Paper 4: Financial distress and corporate risk management: Theory and evidence
TCDN Đêm 4 – Nhóm 11 Trang 1
Tiểu luận
KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRRỦI RO DOANH NGHIỆP
THUYẾT VÀ THỰC NGHIM
Amiyatosh Purnanandam
Ross School of Business, University of Michigan, Ann Arbor, MI 48109, USA
Paper 4: Financial distress and corporate risk management: Theory and evidence
TCDN Đêm 4 – Nhóm 11 Trang 2
Tóm tắt:
Bài nghiên cu phát triển các mô hình lý thuyết quản trị rủi ro doanh nghiệp khi phát sinh
chi p kiệt quệ tài chính kiểm định hình bằng bộ dữ liu toàn diện. Tác gichỉ ra rằng
c cđông lựa chọn tối ưu bằng ch tham gia vào hoạt động quản trị rủi ro sau đó (ví dụ như
sau khi phát hành nợ) ngay cả khi không một cam kết tớc. Mô hình dự báo mối quan hệ
gia đòn bẩy phòng nga rủi ro đối với c công ty đòn bẩy tài chính vừa (lớn) tđồng
biến (nghịch biến). Phù hợp với thuyết, thực nghiệm cho thấy một mối quan hệ không đơn
điệu gia đòn bẩy phòng nga rủi ro. Hơn nữa, tác động của đòn bẩy n phòng nga rủi ro
cao hơn đối với c công ty trong ngành công nghiệp tập trung cao độ.
1. Gii thiu
Các tài liệu hiện cho thấy rằng, bằng ch giảm g trị thiệt hại phá sản thì phòng nga
rủi ro thể m tăng g trị của doanh nghiệp. Các tài liệu hiện cho thấy phòng nga rủi ro
thể m tối đa hóa g trị công ty bằng ch hạn chế thiệt hại gánh nặng psản (xemSmith
vàStulz, 1985) Nhng hình này chứng minh hành vi quản rủi ro trưc kia trên một phần
của công ty; sau đó, Các cổ đông của công ty s dụng đòn bẩy skhông nhận thấy s tối ưu
trong những hoạt động quản rủi ro bởi cơ chế chuyển giao rủi ro của họ (Jensen
Meckling, 1976).Tác giphát triển c thuyết hiện tại bằng ch giải thích động lc quản trị
rủi ro sau khi phát hành nợ của doanh nghiệp.Tác giả thiết lập một hình đơn giản bằngc
to ra những dự đoán tu biểu mới liên quan tới c đặc tính của công ty như : đòn bẩy tài
chính, chi pkiệt quệ tài chính, và k hạn dự án đ có động lực qun trị rủi ro. Tác giả kiểm tra
c dự đoán của hình với dữ liệu của COM PUSTAT-CRSP với nhng công ty đápng
một stu chí lựa chọn mẫu trong năm tài chính 1996-1997. Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy
với mẫu lớn tc tn cung cấp bằng chứng về yếu tố quyết định mc độ phòng nga rủi ro và
đưa ra những phát hiện mi
Giả định quan trọng của tác giả s khác biệt giữa kiệt quệ tài chính vỡ nợ.Tác gi
gi s rằng ngoài tình trạng khả năng thanh toán và vỡ nợ, một công ty phải đối mặt với một
trạng thái trung gian được gọi kiệt quệ tài chính. Kiệt quệ tài chính đưc định nghĩa là trưng
hợp dòng tiền không đủ đáp ng hoặc đáp ng một ch khó khăn nhưng không phải vỡ nợ.
Paper 4: Financial distress and corporate risk management: Theory and evidence
TCDN Đêm 4 – Nhóm 11 Trang 3
Quan điểm được ưu tn trong c tài liệu thì cho rằng Kiệt quệ tài chính là tình trạng khác tình
trạng vỡ nợ. Titman (1984) s dụng một giả định tương t để nghiên cứu tác động của cấu trúc
vốn vào tính thanh khoản của một doanh nghiệp.
ba yếu tquan trọng phát sinh chi phí kiệt quệ tài chính. Đu tn, một công ty có th
s mất khách hàng, các nhà cung cấp quan trọng, và nhân viên chủ chốt.Opler và Titman (1994)
cung cấp bằng chứng thực nghiệm rằng c công ty kiệt quệ tài chính mất những đối tác lớn
chiếm thị phần đáng kể trong thời kỳ ngành công nghiệp đang suy thoái. S dụng dữ liệu t
ngành công nghiệp siêu thị, (Chevalier 1995a , b) tìm thấy bằng chứng tnợ m suy yếu tình
trạng cạnh tranh của một công ty. Thứ hai, một công ty kiệt quệ tài chính có nhiều khả năng vi
phạm c thỏa thuận về c khoản vay nợ hoặc chưa thanh toán lãi sut/vốn gốc mà không bị vỡ
nợ. Nhng vi phạm này s x phạt theo hành chính, yêu cu trả nợ nhanh, hoạt động thiếu linh
hoạt, thời gian quản chi cho c cuộc đàm phán với các chủ nợ. Cuối cùng, một công ty
kiệt quệ tài chính thể phải t bỏ dự án NPV dương do chi ptài chính bên ngoài tốn kém,
như trong Froot , Scharfstein, Stein ( 1993). Trong bài báo này, tác giả tp trung tớc tiên
vào nhng chi phí này, tc là, các chi phí ln quan đến kiệt quệ tài chính .
Tác giphát triển một mô hình linh hoạt việc phát hành của vốn cổ phần và trái phiếu
zero-coupon để đầu tư vào tài sn rủi ro. Công ty thực hin đầu tư ban đầu với sự đồng ý của
c trái chủ. Sau đó, c cổ đông có th thay đổi rủi ro đầu tư bngch thay thế các tài sản hiện
bằng tài sản khác. Giá trị tài sản của công ty phát triển theo một quá trình ngẫu nhiên. Nếu
g trị tài sản giảm xuống ới một ngưng quá thấp tcông ty đang trong tình trạng kiệt quệ
tài chính. Trong trạng thái này, công ty smất thị phần vào tay đối thủ cạnh tranh do đó
không đủ điều kiện để lựa chọn c dự án đầu tư, khi điều kiện ngành công nghiệp đưc
cải thiện. Vnợ xảy ra vào ngày đáo hạn nếu g trị công ty thấp hơn g trị nợ, do đó trái
chgnh quyền kiểm soát của công ty. Khả trả nợ của các cổ đông phụ thuộc vào g trị tài sản
vào thi đim đáo hạn này.
ới quan điểm của c cổ đông, mức độ rủi ro đầu tư tối ưu đưc xác định bởi sự đánh
đổi gia kiệt quệ tài chính g trị liên quan đến vấn đề trách nhiệm nợ của cổ đông. Không
giống như c hình dịch chuyển rủi ro của Jensen Meckling (1976), theo tác giả thì g trị
doanh nghip không phải luôn luôn tăng theo rủi ro. Khi một dự án có rủi ro cao làm tăng g trị
nợ của công ty, điều này m tăng chi pkiệt quệ tài chính n c cổ đông. Do nhng tổn thất
Paper 4: Financial distress and corporate risk management: Theory and evidence
TCDN Đêm 4 – Nhóm 11 Trang 4
này, c cổ đông tìm một chiến c quản rủi ro tối ưu ngay ckhông một cam kết tớc
đó.
Rủi ro đầu tư tối ưu trong hình của tác giả phụ thuộc vào đòn bẩy tài chính, ranh giới
của kiệt quệ tài chính, kỳ hạn của dự án c chi pkiệt quệ tài chính. Giống như trong c
hình (Smith Stulz, 1985), tác giả thấy rằng công ty có đòn bẩy cao thì có động lc cao hơn
trong phòng nga rủi ro. Tuy nhiên, s biến mất với c công ty đòn bẩy rất cao. Động lực
phòng nga rủi ro do chi phí kiệt quệ tài chính phát sinh vàc chi phí này phát sinh khi công ty
dễ dàng mất thị phần vào đối thủ cạnh tranh. Nghiên cứu thực nghim của Opler Titman
(1994) Chevalier (1995a , b) cho thấy, nợ làm suy yếu vị thế cnh tranh của một công ty trong
ngành công nghiệp. Hơn nữa, những hậu quả tu cực của đòn bẩy tảnh hưng nhiều hơn trong
ngành công nghip tập trung.Thúc đẩy t c nghiên cứu này nên tác giả thấy rằng ngành công
nghip tập trung tđại diện tốt cho chi phí kiệt quệ tài chính. Các công ty có đòn bẩy cao trong
ngành công nghiệp tập trung tdễ mất vị thế cạnh tranh nhiu hơn, tc là, d kiến s phải chịu
chi pkiệt quệ tài chính cao hơn.Như vậy, hình dự đoán cho thấy một công ty có đòn bẩy
cao nên phòng nga rủi ro nhiều hơn.
Mô hình này cho thấy động lực phòng nga rủi ro tăngn cùng với k hạn dự án vì khả
năng xy ra kiệt quệ tài chính cũng như s tình trạng vỡ nợ tăng n theo thời gian của dự án.
Nhng công ty gặp tình trạng kiệt quệ tài chính nhưng vẫn còn khả năng thanh toán vào ngày
đáo hạn tđộng lực quản trị rủi ro tăng n. Nếu không có chi phí kiệt quệ tài chính thì quản trị
rủi ro s biến mất. Mặt khác, nếu chi phí này quá cao, sự khác nhau gia kit quệ tài chính và vỡ
nợ giảm đi.Vi một mức độ của tổn thất động lc quản lý rủi ro trong một công ty. Do đó, mô
hình của tác gi dự đoán mối quan hệ hình chữ U gia chi pkiệt quệ tài chính phòng
nga rủi ro.
Các dự đoán của tác giả ý nghĩa quan trọng đối với nghiên cứu thực nghiệm. Để kiểm
tra c thuyết hiện có, tác giả hồi quy c yếu tđo ng chi pkiệt quệ tài chính lên hoạt
động quản trị rủi ro của c công ty. Nếu c công ty kiệt quệ tài chính rất cao có thể là do ít
phòng nga rủi ro, điu này thể không chính xác.S chênh lệch thể lớn đối với mẫu nhỏ.
Không gì phải ngc nhiên nếu nghiên cứu thực nghiệm hiện tại thể thiên vị có thể đặc bit
nghiêm trọng trong c nghiên cứu nhỏ mẫu. Các nghiên cu thực nghiệm nếu kết quả khác
nhau tkhông gì ngạc nhiên như Haushalter (2000) and Grahamand Rogers (2002) thấy mối
Paper 4: Financial distress and corporate risk management: Theory and evidence
TCDN Đêm 4 – Nhóm 11 Trang 5
quan hệ đồng biến giữa hai biến chi pkiệt quệ phòng nga còn Nance, Smithand Smithson
(1993), Mian (1996), and Tufano (1996) thì không thấy điều này.
Tác gigóp phần vào thuyết quản trị rủi ro qua thc nghiệm bngch phân tích hoạt
động quản trị rủi ro của c công ty phi tài chính về ngoại tệ và hàng hóa với mẫu toàn diện. Khi
sliệu về hoạt động phòng nga rủi ro của c công ty (bằng công cụ tài chính phái sinh) không
sn, c nghiên cứu thực nghiệm trong lĩnh vực này đưc dựa trên các mu nhỏ hoặc chỉ điều
tra dựa trên c quyết định hoặc không phòng nga rủi ro. Điều này đã tạo ra hai thách thc
lớn. Đu tn, s hiểu biết hiện tại của tác giả chủ yếu dựa trên các phân tích tương t cho những
công ty ng độ phòng nga rủi ro khác nhau, điều này hạn chế khả năng để điều tra động
phòng nga rủi ro của doanh nghiệp. Thứ hai, tác giả chỉ thể đạt đưc một giới hạn nhất
định về ảnh hưng của các yếu tố đặc thù ngành đến quyết định phòng nga rủi ro.
Tác gikiểm tra c dự đoán với d liu hơn 2.000 công ty cho năm tài chính 1996-1997.
Do kích tc mẫu lớn t c ngành công nghiệp khác nhau, Tác giả đưa ra bằng chứng thực
nghim mới cấu trúc ngành ảnh ng đến quyết định phòng nga rủi ro. Phù hợp với
thuyết, tác giả tìm thấy bằng chứng rằng c công ty đòn bẩy cao tphòng nga rủi ro cao
hơn, mặc động lc phòng nga rủi ro biến mất đối với c công ty đòn bẩy rất cao. Cũng
phợp với thuyết của tác giả, tác gi thấy rằngc công ty kiệt quệ tài chính trongc ngành
tp trung cao tphòng nga rủi ro nhiều hơn. Kết quả thực nghim của tác gi thuyết phục
khi la chọn đại diện cho kiệt quệ tài chính (chng hạn như đòn bẩy, đòn bẩy ngành công nghiệp
đưc điều chnh chỉ sAltman Z-score), ch khác để đo lưngc hoạt động phòng nga
rủi ro (bảng u hỏi về quyết định hay không phòng nga tổng stiền phòng nga rủi ro
ưc tính) c chiến c kiểm soát phòng nga rủi ro phi phái sinh. Tiếp tục với mẫu của 200
công ty sn xuất, tác giđưc dữ liu về c hoạt động phòng nga rủi ro cho năm tài chính
1997-1998 1998-1999 cho thấy c kết quả bản vẫn tương t liên quan đến những thay
đổi trong hoạt động phòng nga rủi ro. Khi c công ty với mức đòn bẩy vừa phải ttăng c
hoạt động phòng nga rủi ro còn c công ty với mc tăng đòn bẩy cực lớn m giảm phòng
nga rủi ro. Miễn c công ty không tờng xuyên thay đổi chiến lược phòng nga rủi ro
(chẳng hạn như mnhà y c ngoài để ngăn rủi ro về ngoại tệ) thì bằng phân tích hồi quy
dựa trên s thay đổi thì vững chc với các biến công cụ phi phái sinh– dựa trên chiến lược phòng