intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Quan điểm và chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về giải quyết các tranh chấp quốc tế

Chia sẻ: Nguyễn Thị Ngọc Giàu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:15

441
lượt xem
68
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, khi xu hướng hội nhập ngày càng mở rộng cùng với sự phát triển, tiến bộ vượt bậc của các quốc gia trên thế giới thì vấn đề hợp tác giữa các quốc gia đã trở nên khá quen thuộc và cần thiết. Tuy nhiên, bất cứ sự hợp tác, thỏa thuận nào cũng đều tiềm ẩn những nguy cơ nảy sinh mâu thuẫn, bất đồng và xảy ra tranh chấp. Vậy đứng trước những vấn đề tranh chấp như vậy, Đảng Cộng sản nước ta đã có những quan điểm và chủ trương như thế nào để giải quyết những tranh chấp quốc tế? Mời các bạn cùng tham khảo Tiểu luận: Quan điểm và chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về giải quyết các tranh chấp quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Quan điểm và chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về giải quyết các tranh chấp quốc tế

  1. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU________________________________________________________________________3 PHẦN KIẾN THỨC CƠ BẢN_____________________________________________________________3 1. KHÁI QUÁT ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ ĐỔI MỚI ............................. 3 1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo........................................................................................ 3 1.1.1. Cơ hội và thách thức................................................................................................................................. 3 2. QUAM ĐIỂM VÀ CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VỀ “GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUỐC TẾ............................... 7 2.1.1. Luật pháp quốc tế là gì?............................................................................................................................ 7 2.1.2. Vai trò của “luật quốc tế” trong việc giải quyết các tranh chấp quốc tế..................................................... 7 2.1.3. Việt Nam sử dụng luật quốc tế trong việc giải quyết các tranh chấp quốc tế .......................................... 8 2.2. Giải quyết tranh chấp quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và đôi bên cùng có lợi..................................................................................................................................... 9 2.2.1. “Tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và đôi bên cùng có lợi” là gì?...................................... 9 2.2.2. Vai trò của việc tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và đôi bên cùng có lợi...........................9 2.2.3. Việt Nam áp dụng nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và đôi bên cùng có lợi..10 2.3. Giải quyết các tranh chấp quốc tế thông qua đối thoại, thương lượng, tuyệt đối không sử dụng bạo lực hoặc đe dọa sử dụng bạo lực................................................................................................ 11 2.3.1. Đối thoại, thương lượng, tuyệt đối không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực là gì?...............11 2.3.2. Vai trò của đối thoại, thương lượng; tuyệt đối không sử dụng bạo lực hoặc đe dọa sử dụng bạo lực...11 2.3.3. Việt Nam sử dụng đối thoại, thương lượng; tuyệt đối không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực..................................................................................................................................................................... 12 2.4. Giải quyết tranh chấp quốc tế thông qua biện pháp pháp lý........................................................ 12 2.4.1. Biện pháp pháp lý là gì?.......................................................................................................................... 12 2.4.2. Vai trò của biệp pháp pháp lý.................................................................................................................. 13 2.4.3. Việt Nam đã áp dụng giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp pháp lý như thế nào?..................13 PHẦN KẾT LUẬN_____________________________________________________________________14 1
  2. BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC STT Họ và tên Mã số sinh  Công việc viên GQTTQT trên cơ sở tôn trọng luật  1 Nguyễn Thị Ngọc Giàu 15109080 quốc tế GQTTQT trên cơ sở tôn trọng độc  2 Đoàn Xuân Hùng 15110219 lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ  và đôi bên cùng có lợi GQTTQT thông qua đối thoại,  3 Nguyễn Hữu Nghĩa 12145111 thương lượng, không sử dụng vũ  lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực  Nguyễn Thị Phượng  Giải quyết tranh chấp quốc tế  4 15109143 Như bằng biện pháp pháp lý 5 Hồ Văn Phong 15110277 Kiến thức vận dụng 6 Sỳ Mỹ Anh Thư 15109159 Kiến thức vận dụng 2
  3. PHẦN MỞ ĐẦU Hiện nay, khi xu hướng hội nhập ngày càng mở  rộng cùng với sự  phát triển,   tiến bộ vượt bậc của các quốc gia trên thế giới thì vấn đề hợp tác giữa các quốc gia đã  trở nên khá quen thuộc và cần thiết. Tuy nhiên, bất cứ sự hợp tác, thỏa thuận nào cũng  đều tiềm ẩn những nguy cơ nảy sinh mâu thuẫn, bất đồng và xảy ra tranh chấp. Đó có  thể là mâu thuẫn về lợi ích, về chính trị, về độc lập chủ quyền Những tranh chấp này   đã, đang và sẽ xuất hiện ngày càng nhiều trong bối cảnh hiện nay, với các tranh chấp   điển hình như: tranh chấp về  môi trường giữa Arghentina và Uruguay, “Hàng rào an  ninh” giữa Israel và Palestine, tranh chấp giữa Thái Lan và Campuchia liên quan đến   ngôi đền Preah Vihear…Mỗi quốc gia đều cần có sự  tôn trọng độc lập chủ  quyền và  có địa vị pháp lý ngang nhau trong mối quan hệ hợp tác quốc tế, thế nên, khi có tranh  chấp phát sinh, vấn đề  đặt ra là ai sẽ  đứng ra giải quyết, giải quyết như  thế  nào để  tìm ra tiếng nói chung để được các bên công nhận tuân theo. Là một trong những nước   đang phát triển, Việt Nam không tránh khỏi những tranh chấp quốc tế. Đứng trước   những vấn đề tranh chấp như vậy, Đảng Cộng sản nước ta đã có những quan điểm và  chủ trương như thế nào để giải quyết những tranh chấp quốc tế? Đây cũng chính là lí  do nhóm chúng tôi chọn đề  tài “Quan điểm và chủ  trương của Đảng Cộng sản Việt   Nam về giải quyết các tranh chấp quốc tế”. PHẦN KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Khái quát đường lối đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ  đổi mới 1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo Trong các văn kiện liên quan đến lĩnh vực đối ngoại, Đảng ta đều chỉ rỏ cơ hội   và thách thức của việc mở  rộng quan hệ quốc tế, trên cơ  sở  đó Đảng xác định mục   tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo công tác đối ngoại. 1.1.1. Cơ hội và thách thức Về cơ hội: Xu thế hòa bình, hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hóa kinh tế  tạo thuận lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển kinh tế. Mặt   khác, thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế và lực của nước ta trên trường   quốc tế, tạo tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế. 3
  4. Về  thách thức: Những vấn đề  toàn cầu như  phân hoá giàu nghèo, dịch bệnh,   tội phạm xuyên quốc gia...gây tác động bất lợi đối với nước ta.  Nền kinh tế Việt Nam phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả ba cấp độ:   Sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia; những biến động trên thị  trường quốc tế sẽ tác  động nhanh và mạnh hơn đến thị  trường trong nước, tiềm  ẩn nguy cơ  gây rối loạn,  thậm chí khủng hoảng kinh tế – tài chính.  Ngoài ra, lợi dụng toàn cầu hoá, các thế  lực thù địch sử  dụng chiêu bài “dân   chủ”, “ nhân quyền” chống phá chế độ chính trị và sự ổn định, phát triển của nước ta. Những cơ hội và thách thức nêu trên có mối quan hệ, tác động qua lại, có thể  chuyển hoá lẫn nhau. Cơ hội không tự  phát huy tác dụng mà tuỳ  thuộc vào khả  năng   tận dụng cơ hội. Tận dụng tốt cơ hội sẽ tạo thế và lực mới để  vượt qua thách thức,  tạo ra cơ hội lớn hơn. Ngược lại nếu không nắm bắt, tận dụng thì cơ hội có thể bị bỏ  lỡ, thách thức sẽ tăng lên, lấn át cơ hội, cản trở sự phát triển. Thách thức tuy là sức ép   trực tiếp, nhưng tác động đến đâu còn phụ thuộc vào khả năng và nỗ lực của chúng ta.   Nếu tích cực chuẩn bị, có biện pháp đối phó hiệu quả, vươn lên nhanh trước sức ép   của các thách thức thì không những sẽ vượt qua được thách thức, mà còn có thể  biến   thách thức thành động lực phát triển. 1.1.2. Mục tiêu nhiệm vụ đối ngoại  Lấy việc giữ  vững môi trường hoà bình,  ổn định; tạo các điều kiện quốc tế  thuận lợi cho công cuộc đổi mới, để phát triển kinh tế – xã hội là lợi ích cao nhất của   Tổ  quốc . Mở  rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế  quốc tế là để  tạo thêm nguồn lực  đáp  ứng yêu cầu phát triển của đất nước; kết hợp nội lực với các nguồn lực từ  bên  ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thực  hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; phát huy vai trò và  nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ quốc tế; góp phần tích cực vào cuộc đấu  tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ  và tiến bộ xã  hội. 1.1.3. Tư tưởng chỉ đạo Trong quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế phải quán triệt đầy đủ, sâu   sắc các quan điểm: 4
  5. Một là: Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ  vững chắc Tổ quốc xã hội chủ  nghĩa, đồng thời thực hiện nghĩa vụ  quốc tế theo khả  năng của Việt Nam. Hai là: Giữ  vững độc lập tự  chủ, tự  cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương   hoá, đa dạng hoá quan hệ  đối ngoại. Ba là: Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh  trong quan hệ quốc tế; cố gắng thúc đẩy mặt hợp tác, nhưng vẫn phải đấu tranh dưới   hình thức và mức độ thích hợp với từng đối tác; đấu tranh để  hợp tác; tránh trực diện  đối đầu, tránh để bị đẩy vào thế cô lập. Bốn là: Mở  rộng quan hệ  với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ  trên thê giới,  không phân biệt chế độ  chính trị  xã hội. Coi trọng quan hệ  hoà bình, hợp tác với khu  vực;chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực toàn cầu. Năm là: Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân   dân. Xác định hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân. Sáu là: Giữ  vững  ổn định chính trị, kinh tế  – xã hội; giữ  gìn bản sắc văn hoá  dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tê quốc tế. Bảy là: Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử  dụng có hiệu quả  các  nguồn lực bên ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ; tạo ra và sử dụng có hiệu  quả các lợi thế so sánh của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tám là: Trên cơ  sở  thực hiện các cam kết gia nhập WTO, đẩy nhanh nhịp độ  cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của  Đảng và Nhà nước. Chín là: Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy vai  trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ  quốc và các đoàn thể  nhân dân, tôn trọng và phát huy   quyền làm chủ  của nhân dân, tăng cường sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong tiến  trình hội nhập kinh tế quốc tế. 1.2. Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập   kinh kế quốc tế  Trong các văn kiện của Đảng liên quan đến đối ngoại, đặc biệt là Nghị quyết   Hội nghị  Trung  ương 4 khoá X (2/2007) đã đề  ra một số  chủ  trương, chính sách lớn  như: 5
  6.  Đưa ra các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền  vững: Hội nhập sâu sắc và đầy đủ vào nền kinh tế thế giới, nước ta sẽ có địa vị  bình   đẳng với các thành viên khác khi tham gia vào việc hoạch định chính sách thương mại   toàn cầu, thiết lập một trận tự kinh tế mới công bằng hơn; có điều kiện thuận lợi để  đấu tranh bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp Việt Nam trong các cuộc tranh chấp thương   mại với các nước khác, hạn chế được những thiệt hại trong hội nhập kinh tế quốc tế.  Chủ  động và tích cực hội nhập kinh tế  quốc tế  theo lộ  trình phù hợp: Chủ  động và tích cực xác định lộ trình hội nhập hợp lý, trong đó cần vận dụng các ưu đãi   mà WTO dành cho các nước đang phát triển và kém phát triển; chủ  động và tích cực  nhưng phải hội nhập từng bước, dần dần mở cửa thị trường theo một lộ trình hợp lý. Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các   nguyên tắc, quy địng của WTO: Bảo đảm tính đồng bộ  của hệ  thống pháp luật; đa  dạng hoá các hình thức sở hữu, phát triển kinh tế nhiều thành phần; thúc đẩy sự  hình   thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị  trường; xây dựng các sắc thuế  công bằng, thống nhất, đơn giản, thuận tiện cho mọi chủ thể kinh doanh.  Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực cho bộ máy nhà  nước: Kiên quyết loại bỏ nhanh các thủ tục hành chính không còn phù hợp; đẩy mạnh   phân cấp gắn với tăng cường trách nhiệm và kiểm tra, giám sát; thực hiện công khai,  minh mạch mọi chính sách, cơ chế quản lý.  Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội   nhập kinh tế quốc tê: Nâng cao năng lực điều hành của Chính phủ; tích cực thu hút đầu  tư  nước ngoài để  nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; các doanhnghiệp điều  chỉnh quy mô và cơ cấu sản xuất trên cơ sở xácđịnh đúng đắn chiến lược sản phẩm và   thị  trường; điều chỉnh quy hoạch phát triển, nhanh chóng có biện pháp nâng cao sức  cạnh tranh của một số sản phẩm.  Giải quyết tốt các vấn đề  văn hoá, xã hội và môi trường trong qua trình hội  nhập: Bảo vệ và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc trong quá trình hội nhập; xâydựng  cơ chế kiểm soát và chế tài quản lý sự xâm nhập của các sản phẩm và dịch vụ văn hoá  không lành mạnh, không thương hại đến sự phát triển đất nước, văn hoá và con người   Việt Nam; kết hợp hài hoà giữa giữ gìn và phát huy các giảtị văn hoá truyền thống với  tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hoá tiên tiến trong quá trình giao lưu với các nền văn   hoá bên ngoài. Xây dựng và vận hành có hiệu quả  mạng lưới an sinh xã hội như  giao dục,   bảo hiểm, y tế; đẩy mạnh công tác xoá đói, giảm nghèo; có các biện pháp cấm, hạn   6
  7. chế  nhập khẩu những mặt hàng có hại cho môi trường; tăng cường hợp tác quốc tế  trên lĩnh vực bao vệ môi trường.  Giữ  vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập: Xây   dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh; có các phương án   chống lại âm mưu “diễn biến hoà bình” của cá thế lực thù địch.  Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối  ngoại nhân dân ; chính trị  đối ngoại và kinh tế  đối ngoại: Tạo cơ  chế  phối hợp chặt   chẽ giữa hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân   nhằm tăng cường hiệu quả  của hoạt động đối ngoại. Các hoạt động đối ngoại song  phương và đa phương cần hướng mạnh vào việc phục vụ đắc lực nhiệm vụ  mở  rộng   quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Tích cực tham gia đấu   tranh vì một hệ thống quan hệ kinh tế quốc dân bình đẳng, công bừng cùng có lợi.  Đổi mới và tăng cường sự  lãnh đạo của Đảng, sự  quản lý của Nhà nước đối  với các hoạt động đối ngoại: Tăng cường sự  lãnh đạo của Đảng, tập trung xây dựng   cơ  sở  đảng trong các doanh nghiệp và xây dựng giai cấp công nhân trong điều kiện  mới; đẩy mạnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ  nghĩa của dân, do dân, vì  dân, trọng tâm là cải cách hành chính. 2. Quam điểm và chủ  trương của Đảng Cộng sản về  “giải quyết tranh chấp   quốc tế 2.1. Giải quyết tranh chấp quốc tế  trên cơ sở tôn trọng luật pháp quốc tế 2.1.1. Luật pháp quốc tế là gì? Luật quốc tế  là hệ  thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật, được các   quốc gia và chủ  thể  khác của luật quốc tế  thỏa thuận tạo dựng nên, trên cơ  sở  tự  nguyện và bình đẳng, nhằm điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa quốc gia và các   chủ  thể  đó trong mọi lĩnh vực vủa đời sống quốc tế. Đó là các nguyên tắc và quy   phạm áp dụng chung mà không có sự phân biệt về tính chất, hình thức hay vị thế của   từng quốc gia khi thiết lập quan hệ quốc tế giữa những chủ thể này với nhau. 2.1.2. Vai trò của “luật quốc tế” trong việc giải quyết các tranh chấp quốc tế Là nhân tố bảo vệ hòa bình, an ninh thế giới: Luật quốc tế đã thừa nhận việc  bảo vệ, giữ gìn hòa binh an ninh là một trong những hoạt động có tầm quan trọng đặc  biệt, có tính bắt buộc đối với mọi quốc gia thành viên. Điều này được cụ  thể  hóa  ở  ngay trong những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế. 7
  8. Là  công  cụ   đảm  bảo  cho việc  phát triển   các  quan  hệ   quốc  tế  theo chiều   hướng văn minh nhân đạo: với những thiết chế  của luật quốc tế đã tạo ra một hành  lang pháp lý quốc tế  chắc chắn giúp giữ  vững  ổn định và trật tự  các quan hệ  kinh tế  quốc tế theo hướng văn minh nhân đạo nhất. Thúc đẩy sự  hợp tác quốc tế  giữa các cộng đồng quốc tế: luật quốc tế đảm   bảo lợi ích hợp pháp của nhau trong các quan hệ  hợp tác quốc tế, tạo điều kiện cho  các quan hệ này ngày càng phát triển hơn nửa.  Bảm đảm sự phát triển bình thường các quan hệ quốc tế trong trật tự pháp lý:  luật quốc tế giúp đảm bảo lợi ích của nhau và quá trình phát triển có hiệu quả của hợp  tác kinh tế quốc tế, quan hệ thương mại giữa các quốc gia được điều chỉnh thông qua   các điều ước quốc tế song phương và đa phương. 2.1.3. Việt Nam sử dụng luật quốc tế trong việc giải quyết các tranh chấp quốc  tế  Việt Nam là thành viên của Liên Hợp Quốc (LHQ). Ngay từ ngày đầu tham gia  tổ chức, Việt Nam đã khẳng định cam kết mạnh mẽ đối với các tôn chỉ, mục đích của   Hiến chương LHQ, luật pháp quốc tế và tin tưởng vào vai trò trung tâm của LHQ trong  việc duy trì hoà bình và an ninh quốc tế.  Việt Nam hiện đang là thành viên của nhiều tổ  chức quốc tế quan trọng như  APEC, WTO và còn là  ủy viên không thường trực của Hội đồng bảo an Liên hiệp   quốc. Điều này mang lại vị  trí và tiếng nói cho Việt Nam trên trường quốc tế. Đồng  thời, tạo cơ hội thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, đất nước. Tuy nhiên, đi kèm với   những thời cơ luôn luôn là thách thức. Việc kí kết các điều ước với các tổ  chức quốc   tế  hay với các quốc gia khác đồng nghĩa với việc Việt Nam cũng phải chấp nhận  những bất lợi do yêu cầu của bên còn lại.  Việt Nam đã kí kết rất nhiều bộ luật quốc tế và cam kết thực hiện tốt những  nguyên tắc trong Luật pháp quốc tế. Chúng ta tôn trọng luật pháp quốc tế và mọi biện   pháp, hành động giải quyết tranh chấp quốc tế đều dựa trên cơ sở tôn trọng luật pháp   quốc tế. Vì thế  Việt Nam cũng yêu cầu, đòi các quốc gia khác trên thế  giới tôn trọng   giải quyết mọi tranh chấp trong khuôn khổ luật pháp quốc tế. Luật pháp quốc tế  tạo nên những khuôn khổ  chuẩn mực về  quyền và lợi ích   hợp pháp của các chủ thể luật quốc tế. Luật quốc tế tạo nên xu thế hòa bình phát triển   để các quốc gia hợp tác với nhau trong đó có Việt Nam, đem lại lợi ích chính đáng cho   8
  9. mỗi quốc gia. Dựa trên cơ sở này, Việt Nam luôn lấy chuẩn mực của luật pháp quốc  tế làm căn cứ để hợp tác và giải quyết tranh chấp quốc tế. 2.2. Giải quyết tranh chấp quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn  vẹn lãnh thổ và đôi bên cùng có lợi. 2.2.1. “Tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và đôi bên cùng có lợi” là  gì? Độc lập là quyền bất khả  xâm phạm của một đất nước, một quốc gia bởi   chính người dân sinh sống ở đó, có nghĩa là có chủ quyền tối cao, là tình trạng không bị  điều khiển, cai trị bởi một thế lực khác thông qua chủ nghĩa thực dân, sự bành trướng  hay chủ nghĩa đế quốc. Chủ quyền là tính có quyền lực độc lập đối với một khu vực địa lý, ví dụ như  lãnh thổ. Nó được thể hiện trong quyền lực lãnh đạo và thiết lập luật pháp. Các quốc   gia có thể có chuyển quyền toàn phần hoặc hạn chế hoặc không có chủ quyền đối với  những khu vực được luật pháp quốc tế quy đinh là di sản chung của nhân loại.  Toàn vẹn lãnh thổ là bảo đảm toàn vẹn vùng đất, vùng biển (nội thủy và lãnh   hải), vùng trời, ngoài ra còn có  của một quốc gia theo công pháp quốc tế. Đôi bên cùng có lợi là quan hệ  hợp tác trên cơ sở  mang lại lợi ích cho tất cả  các bên tham gia. 2.2.2. Vai trò của việc tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và đôi bên  cùng có lợi. Là cơ  sở cho các quan hệ hợp tác quốc tế: độc lập chủ  quyền, toàn vẹn lãnh  thổ và đôi bên cùng có lợi là điều thiêng liêng với mỗi quốc gia, dân tộc. Thế nên việc   tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ  và đôi bên cùng có lợi là mấu chốt, là   nồng cốt cho các quan hệ hợp tác quốc tế. Là căn cứ pháp lý để giải quyết các tranh chấp quốc tế: khi xảy ra tranh chấp,   các quốc gia tham gia giải quyết tranh chấp luôn yêu cầu được tôn trọng độc lập chủ  quyền, toàn vẹn lãnh thổ và đôi bên cùng có lợi. Là căn cứ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ  Đảm bảo bình đẳng và hoạt động đôi bên cùng có lợi 9
  10. Tránh xung đột quân sự: chủ trương giúp đảm bảo nền hòa bình giữa các quốc   gia, hạn chế các xung đột dẫn đến việc sử dụng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực để giải   quyết tranh chấp, tạo môi trường thuận lợi cho sự  nghiệp xây dựng và bảo vệ  Tổ  quốc. 2.2.3. Việt Nam áp dụng nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh  thổ và đôi bên cùng có lợi Việt Nam thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị, mở  rộng giao lưu và hợp   tác với tất cả các nước trên thế  giới, không phân biệt chế  độ  chính trị  và xã hội khác  nhau, trên cơ  sở  tôn trọng độc lập, chủ  quyền và toàn vẹn lãnh thổ  của nhau, không   can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi. Tất cả  vấn đề  phát sinh trong một quốc gia (chính trị, quân sự, văn hóa, tôn   giáo,…) đều phải do chính quốc gia đó giải quyết và không có sự  can thiệp từ  bên  ngoài Trong việc hợp tác quốc tế, Việt Nam luôn đề ra những mục tiêu hợp tác đảm   bảo các bên cùng có lợi, tuyệt đối không có mục đích khác, không lợi dụng đối tác để  mưu lợi riêng. Với tinh thần hòa hiếu, Việt Nam mong muốn là bạn, là đối tác tin cậy và là   thành viên có trách nhiệm với cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự  nghiệp hòa bình,   độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên toàn thế giới. Việt Nam trước sau như  một, dù là trong quan hệ hợp tác quốc tế hay trong việc giải quyết tranh chấp quốc tế,   Việt Nam luôn luôn tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và đôi bên cùng có   lợi đối với tất cả quốc gia trên thế giới. Vì thế  Việt Nam cũng yêu cầu mọi quốc gia   trên thế giới phải tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam và đôi bên  cùng có lợi. Việt Nam luôn mong muốn có hòa bình, hữu nghị  nhưng phải trên cơ  sở  bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và nhất định không chấp nhận   đánh đổi điều thiêng liêng này để  nhận lấy một thứ  hòa bình, hữu nghị  viển vông, lệ  thuộc. 10
  11. 2.3. Giải quyết các tranh chấp quốc tế thông qua đối thoại, thương lượng, tuyệt  đối không sử dụng bạo lực hoặc đe dọa sử dụng bạo lực 2.3.1. Đối thoại, thương lượng, tuyệt đối không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử  dụng vũ lực là gì? Đối thoại là sự  giao tiếp qua lại giữa hai bên (hoặc các bên) với nhau nhằm  luân chuyển thông tin, suy nghĩ, ý muốn giữa hai bên về vấn đề tranh chấp dựa trên cơ  sở luật pháp và thực tieexn quốc tế, theo nguyên tắc bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau. Thương lượng là quá trình  trao đổi, bàn bạc thông qua đối thoại để  đi đến ý   kiến thống nhất để  thoả  thuận giải quyết một vấn đề  tranh chấp (thường là có liên  quan đến quyền lợi giữa các bên); thương lượng là giao dịch mà các chủ  thể tham gia  đều có quyền bác bỏ kết quả cuối cùng. Đây là một quá trình cho và nhận, trong đó các   mục tiêu hay điều kiện tiên quyết của một giao dịch được nhất trí trên cơ  sở  các bên  cùng chấp nhận. Thương lượng hiệu quả đòi hỏi sự tự nguyện và thiện chí trong hành  động hoặc nhận thức của các bên  Sử dụng vũ lực là hình thức sử dụng lực lượng vũ trang hay sức mạnh vũ trang   để tấn công, xâm lược, chống lại sự toàn vẹn lãnh thổ,… nhằm thôn tính nền độc lập,   chủ quyền của quốc gia khác, ngăn cản các dân tộc thực hiện quyền tự quyết. Đe dọa sử  dụng vũ lực là sử  dụng lực lượng vũ trang không nhằm tấn công  quốc gia khác nhưng để gây sức ép, đe dọa đến quốc gia đó. 2.3.2. Vai trò của đối thoại, thương lượng; tuyệt đối không sử dụng bạo lực  hoặc đe dọa sử dụng bạo lực Đối thoại, thương lượng là một biện pháp hòa bình nhằm giải quyết các tranh   chấp quốc tế. Đối thoại, thương lượng tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi giúp các bên   tranh chấp trực tiếp bày tỏ quan điểm, lập trường, yêu sách của mình về vấn đề tranh  chấp và cudng nhau thương lượng, nhượng bộ  để  giải quyết. Thương lượng không  phải một ván cờ, nên không yêu cầu bên thắng bên thua; cũng không phải là một trận  chiến phải tiêu diệt hay đặt đối phương vào thế  chết mà vẫn là cuộc hợp tác đôi bên  cùng có lợi nên suy cho cùng thương lượng vẫn là tìm ra tiếng nói chung giữa các bên   tranh chấp. Giải quyết quyết tranh chấp quốc tế bằng đối thoại, thương lượng trực tiếp   sẽ  hạn chế  được việc can thiệp từ  bên ngoài có khả  năng làm tranh chấp thêm phức  tạp và khó giải quyết. 11
  12. Đối thoại, thương lượng giúp tạo ra một thế  giới hòa bình, hạn chế  chiến  tranh giữa các quốc gia: giúp các nước giảm căng thẳng khi xảy ra tranh chấp, giúp các   bên hiểu rỏ tiếng nói chung để giải quyết tranh chấp mà không cần phải sử dụng đến   sức mạnh quân sự.  2.3.3. Việt Nam sử dụng đối thoại, thương lượng; tuyệt đối không sử dụng vũ  lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực Là một quốc gia luôn tôn trọng hòa bình dân tộc cũng như  nền hòa bình thế  giới, khi các quan hệ  quốc tế nảy sinh tranh chấp, Đảng Cộng sản Việt Nam đề  cao   biện pháp sử dụng đối thoại, thương lượng để giải quyết các tranh chấp quốc tế một   cách êm đẹp nhất.  Đối với các tranh chấp quốc tế mà Việt Nam là một bên liên quan,   chúng ta luôn xác định đối thoại, thương lượng là biện pháp được áp dụng đối với mọi   tranh chấp, đặc biệt là các tranh chấp về lãnh thổ, biên giới. Trên thực tế, Việt Nam đã   triển khai nhiều diễn đàn thương lượng để giải quyết các tranh chấp về lãnh thổ, biên   giới,… Việt Nam ta từng sống trong chiến tranh và mất mát, chúng ta khát khao và tôn  trọng hòa bình. Vì thế, khi xảy ra tranh chấp quốc tế, trong quá trình giải quyết các  tranh chấp, Việt Nam đề cao thương lượng là biện pháp hòa bình để  giải quyết tranh   chấp, cam kết   không sử  dụng vũ lực hoặc đe dọa sử  dụng vũ lực và thực hiện tốt   những cam kết trên.   Chúng ta đã và đang thực hiện tốt quan điểm, chủ  trương này.  Đồng thời, kêu gọi và đòi các bên liên quan tôn trọng thương lượng; kiềm chế, cam kết   không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực.  Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra chủ  trương giải quyết tranh chấp quốc tế  thông qua đối thoại thương lượng, tuyệt đối không sử  dụng vũ lực hoặc đe dọa sử  dụng vũ lực có nghĩa là khi xảy ra tranh chấp quốc tế giữa các chủ  thể  quốc gia với   nhau nên đề cao sử dụng đối thoại, thương lượng với mục đích đưa ra sự  thống nhất   giữa các bên tham gia giải quyết tranh chấp.  Và tuyệt đối cấm dùng vũ lực hoặc đe  dọa dùng vũ lực để khống chế, tấn công nhau, phải đảm bảo tranh chấp quốc tế được   giải quyết trên nguyên tắc hòa bình. 2.4. Giải quyết tranh chấp quốc tế thông qua biện pháp pháp lý 2.4.1. Biện pháp pháp lý là gì? Biện pháp pháp lý là biện pháp hòa bình, văn minh, tiến bộ  được ghi nhận  trong Hiến chương Liên Hợp Quốc; là công cụ bảo vệ quyền và lợi ích giữa các quốc  gia trên cơ sở luật pháp quốc tế; được pháp luật quốc tế thừa nhận và hiện hành thông  12
  13. qua cơ quan trung gian có thẩm quyền để giải quyết các tranh chấp quốc tế tuân theo   nguyên tắc của Luật quốc tế. 2.4.2. Vai trò của biệp pháp pháp lý Biện pháp pháp lý là biện pháp được áp dụng sau khi các biện pháp giải quyết  tranh chấp quốc tế trước đó thất bại. Đảm bảo pháp lý: việc sử  dụng biện pháp pháp lý khi giải quyết các tranh  chấp quốc tế  đảm bảo tính công bằng, không phân biệt nước mạnh, nước yếu; là   những cơ sở và lý lẽ pháp lý buộc các quốc gia phải tuân theo nhằm bảo vệ quyền và   lợi ích hợp pháp của mỗi quốc gia. Ngăn ngừa xung đột: biện pháp pháp lý giúp ngăn ngừa, giảm thiểu việc xung  đột giữa các bên, ngăn ngừa chiến tranh trên cở sở tuân theo những biện pháp pháp  lý   mà quốc tế thừa nhận. 2.4.3. Việt Nam đã áp dụng giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp pháp  lý như thế nào? Theo Đảng Cộng sản Việt Nam, biện pháp chính trị ­ ngoại giao như đối thoại,   thương lượng,… là một biện pháp giải quyết tranh chấp đã được nhiều quốc gia trong  đó có Việt Nam sử dụng từ trước tới nay. Do vậy, việc Việt Nam đã, đang kiên trì sử  dụng biện pháp chính trị ­ ngoại giao để giải quyết các tranh chấp quốc tế là một giải  pháp tích cực. Tuy nhiên, một khi tình hình và diễn biến của tranh chấp ngày càng phức tạp,  Việt Nam cũng cân nhắc việc sử dụng biện pháp pháp lý để giải quyết các tranh chấp   quốc tế. Bởi lẽ, khi các biện pháp chính trị ­ ngoại giao đã được sử dụng, nhưng không  mang lại kết quả, thì sử  dụng biện pháp pháp lý để  giải quyết tranh chấp là sự  lựa   chọn khôn ngoan, hòa bình, văn minh được luật pháp quốc tế  thừa nhận và bảo đảm   thực hiện. Hành động này thể  hiện chính nghĩa của Việt Nam, sự  nghiêm túc của   chúng ta trong xử lý, giải quyết các vấn đề tranh chấp quốc tế. Việt Nam sử  dụng biện pháp pháp lý để  bảo vệ  quyền lợi chính đáng của  mình thông qua việc tận dụng pháp huy các thế mạnh về cở sở pháp lý và bề dày lịch  sử đang có. Thông qua việc sử dụng các luận cứ, luận chứng được xây dựng trên cơ sở  luật pháp quốc tế  được cả  cộng đồng quốc tế  công nhận càng tiếp theo sức mạnh  chính nghĩa cho Việt Nam trước cộng đồng quốc tế và khu vực. 13
  14. PHẦN KẾT LUẬN Trong thời kỳ đổi mới, xu hướng hội nhập hợp tác quốc tế ngày càng phát  triển. Sự gia tăng các quan hệ quốc tế này lại tiềm ẩn nguy cơ nảy sinh mâu thuẫn,  bất đồng,… dẫn đến những tranh chấp quốc tế gay gắt. Trước những tranh chấp quốc  tế hiện nay, Đảng đã đưa ra những quan điểm và chủ trương:  Một là, giải quyết tranh chấp quốc tế trên cơ sở tôn trọng luật pháp quốc tế. Hai là, giải quyết tranh chấp quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền,  toàn vẹn lãnh thổ và đôi bên cùng cò lợi. Ba là, giải quyết tranh chấp quốc tế thông qua đàm phán, không sừ dụng bạo  lực hoặc đe dọa dùng vũ lực. Bốn là, giải quyết tranh chấp quốc tế thông qua các biện pháp pháp lý. Tuy nhiên, vấn đề mấu chốt trong quan điểm giải quyết tranh chấp quốc tế  của Đảng ta là sự thiện chí, tận tâm giải quyết tranh chấp và đề cao hòa bình. 14
  15. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2