chi phí bán hàng mà khi có nghiệp vụ chi phí phát sinh liên quan đến chi phí bán
hàng, kế toán ghi vào sổ cái TK 641. Mọi chi phí bàn hàng được tập và phân bổ
vào cuối mỗi tháng, sau đó chi phí bán hàng sẽ được kế toán chuyển sang Tk 911
“Xác định kết quả kinh doanh”.
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản: 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ ngày: 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Chứng từ Số tiền TK Diễn giải đ/ứ NT Mã Số PS nợ PS có
….. …. ….. ……… ….. ….. …
05/12 PC 4 Chí phí đồ dùng văn phòng 153 144.091
05/12 PC 7 Thanh toán chi phí vận tải 1111 160.800
08/12 PC 14 Chí phí tiền trả lãi vay 1111 5.040.000
Ngân Hàng
31/12 PC 42 Trả lương CNV 334 15.417.000
…… ….. ….. ….. ….. …… …..
31/12 KC 120 Kháng ch chi phí QLDN 30.353.799 911
0 Dư đầu kỳ
30.353.799 30.353.799 Cộng phát sinh
0 Dư cuối kỳ
Kế toán trưởng Lập, ngày tháng năm
Người Lập biểu
Sổ cái tài khoản
Tài khoản: 642 – Chí phí quản lý doanh nghiệp
Từ ngày: 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Chứng từ Số tiền TK Diễn giải đ/ứ NT Mã Số PS nợ PS có
… … … ……… …… …… …
02/12 PC 1 Tiền Việt Nam 1111 2.189.591
22/12 KC 53 Chi phí trả trước 3.265.485 142
23/12 KC 62 Công cụ, dụng cụ 2.206.091 153
30/12 KC 78 Hao mòn TSCĐHH 2141 2.556.321
… … …. …….. …… …… ….
31/12 KC 24 Phải trả CNV 334
31/12 KCT 120 K/C CPQLDN để XĐKQKD 911 30.353.799
0 Dư đầu kỳ
30.353.799 30.353.779 Cộng phát sinh
0 Dư cuối kỳ
Kế toán trưởng Lập bảng, ngày tháng năm
Người ghi sổ
6.2 Kế toán xác định kết quả bán hàng
Trong phần phạm vi đề tài này chỉ nghiên cứu phương pháp kế toán xác
định kết quả kinh doanh về quá trình bán hành thuộc hoạt động kinh doanh chính
của doanh nghiệp.
Quy trình kế toán:
Với chương trình phần mền đã được cài đặt sẵn nội dung kết quả bán hàng
Kết quả Doanh thu Giá vốn Chi phí Chi phí = - - - bán hàng bán hàng bán hàng bán hàng QLDN
Thao tác lập chứng từ kế toán chuyển số dư cuối kỳ
Chọn ngày hoạch toán là ngày cuối tháng trong chức năng ngày hoạch toán
trên Menu “tệp”.
Cuối tháng kế toán vào Menu “ Giao dịch”/Kế toán bán hàng/với ghi chú:
“Kế toán chuyển số dư cuối tháng 12/2003”. Nhấn chuột vào nút cất giữ trên thanh
công cụ. Nhấn chuột vào Menu “Mục” chọn chức năng kết chuyển số dư cuối kỳ
theo các bút toán kết chuyển đã được thiết lập trên Menu “Khai báo”.
Vào Menu “Khai báo”/các bút toán tự động kết chuyển. Thực hiện việc kết
chuyển xong số liệu sẽ được chuyển vào sổ chi tiết và sổ cái Tk 911.
Sổ chi tiết tài khoản
Tài khoản: 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Từ ngày: 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Chứng từ Số tiền TK Diễn giải đ/ứ NT Mã Số PS nợ PS có
31/12 KC 220 KC DT PCB 30 CF 5111 4.164.351.313
31/12 KC 220 KC DT PCB 40 CF 5113 250.645.500
31/12 KC 220 KC DT PCB 30 HT 5116 334.001.900
31/12 KC 220 KC DT PCB 40 NS 5117 101.243.400
…… ….. … ………… …… …… …….
…
31/12 KC 238 KC DT PCB 30 CF 6321 3.890.063.075
31/12 KC 238 KC DT PCB 40 CF 6323 235.709.850
31/12 KC 238 KC DT PCB 30 HT 6326 326.034.760
31/12 KC 238 KC DT PCB 40 NS 6321 98.724.500
…… …… … …….. …… ……. ..........
102 KC chi phí bán hàng 244.710.000 31/12 641
31/12 42 KC chi phí QLDN 642 30.353.799
KC lãi (lỗ) KD 421 3.201.520
Cộng phát sinh 5.962.592.793 5.962.592.793
Dư cuối kỳ
Kế toán trưởng Lập, ngày tháng năm
Người Lập biểu
Sổ cái tài khoản
Tài khoản: 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Từ ngày: 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Chứng từ Số tiền TK Diễn giải đ/ứ NT Mã Số PS nợ PS có
31/12 KC 220 Doanh thu bán hàng 511 5.962.592.793
T
31/12 KC 238 Giá vốn hàng hoá 623 5.684.327.474
T
31/12 KC 102 Chí phí bán hàng 641 244.710.000
T
31/12 KC 120 Chí phí QLDN 642 30.353.799
T
31/12 KC 121 Lãi năm nay 421 3.201.520
T
Cộng phát sinh 5.962.592.793 30.353.779
Dư cuối kỳ 0
Lập bảng, ngày tháng năm
Kế toán trưởng Người ghi sổ
Bảng cân đối phát sinh
Tháng 12 năm 2003
Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Số Tên tài khoản hiệu Nợ Có Nợ Có Nợ Có
111 Tiền mặt 325.158.913 5.076.650.935 5.370.038.372 31.771.476
112 Tiền gửi ngân hàng 2.545.523 2.183.996.564 2.013.377.953 173.164.134
131 Phải thu của khách 748.179.832 1.196.553.432 2.695.954.279 3.082.155.000 752.109.932 1.586.654.253
133 Thuế GTGT được khấu trừ 201.804.325 493.375.105 542.042.421 153.137.009
331 Phải trả cho người bán 29.820.000 720.528.268 5.349.544.243 4.133.898.221 524.937.754
333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà 1.801.000 542.042.421 544.632.306
nước
511 Doanh thu bán hàng 5.962.529.793 5.962.529.793
632 Giá vốn hàng bán 5.386.327.474 5.386.327.474
641 Chi phí bán hàng 244.710.000 244.710.000
642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 30.353.799 30.353.799
711 Thu nhập hoạt động tài chính 436.085.564 436.085.564
811 Chi phí hoạt động tài chính
911 Xác định kết quả kinh doanh 5.962.592.793 5.962.592.793
Chương III
Phương hướng hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tai
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ song việt
I. Đánh giá chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tai
công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Song Việt
1.Nhận xét chung
Trong những năm vừa qua, Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Song Việt
đã trải qua nhưng giai đoạn thuận lợi và khó khăn, những bước thăng trầm với nhiều
biến động của thị trường. Tuy nhiên Công ty TNHH Thương mại và dịc vụ Song
Việt vẫn gặt hái được nhiều thành tích to lớn, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh,
bán hàng hàng hoá. Doanh thu về bán hàng tăng đều qua các năm. Năm 2002 đạt
doanh thu 22.584.281.862 đồng
Có được thành tích trên, Công ty đã không ngừng mở rộng thị trường bán
hàng, khai thác triệt để các vùng thị trường tiềm năng, đồng thời có các biện pháp
thoả đáng đối với khách hàng quen thuộc nhằm tao ra sự gắn bó hơn nữa để tạo ra
một nguồn cung cấp dồi dào và một thị trường luôn ổn định. Ngoài ra, để có thể đạt
được kết qủa như trên phảI có sự cố gắng nỗ lực không ngừng của tất cả các thành
viên của Công ty, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng Tài chính Kế toán.
Với cách bố trí công việc khoa học, hợp lý như hiện nay, công tác kế toán nói chung
và công tác kế toán bán hàng hoá , bán hàng và xác định kết quả bán hàng cảu Công
ty nói riêng đã đI vào nề nếp và đạ được những hiệu quả nhất định.
2.Đánh giá công tác tổ chưc kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng ở Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Song Việt
2.1.Ưu điểm
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Thương mại
và dịch vụ Song Việt được tiến hành tương đối hoàn chỉnh.
*Đối với khâu tổ chức hạch toán ban đầu
Các chứng từ được sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp
yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cơ sở pháp lý của nghiệp vụ
Chứng từ sử dụng đúng mẫu của bộ tài chính ban hành, những thông tin kinh
tế về nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi đầy đủ, chính xác
vào chứng từ.
Các chứng từ đều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, hoàn chỉnh và sử lý kịp
thời
Công ty có kế hoạch lưu chuyển chứng từ tương đối tốt, các chứng từ được
phân loại, hệ thống hoá theo các nghiệp vụ, trình tự thòi gian trước khi đi vào lưu
trữ
*Đối với công tác tổ chức hạch toán tổng hợp.
Kế toán đã áp dụng “hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp” mới được bộ tài
chính ban hành. Để phù hợp với tình hình đặc điểm của công ty, kế toán đã mở các
tài khoản cấp 2, cấp 3 nhằm phản ánh một cách chi tiết, cụ thể hơn tình hình biến
động của các loại tài khoản của Công ty và giúp cho kế toán thuận tiện hơn trong
việc ghi chép một cách đơn giản, rõ ràng và mang tính thuyết phục, giảm nhẹ được
phần nào khối lượng công việc kế toán, tránh được sự trồng chéo trong công việc
ghi chép kế toán.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn
kho là hợp lý, vì các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng hoá nhiều
không thể định kì mới tiến hành hạch toán.
* Đối với công tác tổ chức hệ thống sổ sách:
Công ty đã áp dụng chương trình phần mềm kế toán trên máy nên đã giảm
bớt khối lượng công việc ghi chép trên sổ sách, đảm bảo cung cấp số liệu nhanh
chóng, chính xác.
Công ty sử dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung. Tuy nhiên hình thức
này cũng được kế toán Công ty thay đổi, cải tiến cho phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của Công ty.
Mỗi nhân viên kế toán chịu trách nhiệm theo dõi một số loại tài khoản riêng
nhất định, thuận tiện cho việc đối chiếu số liệu và kiểm tra, giúp cho kế toán trưởng
nắm bắt nhanh chóng các khoản mục phát sinh.
Nói tóm lại, tổ chức hoạch toán hành hoá, bán hàng và xác định kết quả bán
hàng là nội dung quan trọng trong công tác kế toán hàng hoá của Công ty. Nó liên
quan đến các khoản thu nhập thực tế và cần nộp cho Ngân sách Nhà Nước, đồng
thời nó phản ánh sự vận động của tài sản, tiền vốn của Công ty trong lưu thông.
2.2. Một số tồn tại
Bên cạnh những kết quả trong công tác tổ chức kế toán hành hoá, bán hàng
và xác định kết quả bán hàng mà kế toán Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
Song Việt đã đạt được, còn có những tồn tại mà Công ty có khả năng cải tiến và cần
hoàn thiện nhằm đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu trong công tác quản lý của Công ty.
Mặc dù về cơ bản, Công ty đã tổ chức tốt về kế toán bán hàng hàng hoá và
xác định kết quả bán hàng nhưng Công ty vẫn còn có một số điểm cần khắc phục
sau:
Thứ nhất: Công ty thường phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp cho bán hàng vào cuối mỗi tháng, không phân bổ chi phí này cho
từng mặt hàng bán hàng, vì vậy không xác định được chính xác kết quả bán hàng
của từng mặt hành để từ đó có kế hoạch kinh doanh phù hợp.
Thứ hai: Do đặc điểm kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ Song Việt có một số khách trả chậm với số lượng tiền khá lớn nhưng Công ty
không tiến hành trích khoản dự phòng phải thu khó đòi, điều này ảng hưởng không
nhỏ đến việc hoàn vốn và xác định kết quả bán hàng.
Thứ ba: Công ty TNHH Thương mạivà Dịch vụ Song Việt là một đơn vị
kinh doanh thương mại, để tiến hành kinh doanh không nhiều trường hợp Công ty
phải tiến hành mua hàng nhập kho sau mới đem đi bán hàng. Điều nay không tránh
khỏi sự giảm giá thường xuyên của hàng trong kho. Tuy nhiên kế toán Công ty lại
không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
3. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện tổ chức kế toàn bán hàng và xác
định kết quả bán hàng
3.1. Sử dụng sổ nhật ký chung
Về trình tự ghi sổ kế toán Công ty sử dụng hình thức kế toán nhật ký chung.
Nhưng trong thực tế kế toán Công ty lại không sử dụng sổ nhật ký chung, đây là
một thiếu sót cần phải được khắc phục ngay. Sổ nhật ký chung là một sổ kế toán
tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian.
Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản để phục vụ
việc ghi sổ cái. Mẫu sổ nhật ký chung được trình bày như sau:
Sổ nhật ký chung
Từ ngày: 01/12/2003 đến ngày 31/12/2003
Chứng từ Số tiền TK Diễn giải đ/ứ NT Mã Số PS nợ PS có
... … … …… …. …. …
02/12 HĐ 59356 Xuất 50 tấn XM 34.750.000 313
PCB 30 – Hà Đô 31.590.909 5111
3.519.091 3331
02/12 HĐ 59360 Xuất 50 tấn XM 34.500.000 313
PCB 30 – Hà Đô 31.363.636 5111
3.136.364 3331
… …. …. ….. …… …… …….
31/12 KC 220 K/c doanh thu XM 5111 4.164.351.315
Chinfon PCB 30 911 4.164.351.315
31/12 KC 220 K/c doanh thu XM 5113 250.645.500
Chinfon PCB 40 911 250.645.500
31/12 KC 220 K/c doanh thu XM 5116 101.243.400
PCB 40 NS 911 101.243.400
31/12 KC 220 K/c doanh thu XM 5117 334.001.900
HT PCB 30 911 334.001.900
…… ….. …… ………… …… …… …….
31/12 KC 238 K/c giá vốn XM 911 3.890.063.075
PCB 30 Chinfon 6321 3.890.063.075
31/12 KC 238 K/c giá vốn XM 911 235.709.850
PCB 40 Chinfon 6323 235.709.850
31/12 KC 238 K/c giá vốn XM 911 326.034.760
PCB 30 HT 6326 326.034.760
31/12 KC 238 K/c giá vốn XM 98.724.500 911
PCB 40 NS 6327 98.724.500
31/12 102 K/c CPBH để XM 911 244.710.000
KQKD 641 244.710.000
31/12 120 KC chi phí QLDN 30.353.799 911
642 30.353.799
Cộng 5.962.592.793 5.962.592.793
3.2. Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng
hàng bán, tính chính xác kết quả kinh doanh của từng mặt hàng
Một trong những vấn đề quan trọng nhất để tổ chức kế toán chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp là việc lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý, khoa
học. Bởi vì mỗi nhóm hàng có tính chất thương phẩm khác nhau, dung lượng chi
phí quản lý doanh nghiệp có tính chất khác nhau, công dụng đối với từng nhóm
hàng cũng khác nhau, nên không thế sử dụng chung một tiêu thức phân bổ mà phải
tuỳ thuộc vào tính chất của từng khoản mục chi phí để lựa chọn tiêu thức phân bổ
thích hợp.
Đối với các khoản chi phí bán hang (chi phí quản lý doanh nghiệp) có thể
phân bổ theo doanh số bán hàng.
Chi phí QLDN Doanh số bán Chi phí QLDN (CPBH) cần phân (CPBH) phân bổ cho nhóm hàng = = Tổng doanh số bán hàng nhóm hàng thứ i thứ i
Khi phân bổ được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng
nhóm hàng, lô hàng bán hàng, ta sẽ xác định được kết quả kinh doanh của từng
nhóm hàng, lô hàng.
Ví dụ: Theo số liệu tháng 01/2003 thì chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho mặt hàng PCB 30 Chinfon:
- Tổng chi phí bán hàng tháng 12 là: 244.710.000 đ
- Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp tháng 12 là: 30.353.799 đ
- Tổng doanh số bán hàng là: 5.962.592.793 đ
- Doanh số bán mặt hàng PCB 30 Chinfon là: 4.164.351.315 đ
- Giá vốn mặt hàng PCB 30 Chinfon là: 3.890.063.075 đ
CPBH phân
bổ cho loại = 244.710.000 x 4.164.351.315 = 170.908.604 đ
PCB 30 CF 5.962.592.793
CPBH phân
bổ cho loại = 30.353.799 x 4.164.351.315 = 21.199.483 đ
PCB 30 CF 5.962.592.793
3.3. Lập dự phòng phải thu khó đòi:
Do phương thức bán hàng thực tế tại Công ty có nhiều trường hợp khách
hàng chịu tiền hàng. Bên cạnh đó, đôi khi việc thu tiền hàng gặp khó khăn và tình
trạng này ảnh hưởng không nhỏ đến việc giảm doanh thu của doanh nghiệp.
Vì vậy, Công ty nên tính toán khoản nợ có khả năng khó đòi, tính toán lập dự
phòng để đảm bảo sự phù hợp giữa doanh thu của doanh nghiệp.
Đối với các khoản nợ thất thu, sau khi xoá khỏi bảng cân đối kế toán, kế toán
Công ty một mặt tiến hành đòi nợ, mặt khác phải theo dõi ở TK 139 “Dự phòng
phải trường hợp khó đòi”
Phải thu khó đòi là các khoản phải thu mà một lý do nào đó, khách nợ không
có khả năng trả nợ (Thanh toán) đúng kỳ hạn, đầy đủ trong năm kế hoạch.
Dự phòng nợ phải thu khó đòi: Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các
khoản nợ phải thu, có thể không đòi được do đơn vị nợ hoặc người nợ không có khả
năng thanh toán trong năm kế hoạch.
Mức trích dự phòng phải thu khó đòi có thể xác định theo một trong hai
phương pháp sau:
+ Phương pháp ước tính trên doanh thu bán chịu:
Số dự phòng phải thu cần Tổng số doanh thu Tỷ lệ phải khó = x lập cho năm tới bán chịu đòi ước tính
+ Phương pháp ước tính đối với khách hàng đáng ngờ (dựa vào thời gian quá
hạn thực tế):
Số dự phòng cần lập cho Số phải thu Tỷ lệ ước tính không thu
niên độ tới của khách = của khách hàng x được ở khách hàng đáng
hàng đáng ngờ A đáng ngờ A ngờ A
Ví dụ: Khách hàng Phạm Văn Tư khi mua hàng đã quá hạn thanh toán 3
năm, số tiền 5.620.000 đồng. Công ty ước tính tỷ lệ không thu ở khách hàng này là
10%. Vậy Công ty nên trích lập dự phòng phải thu khó đòi với khách hàng này vào
ngày 31/12/2003 là:
Số dự phòng lập cho năm 2003 của khách hàng Tư:
5.620.000 x 10% = 562.000 đ
Nợ TK 642: 562.000 đ
Có TK 139: 562.000 đ
3.4. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Do hình thức kinh doanh thực tế tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
Song Việt nhiều khi phải mua hàng về kho để chuẩn bị cho hoạt động phân phối lưu
thông tiếp theo. Việc không tránh khỏi sự giảm giá thường xuyên, liên tục của hàng
hoá trong kho.
Vì vậy, Công ty nên dự tính khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Dự
phòng giảm giá hàng tồn kho là việc tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh
phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn so với giá ghi sổ của kế toán của hàng tồn kho.
Cuối kỳ, nếu kế toán nhận thấy có bằng chứng chắc chắn về giảm giá thường xuyên
cụ thể xảy ra trong kỳ kế toán tiến hành trích lập dự phòng.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm giúp Công ty bù đắp các
thiệt hại thực tế xảy ra do hàng hoá tồn kho bị giảm giá, đồng thời cũng để phản ánh
trị giá thực tế thuần tuý hàng tồn kho của Công ty nhằm đưa ra một hình ảnh trung
thực về tài sản của Công ty khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ hoạch toán. Số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho được phản ánh trên TK159
“Dự phòng giảm giá tồn hàng tồn kho”.
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế
toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế
toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng bán
- Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế
toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế
toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632: Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
Ví dụ: Vào ngày 31/12/2002 kế toán tập hợp được số liệu sau:
- Giá gốc của 100 tấn XM là 630 triệu đồng
- Giá trị thuần có thể thực hiện được là 620 triệu đồng
- Mức dự phòng cần lập cho 100 tấn XM = 630 – 620 = 10 triệu
Nợ TK 632: 10.000.000 đồng
Có TK 159: 10.000.000 đồng.
Kết luận
Bán hàng hoá có một vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh,
đặc biệt trong nghành kinh doanh thương mại. Bán hàng hoá quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy, tổ chức công tác kế toán nói chung
và tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng là một phương
thức quản lý trong doanh nghiệp. Tuy nhiên đây cũng là một công việc phức tạp và
lâu dài.
Trong thời gian nghiên cứu và thực tế tại Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Song Việt em đã đi sâu vào tìm hiểu kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng ở Công ty, em thấy Công ty đã phát huy được nhiều mặt mạnh, song bên
cạnh đó cũng có một số vấn đề tồn tại. Để khắc phục phần nào một số vấn đề tồn tại
đó, em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp với mục đích nhằm hoàn thiện
thêm phần thực hành kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

