Tiu lun triết hc
1
Mc lc
Trang
Li nói đầu 2
Phn I- Các phép bin chng trước triết hc Mác 3
1. Phép bin chng t phát ngây thơ thi c đại 3
1.1 Triết hc Trung hoa c đại 3
1.2 Triết hc n Độ c đại 5
1.3 Triết hc Hy Lp c đại 6
2. Phép bin chng Tây Âu thế k XIV - XVIII 9
3. Phép bin chng c đin Đức 10
Phn II. Phép bin chng duy vt hay phép bin chng Mác – xit 11
1. Điu kin kinh tế - xã hi cho s ra đời ca phép duy vt bin
chng
11
2. Ni dung chính ca phép bin chng duy vt
12
Phn III. Phép bin chng duy vt trong s vn động và phát trin
ca nn kinh tế nước ta hin nay
13
Kết lun
15
Tài liu tham kho
16
Tiu lun triết hc
2
Li nói đầu
Bin chng và siêu hình là hai phương pháp tư duy trái ngược nhau trong
triết hc. Phương pháp siêu hình là phương pháp xem xét s vt trong trng
thái đứng im, không vn động, tách ri cô lp và tách bit nhau. Cách xem xét
cho chúng ta nhìn thy s tn ti ca s vt hin tượng trng thái đứng im
tương đối, nhưng nếu tuyt đối hoá phương pháp này s dn đến sai lm ph
nhn s phát trin, không nhn thy mi liên h gia các s vt hin tượng.
Trong khi đó trái li, phương pháp bin chng là: là phương pháp xem xét
nhng s vt hin tượng và nhng phn ánh ca chúng vào tư duy, ch yếu là
trong mi liên h qua li ca chúng, trong s phát sinh và s tiêu vong ca
chúng".
Trong lch s triết hc có nhng thi gian, tư duy siêu hình chiếm ưu thế
so vi tư duy bin chng. Nhưng xét trong toàn b lch s triết hc, thì phép
bin chng luôn chiếm mt v trí đặc bit trong đời sng tinh thn xã hi.
Phép bin chng là mt khoa hc triết hc, vì vy nó cũng phát trin t thp
ti cao mà đỉnh cao là phép bin chng duy vt Mác - xít ca triết hc Mác -
Lênin. Ch nghĩa Mác - Lênin luôn đánh giá cao phép bin chng, nht là
phép bin chng duy vt, coi đó là mt công c tư duy sc bén để đấu tranh
vi thuyết không th biết, tư duy siêu hình, cng c nim tin vào sc mnh và
kh năng ca con người trong nhn thc và ci to thế gii.
Vic nghiên cu lch s phát trin ca phép bin chng s cho chúng ta
thy rõ hơn bn cht ca phép bin chng và s phát trin ca tư duy bin
chng ca nhân loi. Xut phát t mc đích đó, tôi chn đề tài tiu lun v:
lch s phát trin ca phép bin chng trong triết hc, để nghiên cu.
Ni dung
Tiu lun triết hc
3
Phn I- Các phép bin chng trước triết hc Mác
1. Phép bin chng thi c đại
Phép biên chng thi c đại là phép bin chng t phát, ngây thơi và mang
nng tính trc quan được hình thành trên cơ s quan sát t nhiên, xã hi hoc
thông qua kinh nghim ca bn thân. Ba trung tâm triết hc ln nht thi by
gi là: Triết hc Trung Hoa c đại, triết hc n Độ c đại và triết hc Hy Lp
c đại. Bên cnh nhng đặc đim chung, do đặc đim văn hoá cũng như hoàn
cnh lch s khác nhau nên s th hin tư tưởng bin chng trong hc thuyết
triết hc mi trung tâm đều có nhng đặc đim riêng không ging nhau.
1.1 Triết hc Trung Hoa c đại
Triết hc Trung hoa c đại là mt nn triết hc ln ca nhân loi, có ti
103 trường phái triết hc. Do đặc đim ca bi cnh lch s Trung Hoa lúc đó
là xã hi lon lc, đời sng nhân dân cơ cc, đạo đức suy đồi nên triết hc
Trung hoa c đại tp trung vào gii quyết các vn đề v chính tr - xã hi.
Nhng tư tưởng bin chng thi này ch th hin khi các nhà triết hc kiến
gii nhng vn đề v vũ tr quan.
Mt trong nhng hc thuyết triết hc mang tư tưởng bin chng sâu sc là
Hc thuyết Âm - Dương. Đây là mt hc thuyết triết hc được phát trin trên
cơ s mt b sách có tên là Kinh Dch. Mt trong nhng nguyên lý triết hc
cơ bn nht là nhìn nhn mi tn ti không phi trong tính đồng nht tuyt
đối, mà cũng không phi trong s loi tr bit lp không th tương đồng. Trái
li tt c đều bao hàm s thng nht ca các mt đối lp - đó là Âm và Dương.
Âm - Dương không loi tr, không bit lp, mà bao hàm nhau, liên h tương
tác ln nhau, chế ước ln nhau. Kinh dch viết: "Cương nhu tương thôi nhi
sinh biến hoá", "Sinh sinh chi vi dch". S tương tác ln nhau gia Âm và
Dương, các mt đối lp, làm cho vũ tr biến đổi không ngng. Đây là quan
đim th hin tư tưởng bin chng sâu sc. Hc thuyết này cũng cho rng chu
trình vn động, biến dch ca vn vt trong vũ tr din ra theo nguyên lý phân
đôi cái thng nht như: Thái cc (th thng nht) phân đôi thành lưỡng nghi
(âm - dương), sau đó âm - dương li tiến hành phân thành t tượng (thái âm -
Tiu lun triết hc
4
thiếu âm, thái dương - thiếu dương), t tượng li sinh ra bát quái, và t đó bát
quái sinh ra vn vt.
Tuy nhiên, hc thuyết Âm - Dương cho rng s vn động ca vn vt din
ra theo chu k lp li và được đảm bo bi nguyên tc cân bng Âm - Dương.
đim này thì hc thuyết Âm - Dương ph nhn s phát trin bin chng theo
hướng đi lên mà cho rng s vn động ca các hin tượng ch dng li khi đạt
được trng thái cân bng Âm -Dương. Hơn na, trong hc thuyết Âm - Dương
còn nhiu yếu t duy tâm thn bí như quan đim "Thiên tôn địa ty" cho rng
trt t sang hèn trong xã hi bt ngun t trt t ca "tri đất", h đem trt t
xã hi gán cho gii t nhiên, ri li dùng hình thc ba đặt đó để chng minh
cho s hp lý vĩnh vin ca chế độ đẳng cp xã hi.
Tóm li, hc thuyết Âm - Dương là kết qu ca quá trình khái quát hoá
nhng kinh nghim thc tin lâu dài ca nhân dân Trung Quc thi c đại.
Mc dù còn nhng tính cht trc quan, cht phác ngây thơ và tn ti nhng
quan đim duy tâm thn bí v xã hi, nhưng hc thuyết Âm - Dương đã bc l
rõ khuynh hướng duy vt và tư tưởng bin chng t phát ca mình trong quan
đim v cơ cu và s vn động, biến hoá ca s vt, hin tượng trong t nhiên
và xã hi.
1.2 Triết hc n độ c đại
Đây là h thng triết hc có s đan xen hoà đồng gia triết hc vi tôn
giáo và gia các trường phái khác nhau. Các tư tưởng triết hc được th hin
dưới hình thc là mt tôn giáo. Theo cách phân chia truyn thng, triết hc n
Độ c đại có 9 trường phái, trong đó có 6 trường phái là chính thng và 3
trường phái phi chính thng. Trong tt c các hc thuyết triết hc đó thì hc
thuyết triết hc th hin trong Pht giáo là hc thuyết mang tính duy vt và
bin chng sâu sc tiêu biu ca nn triết hc n Độ c đại.
Pht giáo hình thành t thế k VI TCN do Tt Đạt Đa, tên hiu là Thích Ca
Mu Ni (563 - 483 TCN), khai sáng. Pht giáo cho rng vn vt trong thế gii
không do mt đấng thn linh nào đó to ra mà được to ra bi hai yếu t
Danh (tinh thn) và Sc (vt cht). Trong đó Danh bao gm tâm và thc, còn
Tiu lun triết hc
5
Sc bao gm 4 đại (đại địa, đại thu, đại ho, đại phong). Chính nh tư tưởng
nêu trên mà Pht giáo được coi là tôn giáo duy vt duy nht chng li th tôn
giáo thn hc đương thi. Đồng thi Pht giáo đưa ra tư tưởng "nht thiết duy
tâm tao", "vô thường", "vô ngã". "Vô ngã" nghĩa là "không có cái ta, cái tôi
bt biến", theo đó không có cái gì là trường tn là bt biến, là vĩnh hng,
không có cái gì tn ti bit lp. Đây là tư tưởng bin chng chng li đạo
Bàlamôn v s tn ti ca cái tôi - átman bt biến. "Vô thường" tc là biến,
biến đây được hiu như là s biến đổi ca vn vt theo chu k: Sinh - Tr -
D - Dit (đối vi sinh vt); Thành - Tr - Hoi - Không (con người). Pht
giáo cũng cho rng s tương tác ca hai mt đối lp Nhân và Duyên chính là
động lc cho làm cho thế gii vn động ch không phi là mt thế lc siêu
nhiên nào đó nm ngoài con người, thế gii là vòng nhân qu vô cùng vô tn.
Nói cách khác mt vt tn ti được là nh hi đủ Nhân, Duyên.
1.3 Triết hc Hy Lp c đại
Mc dù hãy còn nhiu tính "ct khúc", nhưng triết hc Hy Lp c đại đã có
nhng phát hin mi đối vi phép bin chng. Chính trong thi k này thut
ng "bin chng" đã hình thành. Cùng vi s phát trin mnh m v kinh tế
thi k chiếm hu nô l, Hy Lp c đại đã đạt được nhiu thành tu to ln v
văn hoá, ngh thut, mà trước hết là các thành tu trong khoa hc t nhiên
như: Thiên văn hc, vt lý hc, toán hc đã làm cơ s thc tin cho s phát
trin ca triết hc trong thi k này. Triết hc Hy Lp c đại đã phát trin hết
sc rc r, tr thành nn tng cho s phát trin ca triết hc phương Tây sau
này.
Mt trong nhng nhà triết hc đin hình có tư tưởng bin chng là Heraclit
(540 - 480 TCN). Theo đánh giá ca các nhà kinh đin Mác - Lênin thì
Heraclit là người sáng lp ra phép bin chng. Ông cũng là ngưi đầu tiên xây
dng phép bin chng da trên lp trường duy vt.
Phép bin chng ca Heraclit chưa được trình bày dưới dng mt h thng
các lun đim khoa hc mà hu như các lun đim ct lõi ca phép bin chng