Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

Tiểu luận

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu

Trang 1

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 4

CHƯƠNG I: THUẾ HIỆU QUẢ ......................................................................................... 5

1.1 Đánh thuế và hiệu quả kinh tế: ..................................................................................... 5

1.1.1 Giải thích ví dụ: ..................................................................................................... 6

1.1.2 Phân tích................................................................................................................ 7

1.2 Sự co giãn quyết định mức tổn thất xã hội .................................................................... 7

1.3 Đo lường gánh nặng phụ trội: ....................................................................................... 9

1.3.1 Đo lường tổn thất xã hội ........................................................................................ 9

1.3.2 Thí dụ dẫn chứng ................................................................................................. 10

1.4 Tổn thất xã hội và thiết kế hệ thống thuế hiệu quả ...................................................... 11

1.4.1 Tính hiệu quả của hệ thống thuế bị chi phối bởi sự bóp méo của thị trường trước đó.

..................................................................................................................................... 11

1.4.2 Hệ thống thuế lũy tiến có thể kém hiệu quả .......................................................... 12

1.4.3 Hệ thống thuế nên “bằng phẳng” thuế suất theo thời gian..................................... 15

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THUẾ TỐI ƯU .................................................................... 17

2.3 Thuế hàng hóa tối ưu (thuế gián thu): ......................................................................... 19

2.3.1 Dẫn nhập ............................................................................................................. 19

2.3.2 Quy tắc Ramsey................................................................................................... 21

2.3.3 Những xem xét về tính công bằng trong mô hình Ramsey .................................... 22

2.3.3.1 Tính công bằng trong mô hình thuế tối ưu: .................................................. 22

2.3.3.2 Tính tối ưu theo quy luật Ramsey phụ thuộc vào hai khía cạnh ................... 22

2.4 Thuế thu nhập tối ưu (thuế trực thu) ........................................................................... 22

Trang 2

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

2.4.1 Mô hình của Edgeworth: ...................................................................................... 22

2.4.2 Mô hình tổng quát về ảnh hưởng hành vi: ............................................................ 23

2.4.3 Tình hình thực tế thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam .......................................... 26

CHƯƠNG III: GẮN KẾT LỢI ÍCH – CHI PHÍ VÀ TÀI TRỢ CÁC CHƯƠNG TRÌNH

BẢO HIỂM XÃ HỘI ......................................................................................................... 30

3.1 Mô hình: .................................................................................................................... 30

3.2 Một số vấn đề cần lưu ý khi gắn kết thuế - lợi ích ....................................................... 32

3.3 Một số vấn đề cần xem xét ......................................................................................... 33

3.3.1 Vấn đề tái phân phối thu nhập và công bằng xã hội .............................................. 33

3.3.2 Vấn đề hiệu quả trong phân bổ nguồn lực ............................................................ 34

KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 35

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 36

Trang 3

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

LỜI MỞ ĐẦU

Thuế là công cụ chủ yếu và lâu dài của Nhà nước nhằm huy động, tập trung một

phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước. Thuế cũng chính là công

cụ tác động vào sự phân bổ nguồn lực trong xã hội, gắn liền vào sự tồn tại, phát triển

của Nhà nước và là công cụ quan trọng mà bất cứ quốc gia nào cũng sử dụng để thực

hiện chức năng, nhiệm vụ của mình Ngày nay, trong nền kinh tế hiện đại, thuế không

chỉ là công cụ thu ngân sách nhà nước mà còn là công cụ của Nhà nước để qủan lý

điều tiết nền kinh tế vĩ mô, bao gồm những tác động của việc đánh thuế ảnh hửơng đến

nền kinh tế như thế nào. Vì vậy khi xem xét chính sách thuế thì tác động cung, cầu

cũng như gánh nặng phụ trội lên xã hội thường là một trong những đặc tính cơ bản để

các nhà kinh tế phân tích tính hiệu quả và tối ưu của thuế. Do vậy việc nghiên cứu,

phân tích các mô hình thuế tối ưu sẽ giúp đưa ra được những chính sách thuế phù hợp

và hiệu quả hơn. Kết cấu của bài tiểu luận bao gồm 3 phần:

Chương I: Thuế hiệu quả

Chương II: Phân tích thuế tối ưu

Chương III: Gắn kết lợi ích – Chi phí và tài trợ các chương trình bào hiểm xã hội

Trang 4

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

CHƯƠNG I: THUẾ HIỆU QUẢ

Thuế hiệu quả hay tính hiệu quả của thuế thể hiện như thế nào?

- Tính hiệu quả của thuế thể hiện gánh nặng phụ trội do thuế tạo ra phải ở mức

thấp nhất.

- Gánh nặng phụ trội (hay còn gọi là Chi phí phúc lợi xã hội hoặc Phần mất

trắng) là phần tổn thất phúc lợi xã hội vượt quá số thuế mà chính phủ thu được.

1.1 Đánh thuế và hiệu quả kinh tế:

Hiệu quả xã hội là tối đa hoá ở mức cân bằng thị trường, người bán tiêu thụ được

nhiều hàng hoá nhất mang lại doanh số cao, người mua sở hữu được nhiều hàng hoá

mong muốn ở mức thoả dụng cao nhất tại giá cả cân bằng thị trường. Như đã biết, mức

cân bằng thị trường nằm trên 1 đường giới hạn ngân sách nhất định mà ở đó thị trường

được tối đa hoá hiệu quả xã hội.

Tuy nhiên thuế xuất hiện đánh vào thị trường làm thay đổi đường giới hạn ngân

sách và kéo theo thay đổi trong tiêu dùng xã hội. Điều này dẫn đến tổn thất xã hội hơn

là phần thu được từ thuế.

Để làm rõ điều này chúng ta sẽ xem xét ví dụ sau: Tiến hành đánh thuế 50 cent

gallon vào người cung cấp dầu lửa. Khi đó, sự ảnh hưởng của thuế sẽ diễn ra như sau:

Giá cả

S2

Gallons (P)

S1

Hình 1.1: Tổn thất xã hội do thuế gây ra

1

B

DWL

P2 = $ 1.80

2

A

P1 = $ 1.50

3 5

4

C

6

$0.50

D1

Số lượng gallons (Q)

Q2 = 90 Q1 = 100

Trang 5

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

1.1.1 Giải thích ví dụ:

 Trước khi đánh thuế: đường cung S1 cắt đường cầu D1 tại điểm cân bằng A

(Q1 = 100 tỷ gallons, P = $1.50)

Ta có:

- Đường cung phản ánh chi phí biên của xã hội (SMC), đường cầu phản ánh lợi

ích biên của xã hội (SMB).

- Thặng dư tiêu dùng là lợi ích mà người tiêu dùng nhận được từ việc tiêu dùng

hàng hóa , vượt quá số tiền mà họ sẵn lòng thanh toán, nó được thể hiện bởi phần tam

giác nằm trên mức giá cân bằng và dưới đường cầu.

- Thặng dư sản xuất là lợi nhuận thu được từ việc bán sản phẩm vượt quá so với

chi phí, nó được thể hiện bởi phần tam giác nằm dưới mức giá cân bằng và trên đường

cầu.

- Thặng dư của chính phủ bằng số tiền thu được từ thuế.

Tại điểm A thặng dư tiêu dùng được xác định bằng diện tích 1+2+3, thặng dư sản

xuất bằng diện tích 4+5+6, thặng dư của chính phủ bằng 0 vì thu nhập từ thuế bằng 0.

Như vậy, tổng thặng dư xã hội bằng diện tích 1+2+3+4+5+6. Nói cách khác, nó chính

là phần diện tích nằm giữa đường cung và đường cầu.

 Khi chính phủ đánh thuế 50 cent = $0.50 lên 1 sản phẩm: đường cung S1

dịch chuyển sang S2 (đúng bằng $0.50) cắt đường cầu D1 tại điểm cân bằng mới B

(Q2 = 90 tỷ gallons, P = $1.80).

Tại điểm B, thặng dư của người tiêu dùng lúc này chỉ còn diện tích 1 giảm đi

(2+3), thặng dư nhà sản xuất cũng giảm, chỉ còn phần diện tích 6 - giảm đi (4+5).

Nhưng lúc này thặng dư của chính phủ tăng lên, chính bằng nguồn thu từ thuế được

xác định bằng Quy mô thuế * Lượng hàng tiêu thụ. Nói cách khác, thặng dư chính phủ

là phần diện tích 2+4. Như vậy, tổng thặng dư xã hội sau đánh thuế = 1+6+(2+4)

Bây giờ có thể nhận thấy tổng thặng dư xã hội sau đánh thuế đã giảm đi phần

diện tích (3+5) so với trước đánh thuế, đây cũng chính là qui mô tổn thất xã hội do

thuế.

Trang 6

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

1.1.2 Phân tích

 Trường hợp giả định ở đây thuế đánh vào nhà sản xuất sẽ làm gia tăng chi phí

của người sản xuất, dẫn đến sản lượng cung cấp giảm xuống ứng với mỗi mức giá tăng

lên. Như vậy so với ban đầu nhà sản xuất chịu thuế chỉ 30 cent trong phần chi phí gia

tăng vào giá cả sản phẩm do người tiêu dùng gián tiếp bị ảnh hưởng bởi thuế là 20 cent.

 Ngược lại thay vì đánh thuế vào nhà sản xuất, chính phủ đánh thuế vào người

tiêu dùng, tính sẵn lòng trả của người tiêu dùng chỉ ở mức giá thấp hơn $1.50. Phía

nhà sản xuất sẽ xảy ra tình trạng cung vượt quá cầu nên nhà sản xuất hạ thấp giá để

bán phần sản phẩm vượt quá. Quá trình hạ giá được thực hiện cho đến khi giá cả giảm

đến mức $1.30 cũng với lượng cân bằng 90 tỷ gallons. Từ góc độ người tiêu dùng ,

tiền thuế 50 cent nộp cho chính phủ được bù lại bởi sự giảm đi 20 cent giá cả thị

trường, còn nhà sản xuất nhận ít hơn 20 cent/gallons trên mỗi đơn vị dầu lửa bán được.

 Như vậy, Tổn thất xã hội đo lường sự không hiệu quả của việc đánh thuế.

Mức tổn thất quyết định bởi sự thay đổi số lượng hàng hóa khi đánh thuế.

1.2 Sự co giãn quyết định mức tổn thất xã hội

Độ co giãn cung và cầu quyết định sự phân phối gánh nặng thuế, thì chúng cũng

quyết định tính không hiệu quả của việc đánh thuế. Độ co giãn càng cao thì những

thay đổi càng lớn về số lượng và tổn thất xã hội càng lớn. Hình 1.2: Minh họa thuế

đánh vào người sản xuất trong hai thị trường khác nhau (cầu co giãn và cầu không co

giãn hoàn toàn).

Hình 1.2: Tổn thất xã hội gia tăng theo độ co giãn

Trang 7

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

a) Cầu không co giãn

b) Cầu co giãn

Q

C

P

P

D

P

Q 1

Q

S 1 S 2

Q

A

P

B

D

 Trong hình (a), cầu không co giãn: Thuế đánh vào người sản xuất, làm dịch

chuyển đường cung hướng vào trong: S1 đến S2. Điều này dẫn đến giá cả gia tăng từ

P1 đến P2 và sự giảm đi rất nhỏ số lượng hàng hóa thị trường từ Q1 đến Q2. Ở đây có

sự thay đổi về giá cả thị trường rất lớn nhưng lượng tiêu dùng gần như không thay đổi

=> Người tiêu dùng gánh chịu thuế nhiều hơn và tổn thất xã hội trong trường hợp này

rất nhỏ.

 Trong hình (b), cầu co giãn hơn: Thuế đánh vào người sản xuất làm dịch

chuyển đường cung từ S1 đến S2, có sự gia tăng nhỏ giá cả thị trường từ P1 đến P2,

nhưng có một sự giảm rất lớn số lượng hàng hóa thị trường từ Q1 đến Q2. Ở đây giá

cả thị trường thay đổi rất nhỏ nhưng lượng tiêu dùng thay đổi rất lớn => Người cung

cấp gánh chịu thuế nhiều hơn và tổn thất xã hội trong trường hợp này rất lớn.

Tóm lại

 Từ hai trường hợp trên ta thấy tính không hiệu quả của đánh thuế được quyết

định bởi mức độ mà người tiêu dùng và người sản xuất thay đổi hành vi để tránh thuế

hay là độ co giãn theo giá cả của cung và cầu. Tổn thất xã hội được gây ra là do bởi

các cá nhân và người sản xuất đưa ra lựa chọn sản xuất và tiêu dùng không hiệu quả

nhằm tránh thuế.

Trang 8

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

 Khi cầu co giãn ít hơn cung, gánh nặng thuế rơi vào người tiêu dùng, còn khi

cầu co giãn nhiều hơn cung thì gánh nặng thuế rơi vào người sản xuất.

1.3 Đo lường gánh nặng phụ trội:

1.3.1 Đo lường tổn thất xã hội

Tổn thất xã hội được tính bằng công thức:

DWL= -1/2 x ∆Q x t

∆(cid:2901)

∆(cid:2900)

∆(cid:2901)/(cid:2901)

(Vì ∆Q < 0 do đó để DWL > 0 nên phải có dấu trừ trước đẳng thức trên)

(cid:2901)

(cid:2900)

∆(cid:2900)/(cid:2900)

Từ đó suy ra: Ta có: (cid:2015)s = = (cid:2015)s x

(cid:2901)

(cid:2900)

(cid:3086)(cid:3294)(cid:3086)(cid:3279) (cid:3086)(cid:3294)(cid:2879) (cid:3086)(cid:3279)

(cid:3086)(cid:3279) (cid:3086)(cid:3294)(cid:2879) (cid:3086)(cid:3279)

x t x Trong đó: ∆P = x t Từ đó suy ra: ∆Q =

Thay vào phương trình trên, ta có:

DWL=-½ x

(cid:1791) x t2 x

(cid:1790)

(cid:2241)(cid:2201)(cid:2241)(cid:2186) (cid:2241)(cid:2201)(cid:2879) (cid:2241)(cid:2186)

Trong đó: - (cid:2015)(cid:2186) là độ co giãn đường cầu

- t là thuế suất cố định.

 Khi co giãn đường cung là vô cùng. Trong trường hợp này phương trình đơn

giản có thể là:

(cid:1791)

(cid:1790)

DWL=-½ x(cid:2015)(cid:2186) x t2 x

 Nếu là thuế tỷ lệ (cid:1872)̂, với (cid:1872)̂ = t/p. Thì công thức được viết thành:

DWL=-½ x(cid:2015)(cid:2186) x (cid:2202)(cid:3548)2 x P x Q

Từ phương trình trên ta rút ra một số bài học quan trọng:

- Thứ nhất, tổn thất xã hội tăng theo độ co giãn đường cầu (cid:2015)(cid:2186) (đường cung cũng

vậy): những người tham gia thị trường càng có cơ hội thay thế (cầu, cung càng co giãn)

thì càng tạo ra kém hiệu quả.

Trang 9

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

Sự co giãn ở đây là sự co giãn bù đắp. Sự đánh thuế làm bóp méo hành vi thị

trường, điều này tạo ra ảnh hưởng thay thế. Chúng ta dựa vào tổng co giãn để tính

toán tổn thất xã hội bằng cách sử dụng tổng thay đổi của lượng tương ứng với giá.

- Thứ hai, tổn thất xã hội tăng theo bình phương thuế suất t2. Vì thế, cơ sở thuế

lớn, thuế suất cao thì sự bóp méo càng lớn. Sự gia tăng tổn thất xã hội trên gia tăng

một đơn vị thế gia tăng theo thuế suất thì được gọi là tổn thất xã hội biên.

1.3.2 Thí dụ dẫn chứng

Hình 1.3: Tổn thất xã hội biên gia tăng theo thuế suất

- Thị trường dầu lửa ban đầu cân bằng tại điểm A, số lượng Q1, P1. Sau đó chính

phủ đánh thuế 0,1 USD vào người sản xuất, dẫn đến cung dịch chuyển từ S1 đến S2 khi

đó người sản xuất phải gánh chịu chi phí trên một đơn vị sản xuất cao hơn. Số lượng

giảm xuống đến Q2 và cân bằng mới là điểm B. Đánh thuế tạo ra tam giác tổn thất xã

hội BAC.

- Sau đó chính phủ đánh 0,1 USD thuế thứ hai vào người sản xuất, dẫn đến

đường cung dịch chuyển đến S3 và cân bằng mới là điểm D. Tổn thất xã hội tăng thêm

từ đánh thuế đơn vị thứ hai là diện tích hình thang DBCE, lớn hơn diện tích tam giá

BAC. Như vậy, tổn thất biên xã hội từ đánh thuế đơn vị thứ hai 0,1 USD lớn hơn nhiều

tổn thất biên từ đơn vị thuế 0,1 USD đầu tiên. Tính chung cho cả hai đơn vị thuế, tổn

thất xã hội từ đánh thuế 0,2 USD là diện tích DAE.

Trang 10

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

Nhìn chung, thị trường càng di chuyển xa điểm cân bằng , thì làm hạn chế

thương mại ( trong khi càng thương mại thì thặng dư xã hội càng lớn). Điều này hàm ý

khoảng cách giữa cung và cầu càng giãn ra, tổn thất xã hội càng lớn.

1.4 Tổn thất xã hội và thiết kế hệ thống thuế hiệu quả

Như trên đã phân tích, tổn thất xã hội do thuế gây ra tăng theo bình phương thuế

suất, vì thế tổn thất biên do đánh thuế càng cao khi thuế suất càng cao. Điều này hàm ý

cho việc thiết kế một hệ thống thuế hiệu quả, cụ thể như sau:

1.4.1 Tính hiệu quả của hệ thống thuế bị chi phối bởi sự bóp méo của thị

trường trước đó.

Sự bóp méo của thị trường trước đó là sự thất bại của thị trường như ngoại tác,

cạnh tranh không hoàn hảo…xảy ra trước khi chính phủ đánh thuế.

Hãy xem xét hai thị trường hàng hóa:

Hình 1.4: Vấn đề thị trường bị bóp méo trước khi đánh thuế

Không có ngoại tác Ngoại tác tích cực

 Trong thị trường thứ nhất hình (a) không có ngoại tác, điểm cân bằng ban đầu

ở điểm A, tương ứng sản lượng Q1.

Trang 11

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

 Trong thị trường thứ hai hình (b) có ngoại tác tích cực dẫn đến chi phí xã hội

biên (SMC) ở dưới chi phí cá biệt (S1-PMC). Các công ty chọn sản xuất tại điểm E,

với sản lượng Q1 (cung cầu bằng nhau) nhưng thặng dư xã hội được tối đa hóa tại

điểm D, ở đó SMC bằng với đường cầu, với mức sản lượng Q0. Như vậy do các công

ty sản xuất dưới mức tối ưu của xã hội, nên tổn thất xã hội là EDF. Nghĩa là có một số

lượng sản phẩm từ Q1 đến Q0 không được giao dịch trên thị trường.

Giả sử chính phủ đánh thuế đơn vị 1 đôla trên 1 đơn vị sản phẩm vào người sản

xuất trong cả hai thị trường. Thuế đã làm dịch chuyển đường cung hướng vào trong từ

S1 đến S2 (cả 2 hình) dẫn đến người sản xuất cắt giảm sản suất đến Q2 trong hình (a)

và hình (b). Đối với thị trường trong hình (a), không có ngoại tác, thuế tạo ra mức tổn

thất rất nhỏ, diện tích BAC. Đối với thị trường trong hình (b) thị trường có một tổn

thất tồn tại trước khi đánh thuế (ngoại tác gây ra) và thuế làm gia tăng thêm tổn thất,

diện tích hình thang GEFH. Diện tích hình thang lớn hơn nhiều diện tích tam giác

BAC. Như vậy đánh thuế làm giảm sản lượng sản xuất, làm cho thị trường sản xuất

dưới mức tiềm năng là do: (i) chi phí người sản xuất gia tăng; (ii) một số sản lượng sản

phẩm không được giao dịch trên thị trường.

Điều này cũng hàm ý cho thị trường cạnh tranh không hoàn hảo và thị trường độc

quyền. Đối với thị trường không hoàn hảo các công ty sản xuất sản phẩm dưới mức

tiềm năng so với cân bằng cạnh tranh. Đánh thuế vào công ty gây ra tổn thất xã hội lớn

hơn nhiều so với trước khi đánh thuế.

1.4.2 Hệ thống thuế lũy tiến có thể kém hiệu quả

Tổn thất xã hội không chỉ xảy ra đối với thuế đánh vào hàng hóa mà còn xảy ra

đối với thuế đánh vào thu nhập. Một hàm ý khác của quy tắc này về tổn thất xã hội đó

là có thể chi phí hiệu quả lớn di chuyển từ hệ thống thuế tỉ lệ (thuế suất trung bình

đánh cho tất cả các đối tượng) sang hệ thống thuế lũy tiến (thuế suất trung bình càng

cao đối với người giàu).

Chuyển sang thuế suất lũy tiến nghĩa là làm thu hẹp cơ sở đánh thuế (phần thuế

áp dụng cho người giàu chỉ bị đánh thuế dựa vào cơ sở thu nhập hẹp của người giàu).

Nói chung đánh thuế vào tất cả đối tượng ở mức thuế suất bằng nhau (thuế tỉ lệ) hiệu

quả hơn so với việc loại trừ một vài cá nhân không đánh thuế và đánh thuế vào các cá

Trang 12

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

nhân có thu nhập cao hơn với thuế suất cao để bù lại sự mất nguồn thu thuế (thuế lũy

tiến). Hiệu quả bị mất đi bằng việc đánh thuế vào một nhóm cá nhân có cơ sở thuế lớn

là lớn hơn hiệu quả giành được bằng việc loại trừ không đánh thuế một vài cá nhân có

cơ sở thuế nhỏ

Ta tiến hành xem xét ví dụ sau để chứng minh lý thuyết trên:

S1

Hình 1.5: Đánh thuế thấp trên diện rộng làm thu hẹp tổn thất xã hội.

Tiền lương thấp Tiền lương cao hơn

Khi không có đánh thuế, công nhân có tiền lương thấp làm việc 1000 giờ (H1) và

kiếm được 10 đôla/giờ (W1) như hình (a) trong khi công nhân có tiền lương cao cũng

làm việc 1000 giờ (H1) nhưng kiếm được 20 đôla/giờ (W1) như hình (b).

Giả sử chính phủ đánh thuế 20% vào tất cả tiền lương của người lao động (thuế tỉ

lệ). Thuế làm giảm thu nhập mà người lao động nhận được từ lao động, điều này làm

giảm đi tính sẵn lòng làm việc của họ. Đường cung lao động dịch chuyển từ S1 đến

S2. Đối với người lao động có tiền lương thấp, cung lao động giảm từ 1000 giờ (H1)

đến 894 giờ (H2), ở mức tiền lương trước thuế cao hơn 11.18 đôla. Kết quả là thuế tạo

ra tổn thất xã hội bằng diện tích BAC, 115.54 đôla. Đối với người lao động có tiền

lương cao, cung lao động giảm từ 1000 giờ (H1) đến 894 giờ (H2), ở mức tiền lương

trước thuế cao hơn 22.36 đô la, tạo ra tổn thất xã hội bằng diện tích EDF, 231.61 đôla.

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Trang 13

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

Giả sử chính phủ chuyển sang áp dụng biểu thuế lũy tiến: thuế suất 0% với phần

thu nhập đầu tiên 10,000 đôla và 60% cho phần thu nhập tăng thêm. Hệ thống thuế lũy

tiến huy động số tiền thu thuế giống như thuế tỷ lệ với thuế suất 20% đánh vào tất cả

thu nhập. Tuy nhiên hai hệ thống thuế khác nhau có kết quả hiệu quả khác nhau. Trong

hình (a), sự thay đổi sang thuế lũy tiến làm gia tăng lợi ích làm việc đối với những

người công nhân có thu nhập thấp (vì họ không bị đánh thuế) và dẫn đến đường cung

lao động dịch chuyển trở về S1. Điểm cân bằng bây giờ là A, với mức tiền lương 10

đôla và 1000 giờ lao động. Tổn thất của người lao động có tiền lương thấp giảm từ

115.54 đôla đến zero. Trong hình (b), việc đưa vào thuế lũy tiến làm giảm trừ thêm lợi

ích làm việc đối với người lao động có tiền lương cao và dịch chuyển đường cung đến

S3, theo đó số giờ làm việc giảm từ 894 đến 837 giờ. Sự thay đổi này làm gia tăng quy

mô tổn thất xã hội, diện tích GDI, bằng việc thêm vào diện tích hình thang GEFI. Tổn

thất trong hình (b) bây giờ là 566.42 đôla.

Sự thay đổi thuế suất làm giảm tổn thất xã hội 115.42 đôla đối với những người

lao động có tiền lương thấp và gia tăng tổn thất đối với những người lao động có tiền

lương cao 334.81 đôla. DWL gia tăng từ 347.15 lên 566.42 (khoảng 63%)

DWL gia tăng bởi vì thuế lũy tiến đánh vào cơ sở thuế nhỏ hơn. Thuế tỷ lệ đánh

vào tổng là 30 đôla (10 đôla của người lao động có tiền lương thấp và 20 đôla của

người lao động có tiền lương cao). Trong khi thuế lũy tiến chỉ đánh vào 10 đôla thứ

hai của người lao động có tiền lương cao. Để gia tăng số thu thuế trên cơ sở thuế nhỏ

hơn, thuế lũy tiến phải đánh thuế suất cao hơn, thuế suất cao nghĩa là tổn thất cao hơn.

Người nộp thuế có tiền lương thấp nhận được một giảm đi thuế suất biên từ 20%

xuống còn xero, trong khi người nộp thuế có tiền lương cao phải gánh chịu thuế suất

biên từ 20% lên 60%. Bởi vì DWL gia tăng theo bình phương thuế suất, hiệu quả thu

được từ giảm thuế suất 20% cho người có tiền lương thấp là nhỏ hơn so với chi phí

hiệu quả mất đi của việc gia tăng thuế suất lên đến 40% đối với người có tiền lương

cao.

Bảng 1 dưới đây minh họa thuế, giờ lao động và tổn thất trong cân bằng ban đầu

và khi chính phủ đánh thuế

Trang 14

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

Bảng 1: Tổn thất đánh thuế

Tiền lương thấp Tiền lương cao Hình A Hình B

Tổng tổn thất Thuế suất Trên 10,000 Tổn thất từ đánh thuế Cung lao động (giờ) Tổn thất từ đánh thuế

Thuế suất Thấp 10,000 0 0 0 0 0 Đánh thuế

20% 20% Thuế tỷ lệ Cung lao động (giờ) 1000 (H1) 894 (H2) 1000 (H1) 894 (H2)

0% 60% 115.54 (d tích BAC) 0 Thuế lũy tiến 1000 ( H1) 873 (H3) 231.61 (d tích EDF) 566.42 (d tích GDI) 374.15 (BAC + EDF) 566.42 (EDF + GEFI)

Như vậy tư tưởng đánh thuế thật cao vào những người có thu nhập cao đã bắt đầu

lỗi thời, có thể không thúc đẩy người ta cố gắng vươn lên để có thu nhập hợp pháp cao

hơn, đồng thời tìm cách gian lận thuế giữa các bậc để hưởng thuế suất thấp hơn. Điều

này đồng nghĩa với việc phải tăng thêm kinh phí và nhân lực cho bộ máy thuế để kiểm

tra, tiền thuế tăng nhưng tiền thực vào ngân khố (sau khi trừ đi chi phí cho hoạt động

bộ máy thuế) không tăng.

Tóm lại, thuế tỷ lệ cố định có hiệu quả hơn. Càng đánh thuế đè nặng vào một

nguồn lực thì tổn thất xã hội càng tăng nhanh hơn. Hệ thống hiệu quả nhất nên trải

gánh nặng rộng ra hơn, theo đó thuế suất và tổn thất xã hội được thu hẹp. Nguyên tắc

có tính hướng dẫn cho việc đánh thuế hiệu quả là tạo ra “sân chơi rộng lớn” chứ không

nên đánh thuế cao vào một số nhóm người hoặc nhóm hàng hóa nào đó, còn một số

đối tượng khác thì không.

1.4.3 Hệ thống thuế nên “bằng phẳng” thuế suất theo thời gian

Tổn thất gia tăng theo bình phương thuế suất hàm ý chính phủ không nên gia

tăng thuế khi cần tiền mà thay vào đó hãy thiết lập thuế suất dài hạn để đáp ứng nhu

cầu ngân sách ở mức trung bình, sử dụng thặng dư và thâm hụt để bằng phẳng hóa

những biến động ngân sách ngắn hạn. Chẳng hạn, giả sử chính phủ đánh thuế với thuế

suất 20% để tài trợ nhu cầu chi tiêu ngân sách. Trong năm nhu cầu chi tiêu quân sự

tăng lên, ước lượng tăng gấp đôi dự toán trong năm, sau đó trở lại bình thường. Chính

Trang 15

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

phủ không nên tài trợ nhu cầu đó bằng việc gia tăng thuế suất lên đến 40% năm sau và

sau đó hạ thấp thuế suất 20% năm kế tiếp. Hợp lý hơn, chính phủ nên gia tăng thuế

suất với mức độ nhỏ và kéo dài nhiều năm trong tương lai, như 1% cho 20 năm.

Điều này gợi lên ý niệm đó là tổn thất biên gia tăng theo thuế suất. Thuế suất

40% trong một năm và 20% trong năm tiếp theo dẫn đến tổn thất xã hội lớn hơn so với

đánh thuế có thuế suất 20% được tăng dần 1% trong vòng 20 năm. Tổn thất biên cùng

với gia tăng thuế suất từ 20% lên 40% trong một năm lớn hơn phần tiết kiệm trong tổn

thất xã hội được tạo ra do tăng thêm 1% của thuế suất 20% trong vòng 20 năm.

Nguyên lý này phù hợp với lý thuyết phản ảnh sự bằng phẳng hóa thuế suất theo thời

gian giống như khái niệm bằng phẳng hóa tiêu dùng.

Trang 16

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THUẾ TỐI ƯU

2.1 Định nghĩa về thuế tối ưu:

- Là cơ cấu thuế làm tối đa hóa phúc lợi xã hội, trong đó có tính đến sự cân đối

nguồn thu ngân sách Nhà Nước.

 Quan điểm của Việt Nam về thuế tối ưu:

- Nguồn lực tài chính của nền kinh tế là giới hạn, do vậy mức huy động của thuế

cũng phải có sự giới hạn. Với thực trạng là một quốc gia đang phát triển, nhu cầu chi

tiêu của ngân sách rất lớn và áp lực cân đối ngân sách là không nhỏ, nhưng không phải

thế là tận thu để bao chi. Làm như vậy sẽ phá vỡ tính kỷ luật tài chính tổng thể. Thuế

không vì mục tiêu cân đối ngân sách trước mắt, mà quan trọng phải hướng vào mục

tiêu cao hơn và xa hơn đó là thúc đẩy đầu tư, vực dậy nền kinh tế, thoát khỏi tình trạng

yếu kém và đuổi kịp các nước trong khu vực.

- Cải cách thuế cần tập trung vào việc thu hẹp những bóp méo của thuế, đi đôi

với việc mở rộng cơ sở thuế và hạ thấp thuế suất. Đồng thời, chính sách thuế phải bao

quát hết tất cả nguồn thu, cần đưa vào áp dụng các loại thuế mới để quản lý nguồn thu

và nâng cao vai trò điều tiết: như thuế tài sản, thuế môi trường.

- Trong xu hướng hội nhập, thuế đánh vào thương mại quốc tế sẽ giảm dần, thay

vào đó chính sách thuế cần nỗ lực gia tăng thuế thu nhập cá nhân để tạo nguồn thu ổn

định cho ngân sách nhà nước. Đồng thời thuế GTGT cần được tăng cường và kết hợp

với thuế TTĐB để điều tiết sản xuất - tiêu dùng và đảm trách tốt vai trò bảo hộ sản

xuất trong nước.

- Chính sách thuế phải góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường đầu tư

đổi mới công nghệ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa trong điều kiện VN hội nhập vào

khu vực và thế giới. Thực hiện cải cách thuế, từng bước áp dụng hệ thống thuế thống

nhất, minh bạch, trung lập, không phân biệt các thành phần kinh tế; đồng thời tháo dỡ

dần chính sách bảo hộ bằng việc xóa bỏ hàng rào phi thuế quan, cắt giảm thuế nhập

khẩu sẽ là những bước đi quan trọng nhằm gây sức ép, buộc các doanh nghiệp VN

tăng cường đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh.

Trang 17

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

- Hệ thống thuế phải đơn giản, ổn định, mang tính luật pháp cao và có sự tương

đồng với khu vực và thông lệ quốc tế. Từng bước hiện đại hóa công nghệ quản lý thuế,

qua đó xác lập hệ thống dữ liệu về thuế liên tục, chính xác, kịp thời.

2.2 Nguyên tắc thiết lập chế độ thuế tối ưu:

Ta nhận thấy rằng tác động của thuế theo nhiều chiều như: Có thể tác động và

thay thế thu nhập hoặc có thể tác động làm ảnh hưởng quá trình phát triển kinh tế, tạo

nên sự mất trắng do thuế.

Để hạn chế các hậu quả xấu, làm cho thuế thực sự trở thành công cụ kinh tế quan

trọng của Nhà Nước, nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra các nguyên tắc đánh thuế nhằm

tối ưu chế độ thuế như sau:

- Nguyên tắc 1: Gỉảm đến mức thấp nhất chi phí hành chánh do việc đánh thuế

gây ra. Muốn vậy, việc thiết kế các luật thuế phải đơn giản, rõ ràng và dễ hiểu.

- Nguyên tắc 2: Gỉảm tối đa những méo mó kinh tế do việc đánh thuế gây ra. Lý

thuyết thuế hiện đại cho rằng, thuế có thuế suất đều và thống nhất sẽ tạo ra khả năng

giảm tình trạng trốn, tránh thuế bởi vì:

Thuế có thuế suất đều, thống nhất, một mặt lọai bỏ danh nghĩa thuế suất cao đối

với người giàu làm cho người giàu không trốn tránh thuế mới là quan trọng. Mặt khác

việc dịch chuyển gánh nặng thuế, ngày nay tỏ ra không cần thiết.

- Nguyên tắc 3: Đảm bảo sự phân phối qua thuế một cách công bằng nhưng ít

gây phương hại đến hiệu quả kinh tế.

Trên thực tế, việc tuân thủ yêu cầu công bằng trong thuế khóa cũng ảnh hưởng

không nhỏ đến hành vi của người nộp thuế. Mọi sự lựa chọn đều có ảnh hưởng đến

việc phân bổ các nguồn lực trong xã hội. Điều này tất yếu dẫn đến sự lãng phí do tính

không ổn định. Do đó luật thuế phải đảm bảo yêu cầu chức năng tái phân phối của

thuế, lại vừa đảm bảo yêu cầu sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả nhất. Để đạt

được điều này, tốt nhất là thiết kế luật thuế sao cho giảm được tối đa sự lựa chọn của

người nộp thuế theo hướng sử dụng các nguồn lực có hiệu quả.

Trang 18

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

2.3 Thuế hàng hóa tối ưu (thuế gián thu):

2.3.1 Dẫn nhập

Giả sử ông S tiêu thụ 2 hàng hóa A, B và thời gian nhàn rỗi l, trong đó:

- PX là giá hàng hóa X

- PY là giá hàng hóa Y

- w là tiền lương (giá cả của thời gian nhàn rỗi)

(cid:2028): số giờ tối đa/năm ông A có thể làm việc Þ số giờ làm việc/năm là – l

Phương trình giới hạn ngân sách: w((cid:2028) -l) = PXX + PYY

Chuyển vế ta có: w (cid:2254)= PXX +PYY + wl (1)

Giả sử chính phủ đánh thuế vào hàng hóa X, Y, l với thuế suất tỷ lệ là t.

Như vậy giới hạn ngân sách sau thuế của ông A là:

w(cid:2028) = (1+t)PXX + (1+t)PYY + (1+t)wl

(cid:2778)

Chia 2 vế phương trình cho (1+t), ta có:

(cid:2778)(cid:2878)(cid:2202)

w(cid:2254) = PXX + PYY + wl (2)

(cid:2869)

Từ (1) và (2) cho thấy, thuế đánh vào hàng hóa và thời gian nhàn rỗi đã là giá trị

(cid:2869)(cid:2878)(cid:3047)

thời gian làm việc tối đa giảm từ w(cid:2254) xuống còn w(cid:2254) . Do w và (cid:2028) cố định (giả định

với bất kỳ giá trị nào của w thì mỗi cá nhân không thể thay đổi (cid:2028)) nên w(cid:2254) cũng cố định,

thuế đánh vào thời gian làm việc tối đa là như thuế khoán.

Tuy nhiên thực tế, chính phủ không đánh thuế vào l, khi đó gánh nặng phụ trội là

(cid:2778)

(cid:2778)

không thể tránh khỏi, phương trình (2) sẽ là:

(cid:2778)(cid:2878)(cid:2202)

(cid:2778)(cid:2878)(cid:2202)

wl w(cid:2254) = PX X + PY Y +

=> Chính sách đánh thuế hàng hóa tối ưu là lựa chọn các mức thuế suất

đánh vào hai loại hàng hóa X và Y sao cho gánh nặng phụ trội từ việc gia tăng số

thu thuế là ít nhất có thể được.

 Xây dựng mô hình thuế hàng hóa tối ưu:

Trang 19

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

Giả sử có 2 loại hàng hóa không liên quan đến nhau (chúng không phải là hàng

hóa có thể thay thế hoặc bổ sung nhau). Chúng ta xét trường hợp ông A tiêu thụ hàng

hóa X

Hình 2.1: Gánh nặng phụ trội biên (MDWL) đối với thuế đánh vào hàng hóa

Giả sử ông A có thể mua hàng hóa X với giá P0, đường cung hàng hóa X là

đường nằm ngang. Đường cầu hàng hóa X của ông A là Dx. Ban đầu ông A sẽ mua

được X0 hàng hóa A với giá P0.

Chính phủ đánh thuế ux vào hàng hóa A → giá sau thuế P0 + ux → nhu cầu àng

hóa A giảm từ X0 xuống X1 (∆(cid:1850)) → gánh nặng phụ trội (tổn thất xã hội do thuế) là

diện tích ∆abc.

Chính phủ tăng thuế lên 1 đơn vị → giá sau thuế P0 + (ux +1)→ nhu cầu hàng hóa

A giảm từ X1 xuống X2 (∆x) → gánh nặng phụ trội là diện tích ∆fec Gánh nặng phụ

(cid:2869)

(cid:3048)(cid:3051)

trội biên khi thuế xuất tăng từ ux lên ux +1 là chênh lệch giữa ∆fec và ∆abc, hay diện tích hình thang fbae, được xác định bằng: 1 2(cid:3415) {ux+(ux+1)} ∆x = ∆(cid:1876)ux + 1 2(cid:3415) ∆x ≈ ∆(cid:1876)ux

∆(cid:3051)

∆(cid:3051)

= (vì ∆x rất nhỏ). Mặt khác (độ dốc của đường cầu Dx) → ∆(cid:1876)ux =∆X. Vì vậy

gánh nặng phụ trội biên xấp xỉ ∆X.

Trang 20

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

Tính toán sự thay đổi về số thuế thu được khi khi thuế xuất tăng từ ux lên ux+1.

Khi thuế suất ux, số thuế thu là diện tích tứ giác hbaj = uxX1.Khi thuế suất tăng lên ux

+1, số thuế thu là diện tích tư giác gfei= (ux +1) X2 . Sự thay đổi về số thuế thu bằng:

(cid:2869)

(cid:3048)(cid:3051)

∆(cid:3025)

(ux+1)X2 – uxX1 = X2 + ux (X2 –X1) = X1 - ∆x + ux ∆x (*)

∆(cid:3051)

∆(cid:3025)

(cid:3048)

Từ = → ∆x = , thế vào (*) ta có: X1 - ∆X (1+ ux)/ux . Vì (1+ux )/ux

≈ 1 nên sự thay đổi về số thuế thu xấp xỉ là: X1 - ∆X. Như vậy gánh nặng phụ

trội biên trên 1 đôla tăng thêm của số thuế thu được bằng: ∆X / ( X1 - ∆X).

Về nguyên lý muốn tối thiểu hóa gánh nặng phụ trội tổng thể thì gánh nặng phụ

∆(cid:3025)

∆(cid:3026)

trội biên của đôla thuế cuối cùng phải giống nhau cho mỗi loại hàng hóa, nghĩa là:

(cid:3025)(cid:2869)(cid:2879)∆(cid:3025)

∆(cid:3025)

∆(cid:3026)

= (cid:3026)(cid:2869)(cid:2879) ∆(cid:3026)

(cid:3025)(cid:2869)

(cid:3026)(cid:2869)

Suy ra: =

2.3.2 Quy tắc Ramsey

Quy tắc đánh thuế tối ưu hay còn gọi là quy tắc Ramsey: chính phủ nên đánh

thuế vào tất cả hàng hóa sao cho tỷ lệ tổn thất biên (MDWL) so với nguồn thu thuế

(cid:2169)(cid:2160)(cid:2179)(cid:2168)(cid:2191)

biên thu được đối với tất cả các loại hàng hóa là bằng nhau

(cid:2169)(cid:2174)(cid:2191)

Thuế tối ưu hàng hóa = = λ

Có thể diễn tả công thức Ramsey theo công thức đơn giản bằng việc liên hệ với

*: tỷ lệ thuế tối ưu đối với hàng hóa i

co giãn đường cầu. Giả sử cung hàng hóa là cạnh tranh hoàn hảo (co giãn của cung * = -1/ni x λ →∞) thi Quy tắc Ramsey hàm ý như: tt

Trong đó: ti

ni: co giãn cầu của hàng hóa i.

Quy luật của Ramsey cho thấy hai yếu tố phải được cân bằng khi thiết lập thuế

hàng hóa tối ưu:

- Quy luật co giãn: Khi cầu hàng hóa co giãn cao nên đánh thuế với thuế suất

thấp; ngược lại, khi đường cầu ít co giãn thì đánh thuế với thuế suất cao.

Trang 21

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

- Quy luật đánh thuế trên diện rộng: Tốt hơn nên đánh thuế rộng khắp các loại

hàng hóa với mức thuế vừa phải hơn là đánh vào một nhóm hàng hóa với thuế suất cao.

2.3.3 Những xem xét về tính công bằng trong mô hình Ramsey

2.3.3.1 Tính công bằng trong mô hình thuế tối ưu:

Giả sử người nghèo chi tiêu tỷ phần thu nhập của họ vào hàng hóa X lương thực

cần thiết) lớn hơn so với người giàu và ngược lại đối với hàng hóa Y (thức ăn cao cấp).

Giả định thêm rằng, hàm phúc lợi xã hội gắn trọng số về độ thỏa dụng của người

nghèo cao hơn người giàu. Vì thế, cho dù hàng hóa X có cầu không co giãn bằng hàng

hóa Y, thuế tối ưu đòi hỏi một mức thuế suất đánh vào hàng hóa Y cao hơn hàng hóa

X. Xã hội có lẽ cũng sẵn lòng trả giá cho một gánh nặng phụ trội cao hơn để đổi lại sự

phân phối thu nhập công bằng.

2.3.3.2 Tính tối ưu theo quy luật Ramsey phụ thuộc vào hai khía cạnh

Thứ nhât, mức độ thiên hướng theo chủ nghĩa bình quân xã hội.

Nếu như xã hội chỉ quan tâm đến hiệu quả - 1 đôla đối với người này cũng giống

như đối với người khác, khi đó đã quá tuân thủ nghiêm ngặt quy luật Ramsey

Thứ hai, trong một chừng mực nhất định, cách thức tiêu dùng của người giàu

và người nghèo có khác nhau.

Nếu như người giàu và người nghèo tiêu dùng 2 loại hàng hóa cùng một tỷ lệ

như nhau, thì việc đánh thuế vào những hàng hóa này với các mức thuế suất khác nhau

không thể gây ảnh hưởng tới phân phối thu nhập. Thậm chí, xã hội hướng tới mục tiêu

phân phối, thì cũng không thể đạt được mục tiêu đó bằng việc đánh thuế hàng hóa

khác nhau.

2.4 Thuế thu nhập tối ưu (thuế trực thu)

Đánh thuế thu nhập tối ưu là chọn lựa thuế suất giữa các nhóm thu nhập để tối đa

hóa phúc lợi xã hội tùy thuộc vào nguồn thu yêu cầu của Chính Phủ.

2.4.1 Mô hình của Edgeworth:

Sự phân tích thuế thu nhập tối ưu đặt ra câu hỏi thuế thu nhập nên được thiết kế

như thế nào để tối đa hóa hàm phúc lợi xã hội. Theo Edgeworth có thể dựa vào mô

hình đơn giản với 3 giả thiết sau:

Trang 22

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

a/ Dựa vào số thu thuế yêu cầu, mục tiêu đặt ra phải làm cho tổng mức thỏa dụng

cá nhân tăng càng cao càng tốt.

U là mức thỏa dụng

W là phúc lợi xã hội

n là số ngừơi trong xã hội

b/ Mọi cá nhân đều có hàm thỏa dụng giống nhau và phụ thuộc mức thu nhập của

họ. Các hàm thỏa dụng thể hiện mức thỏa dụng biên giảm dần. Khi thu nhập tăng thì

mức thỏa dụng sẽ tốt hơn nhưng với tỷ lệ giảm dần.

c/ Tổng thu nhập khả dụng là cố định:

Từ các giả thiết trên, để tối đa hóa phúc lợi xã hội thì mức thỏa dụng biên của

mỗi người phải như nhau, Khi hàm thỏa dụng giống nhau, độ thỏa dụng biên bằng

nhau với điều kiện thu nhập bằng nhau. Điều này hàm ý cho việc xây dựng chính sách

thuế là sao cho sự phân phối thu nhập sau thuế thật công bằng.

Cụ thể, nên bớt thu nhập từ người giàu bởi vì mức thỏa dụng biên mất đi của họ

nhỏ hơn của người nghèo. Nếu Chính phủ cần thu nhiều thuế hơn ngay cả sau khi hòan

tòan đạt được mục tiêu công bằng thì gánh nặng phụ trội tăng them cũng nên được

phân phối một cách công bằng. Nhìn chung mô hình Edgeworth gợi lên cấu trúc thuế

lũy tiến với hàm ý nên bằng phẳng hóa thu nhập từ những người thu nhập cao cho đến

khi đạt đến sự công bằng hoàn toàn.

2.4.2 Mô hình tổng quát về ảnh hưởng hành vi:

Đánh thuế ảnh hưởng đến qui mô chiếc bánh kinh tế, trong quá trình thiết kế thuế

thu nhập tối ưu, Chính phủ cần xem xét tác động của việc gia tăng thuế suất đến qui

mô cơ sở thuế.

Ví dụ: Hãy xem xét thuế đánh vào thu nhập lao động, tiền thuế thu được bằng

thuế suất nhân với thu nhập lao động. Gỉa sử người lao động giảm mức cung lao động

Trang 23

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

khi tiền lương sau đánh thuế bị giảm xuống. Mọi sự tăng thuế suất đánh vào thu nhập

lao động sẽ có 2 tác động đến nguồn thu thuế. Thứ nhất, tiền thu thuế sẽ gia tăng đối

với một mức thu nhập lao động nhất định. Thứ hai, người lao động sẽ giảm số tiền thu

nhập lao động mà họ kiếm được và cơ sở thuế sẽ thu hẹp. Đối với thuế suất thấp, thì

tác động thứ nhất là chủ yếu: nếu như chúng ta bắt đầu từ thuế suất là 0, không có cơ

sở thuế và gia tăng dần thuế suất thì chỉ có tác động thứ nhất nảy sinh. Nhưng khi thuế

suất gia tăng, ảnh hưởng thứ hai sẽ chi phối: ở mức thuế suất 100%, không có ai làm

việc.

Hai tác động này khái quát trong đường cong Laffer sau đây:

Đường cong Laffer: biểu diễn quan hệ số thu thuế là hàm số của thuế suất. Có

một mức thuế suất tối ưu (t*) cho phép nhà nước đạt được số thu ngân sách từ thuế lớn

nhất. Khi thuế suất nằm dưới mức tối ưu này, thì nâng thuế suất cho phép tăng thu

ngân sách. Nhưng nếu thuế suất đã cao hơn mức tối ưu này mà lại tiếp tục nâng thuế

suất thì số thu ngân sách chỉ giảm đi. Hàm ý của đường cong Laffer là khi thuế suất

đang ở mức cao, thì giảm thuế suất sẽ có lợi vì thu ngân sách tăng đồng thời lại

khuyến khích khu vực tư nhân hăng hái đầu tư.

Như vậy, mục tiêu của thuế thu nhập tối ưu là xác định biểu thuế giữa các nhóm

thu nhập nhằm tối đa hóa phúc lợi, trong khi thừa nhận gia tăng thuế suất có tác động

mâu thuẩn đến thu nhập. Ta có công thức sau:

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Trang 24

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

MU là thỏa dụng biên cá nhân i

MR là thu nhập biên huy động từ đánh thuế vào cá nhân i

λ là giá trị tiền thuế tăng thêm

Hệ thống thuế tối ưu là hệ thống mà trong đó thỏa dụng biên / đôla của tiền thu

thuế ngang bằng giữa cá nhân. Thỏa dụng biên cá nhân giảm là hàm số tiêu dùng cá

nhân giảm dần. Bằng việc giảm thu nhập sau khi đánh thuế, đánh thuế cao dẫn đến làm

giảm thấp tiêu dùng cá nhân và nâng cao thỏa dụng biên tiêu dùng đối với cá nhân i.

Nếu như hệ thống thuế thu nhập để cho cá nhân I với thỏa dụng biên cao hơn/đôla thu

thuế hơn là cá nhân j, thì công thức này gợi ý: nên đánh thuế thấp vào cá nhân i và gia

tăng đánh thuế vào cá nhân j. Sự dịch chuyển này sẽ gia tăng thu nhập sau khi đánh

thuế cá nhân i, kéo theo gia tăng tiêu dùng và giảm thấp thỏa dụng biên của anh ta và

ngược lại sẽ làm giảm thấp thu nhập sau khi đánh thuế cá nhân j, kéo theo giảm tiêu

dùng và gia tăng thỏa dụng của cá nhân này.Qúa trình điều chỉnh cứ tiếp tục cho đến

khi tỷ lệ MU/MR của cá nhân bằng với λ.

Tóm lại, kết quả của các mô hình trên phản ảnh sự sắp xếp hai khía cạnh đánh

thuế thu nhập tối ưu như sau:

- Công bằng theo chiều dọc: Phúc lợi xã hội được tối đa hóa khi có những người

có mức tiêu dùng cao (thỏa dụng biên thấp) bị đánh thuế cao; và những người có mức

tiêu dùng thấp (thỏa dụng biên cao) bị đánh thuế thấp

- Phản ánh hành vi: Khi đánh thuế cao vào bất kỳ một nhóm nào đó, họ phản ứng

bằng cách giảm làm việc, thu nhập giảm thấp. Điều này có nghĩa là một sự gia tăng

thêm thuế suất thì nguồn thu huy động sẽ giảm do cơ sở đánh thuế nhỏ hơn.

Như vậy, khi xem xét liệu có nên tiến tới áp dụng hệ thống thuế lũy tiến hay

không, Chính phủ cần cân bằng khía cạnh: điều chỉnh thỏa dụng biên của người giàu

và người nghèo sao cho công bằng( bằng việc giảm tiêu dùng người giàu) còn nếu so

Trang 25

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

với việc đánh thuế vào người giàu chỉ làm cho người giàu nản lòng làm việc, cơ sở

thuế sẽ bị thu hẹp.

2.4.3 Tình hình thực tế thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam

 Ưu điểm thuế TNCN tại Việt Nam:

- Thuế thu nhập cá nhân là lại thuế trực thu đánh vào thu nhập chính đáng của

từng cá nhân. Do là thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất giữa đối tượng nộp

thuế theo luật và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế. Người chịu thuế thu nhập cá

nhân không có khả năng chuyển giao gánh nặng thuế khoá sang cho các đối tượng

khác tại thời điểm đánh thuế.

- Góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước: Sự giảm dần các loại thuế

xuất nhập khẩu do yêu cầu tự do hóa thương mại nên thuế thu nhập cá nhân ngày càng

trở thành nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước. Nền kinh tế nước ta ngày

càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người của cá nhân ngày càng tăng từ đó thuế

thu nhập cá nhân sẽ góp phần quan trọng vào việc tăng thu cho ngân sách Nhà nước.

- Góp phần thực hiện công bằng xã hội: Thông thường, thuế thu nhập cá nhân chỉ

đánh vào thu nhập cao hơn mức khởi điểm thu nhập chịu thuế, không đánh thuế vào

những cá nhân có thu nhập vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình ở mức cần thiết.

Thêm vào đó khi thu nhập cá nhân tăng lên thì tỷ lệ thu thuế cũng tăng thêm. Ở nhiều

nước còn có quy định miễn, giảm thuế cho những cá nhân mang gánh nặng xã hội.

- Việc thiết kế biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với những thu nhập chủ yếu như

thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công đảm bảo chính sách điều tiết

được công bằng. Biểu thuế luỹ tiến từng phần được thiết kế theo mức độ tăng dần về

thu nhập tính thuế và thuế suất, do đó số thuế phải nộp cũng luỹ tiến tăng theo, đảm

bảo công bằng xã hội. Đây là đặc điểm riêng có của thuế TNCN, vì các sắc thuế khác

đều qui định thuế suất toàn phần mà thuế suất này có nhược điểm điều tiết bình quân

trong mọi trường hợp, không phân biệt giàu nghèo.

 Nhược điểm của thuế TNCN tại Việt Nam:

Trang 26

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

- Tính thuế vào từng khoản thu nhập thực tế của mỗi cá nhân chưa đảm bảo yêu

cầu phân phối lại thu nhập quốc dân qua thuế sao cho có hiệu quả và đáp ứng được sự

công bằng xã hội và nhất là đối với những cá nhân có nhiều nhân khẩu ăn theo.

- Hiện nay luật thuế TNCN còn nhiều bất cập, như thu nhập chịu thuế của cá

nhân không được giảm trừ những phần chi phí như lãi vay. Ví dụ: 1 người có thu nhập

15 triệu đồng/tháng, không có giảm trừ gia cảnh thì phần thu nhập tính thuế của người

này là 6 triệu đồng. Dù người này đang phải trả lãi ngân hàng là 2 triệu đồng/ tháng,

nhưng phần chi phí này vẫn không được giảm trừ trong thu nhập chịu thuế.

- Thu nhập tính thuế hiện nay đang có một số đang bị chồng thuế. Như thu nhập

từ cổ tức (đánh thuế 5% trên cổ tức) dù đã bị đánh thuế TNDN nhưng vẫn thuộc vào

thu nhập chịu thuế của luật thuế TNCN. Một điểm nữa cũng được đem ra bàn luận

nhiều, đó là sự chưa công bằng khi đánh thuế đối với cổ tức. Nếu so sánh với tiền gửi

tiết kiệm, tính bảo toàn vốn cao, lãi suất cũng tương đối cao (tính từ thời điểm đưa ra

Dự thảo Luật thuế TNCN, lãi suất trên dưới 10%/năm tới nay, lãi suất có những lúc đã

tăng lên 18,19%/năm) mà chưa bị đánh thuế trên lãi tiền gửi tiết kiệm. Trong khi cổ

tức có tỷ lệ rủi ro cao hơn, phụ thuộc nhiều vào tình hình sản xuất kinh doanh của DN,

NĐT phải bỏ nhiều thời gian và chi phí nhất định để tìm những địa chỉ đầu tư với tỷ lệ

cổ tức sinh lợi cao, nhưng phần lớn các công ty cổ phần vẫn đưa ra mức cổ tức hàng

nămdưới 15%. Bên cạnh đó, cổ đông còn phải đối mặt với tình hình lạm phát liêntục

tăng cao. Xét tổng quan thì như vậy là không công bằng giữa hai ngành ngân hàng và

chứng khoán.

- Tận thu: nội dung bất hợp lý nhất trong Luật TNCN là việc quy định quá nhiều

bậc chịu thuế và khoảng cách giữa các bậc thuế là quá dày. Hay nói cách khác là có

tình trạng thu nhầm còn hơn là bỏ sót, tức là tận thu. Nếu đánh thuế quá cao (7 bậc với

35%) thì Việt Nam sẽ đối mặt với nguy cơ "chảy máu" chất xám. Người giỏi của Việt

Nam sẽ bỏ ra nước ngoài; người giỏi của nước ngoài ngại đến Việt Nam. Khi đó Việt

Nam vừa "chảy máu", vừa không thuhút được chất xám. Đặc biệt Việt Nam sẽ thất bại

trong thu hút và "chuyển giao công nghệ bậc cao" là kỹ năng quản trị hay những tri

thức không thể viết thành sách, mà chỉ học hỏi qua thực tế hằng ngày.

Trang 27

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

- Không công bằng: Theo quy định tại Thông tư 62 ban hành ngày 27-3-2009 của

Bộ Tài chính, khoản thu nhập không tính vào thu nhập chịu thuế của người nước ngoài

là "tiền học phí cho con của người nước ngoài học tại VN theo bậc học phổ thông do

đơn vị sử dụng lao động chi trả hộ căn cứ vào hợp đồng lao động và chứng từ nộp tiền

học”.Có nghĩa là người nước ngoài được phép trừ tiền học phí của con trước khi xác

định thu nhập chịu thuế, còn người VN thì không.

- Chưa đánh đúng đối tượng có thu nhập cao thực sự và vẫn nặng thu bình quân

của những người ăn lương nhà nước và những người có sổ lương. Thế còn những

người có thu nhập cao khác chưa được bao quát hết như: thu nhập cao do hoa hồng,

hoặc những khoản không trình bày trong sổ sách thì vẫn bị bỏ trống,những cá nhân

làm nghề tự do, môi giới, ca sĩ…..

 Một số kiến nghị:

Luật thuế TNCN phải là công cụ thật sự để đảm bảo công bằng xã hội, phải đảm

bảo khả năng điều tiết thu nhập hợp lý với cá nhân có thu nhập, muốn vậy cần phải

hòan thiện cơ chế chính sách thuế cho phù hợp. Cụ thể như sau:

Về xác định các khỏan giảm trừ thuế:

- Phải đảm bảo việc khấu trừ những chi phí một cách hợp lý như những chi phí

lãi vay, tiền học phí … nên được tính vào phần giảm trừ.

- Cơ quan thuế cần tập trung kiểm tra tính trung thực trong khai báo thuế từ

những người có thu nhập cao, những đối tượng hành nghề tự do, môi giới đặc biệt như

ca sĩ, diễn viên,..., giảm thiểu tình trạng mất công bằng như hiên nay là một người

công nhân thu nhâp 9 triệu đồng/tháng qua tài khoản ngân hàng thì vẫn bị đóng thuế

trong khi những người có thu nhập rất cao nhưng không khai báo trung thực vẫn

không nộp thuế, điều này sẽ dẫn đến mất công bằng xã hội trong việc tái phân phối thu

nhập.

- Luật thuế TNCN phải đảm bảo nguyên tắc hội nhập quốc tế: phải thể hiện được

tinh thần của các hiệp định tránh đánh thuế chồng thuế, cần quy định các nguyên tắc

xác định nghĩa vụ thuế của người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam, và người Việt

Trang 28

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

Nam có thu nhập ở nước ngoài. Nguyên tắc này cũng cho phép áp dụng biểu thuế

thống nhất với tất cả cá nhân, không kể là công dân Việt Nam hay nước ngoài.

- Khoảng cách giữa các mức thuế suất và khoảng cách về thu nhập chịu thuế phải

hợp lý. Hiện nay, khoảng cách thu nhập chịu thuế giữa các bậc thuế còn khá dày, nên

nới rộng khoảng cách này, vừa tạo động lực cho người lao động tiếp tục tạo ra thu

nhập, vừa tạo thêm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Đồng thời một mức thuế hợp

lý cũng thúc đẩy lao động chất xám có chất lượng cao cả trong nước và nước ngoài.

Như trường hợp của Singapore: tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân của Singapore từ 0% đến

22%, bao gồm: thu nhập kiếm được tại Singapore và thu nhập nước ngoài gửi về cho

công dân Singapore. Thu nhập phải nộp thuế bao gồm tiền lương, cổ tức và lợi tức.

Trong đó, tiền lương bao gồm tiền công, hoa hồng, phụ cấp kỳ nghỉ…Thu nhập nước

ngoài chuyển đến cho người không thường trú tại Singapore không phải nộp thuế thu

nhập cá nhân. Singapore cũng khấu trừ thuế cho những trường hợp như phải nuôi

dưỡng bố mẹ, học thêm để nâng cao kiến thức chuyên môn, mua bảo hiểm nhân thọ

hoặc phải nuôi ba con trở lên. Đây là một điểm mạnh để thu hút nguồn nhân lực chất

lượng cao.

Trang 29

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

CHƯƠNG III: GẮN KẾT LỢI ÍCH – CHI PHÍ VÀ TÀI TRỢ CÁC

CHƯƠNG TRÌNH BẢO HIỂM XÃ HỘI

3.1 Mô hình:

Để chứng minh sự ảnh hưởng của thuế đánh vào tiền lương (gọi tắt là thuế bảo

hiểm xã hội) dùng để tài trợ các chương trình bảo hiểm xã hội, chúng ta xem xét một

chương trình bồi thường cho người lao động (hoàn trả cho người lao động). Trong

hình 12.9a, minh họa thị trường lao động không có chương trình bồi thường. Cân bằng

ban đầu của thị trường tại điểm A, ở đó số lượng lao động L1 được cung cấp với mức

tiền lương W1. Sau đó, chính phủ đưa vào chương trình bồi thường cho người lao

động, được tài trợ từ tiền thuế bảo hiểm xã hội đánh vào người sử dụng lao động. Loại

thuế này áp đặt một chi phí mới đáng kể vào sản xuất của người chủ doanh nghiệp,

dẫn đến giảm nhu cầu sử dụng lao động và làm dịch chuyển đường cầu lao động từ D1

đến D2. Bây giờ điểm cân bằng là điểm B, giao nhau giữa đường D2 và đường cung

S1, với mức tiền lương W2 và số lượng lao động L2. Tại mức số lượng lao động bị cắt

giảm, có nhiều lao động (L1 đến L2) muốn làm việc mà sẵn lòng chấp nhận mức tiền

lương mà có lợi cho người sản xuất nếu như không bị đánh thuế. Tuy nhiên, một khi

chính phủ đánh thuế thì sự thuê mướn những người lao động này lại không có lợi cho

doanh nghiệp. Chính vì vậy, tạo ra tổn thất xã hội bằng diện tích tam giác CAB.

Thuế bảo hiểm xã hội dùng để tài trợ cho người lao động: xét trong tình huống

họ bị thương tật. Trong trường hợp không có bảo hiểm, nếu như người lao động làm

việc có rủi ro và bị thương tật thì họ phải nghỉ việc, mất lương, và gánh chịu chi phí

điều trị. Trong môi trường rủi ro đó, người công nhân yêu cầu tiền lương phải cao hơn

so với công việc không có rủi ro. Tuy nhiên, khi có chương trình bồi thường bảo hiểm

thì người lao động cũng không yêu cầu một sự chênh lệch bồi thường lớn như vậy, bởi

vì chính phủ sẽ hoàn trả cho người lao động thu nhập bị mất và tiền thuốc men điều trị

thương tật. Vì thế, người lao động sẵn sàng cung ứng lao động cho thị trường với tiền

lương thấp hơn.

Trang 30

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

Hình 3.1: Gắn kết lợi ích – thuế

Hình 3.1b, minh chứng mô hình tổn thất xã hội từ đánh thuế và đưa vào chương

trình đảm bảo lợi ích. Ở mức tiền lương W1, người lao động ban đầu sẵn lòng cung

cấp số lượng lao động L1 (điểm A), nhưng sau khi đưa vào chương trình bồi thường,

người lao động sẵn sàng cung cấp một số lượng lao động như vậy với mức tiền lương

thấp hơn W2 (điểm B). Khi đó, đường cung lao động di chuyển đến S2, điểm cân bằng

mới là D (giao nhau giữa đường D2 và S2), ở đó tiền lương giảm xuống W3 và cung

lao động tăng lên L3. Sự gia tăng cung lao động trong thị trường làm giảm đi chi phí

hiệu quả của thuế. Lợi ích của người lao động và doanh nghiệp tương đối có sự gắn

kết với nhau (nếu như trong hình a, thì khoảng cách là L1 và L2 là rất lớn, còn trong

hình b thì là L3 và L1. Vì thế, tổn thất xã hội thu hẹp, diện tích AEF.

Tại sao tổn thất là tam giác AEF? Hãy nhớ lại khái niệm tổn thất xã hội: là sự

giảm đi thặng dư xã hội do bởi những đơn vị sản phẩm/ hàng hóa không được giao

dịch, có lợi ích xã hội biên vượt quá chi phí xã hội biên. Lợi ích xã hội biên của lao

động được đo lường đường cầu lao động D1 và chi phí biên xã hội của lao động được

đo lường bởi đường cung lao động S1. Ở số lượng lao động mới L3, thì khoảng cách

giữa L3 và L1 là không có giao dịch. Vì thế, tổn thất bao gồm chênh lệch giữa D1 và

S1 tương ứng với những đơn vị lao động ở giữa L3 và L1.

Trang 31

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

Hình 3.2: Đánh thuế không gây tổn thất

Thực sự, nếu như người lao động đánh giá một cách đầy đủ lợi ích của chính

sách bồi thường bảo hiểm (giữ nguyên giờ lao động), thì không có tổn thất từ chương

trình này. Hình 3.2 minh chứng điều này, đường cung di chuyển theo hướng đi ra đến

S2, bù lại sự dịch chuyển vào bên trong của đường cầu đến D2. Khi đó số lượng lao

động vẫn còn ở mức L1 trong điểm cân bằng ban đầu ở điểm A và điểm cân bằng mới

B. Tiền lương giảm xuống đến W2 thấp hơn W1 bằng toàn bộ chi phí của chương trình.

Vì thế, khi chính phủ đưa vào chương trình bồi thường cho người lao động và người

lao động định giá lợi ích ở mức chi phí đối với người sản xuất, thì chính phủ cần thiết

thay thế tiền lương của người lao động bằng lợi ích bảo hiểm, mà không thay đổi chi

phí lao động đối với người sản xuất (giờ lao động vẫn giữ nguyên, vì thế không có tổn

thất xảy ra).

3.2 Một số vấn đề cần lưu ý khi gắn kết thuế - lợi ích

- Nếu như có hiệu quả đối với việc cung cấp lợi ích, nhưng tại sao những

người chủ lao động không làm việc đó khi không có sự tham gia của chính phủ.

Hình 3.2 cho thấy tính hiệu quả liên quan đến việc cung cấp chính sách bồi

thường cho người lao động; người lao động đánh giá lợi ích từ chương trình ở mức chi

Trang 32

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

phí người sản xuất và sẵn lòng giảm tiền lương của họ bằng toàn bộ chi phí tài trợ

chương trình. Trong trường hợp này, tại sao người sản xuất đơn giản cung cấp chương

trình bồi thường ở vị trí cân bằng đầu tiên? Tại sao chính phủ cần phải tham gia?

Câu trả lời của bạn đó là do sự thất bại của thị trường dẫn đến người sản xuất

không thể đánh giá giá trị đầy đủ của chương trình bảo hiểm nếu như không có sự bắt

buộc của chính phủ. Trong thị trường bảo hiểm luôn có sự lựa chọn đối nghịch xảy ra

(adverse selection). Các doanh nghiệp không có đủ thông tin để đánh giá tình trạng

sức khỏe của người lao động; họ sợ rằng người lao động có hành động che giấu thông

tin hoặc giả vờ bệnh tật làm tăng chi phí bồi hoàn của họ… Cho dù thực tế người lao

động sẵn sàng muốn cung cấp lao động với tiền lương thấp.

- Khi nào có sự kết hợp giữa lợi ích và thuế?

Gắn kết thuế - lợi ích chặt chẽ nhất khi tiền thuế nộp được gắn kết trực tiếp đến

lợi ích người lao động. Nếu như tiền thuế được sử dụng để cung cấp cho các đối tượng

khác thì mối gắn kết bị gãy vỡ. Thuế bảo hiểm xã hội được sử dụng để tài trợ cho các

chương trình sức khỏe quốc gia, thì đánh thuế sẽ làm giảm mức cung lao động. Nói

khác đi, những người không cần làm việc cũng hưởng thụ lợi ích từ chương trình bảo

hiểm. Tuy nhiên trên thực tế vẫn xảy ra tình huống không gắn kết giữa thuế và lợi ích,

do vậy sự tổn thất của đánh thuế luôn tồn tại.

3.3 Một số vấn đề cần xem xét

3.3.1 Vấn đề tái phân phối thu nhập và công bằng xã hội

Kinh tế ngày càng phát triển thì xã hội ngày càng có sự phân hóa thu nhập, của

cải và giàu nghèo sâu sắc hơn. Vai trò của thuế là giảm sự phân hóa đó bằng cách tái

phân phối lại thu nhập của xã hội, tức cũng đảm bảo tính công bằng hơn cho phát triển.

Khi mục tiêu này không đạt được sẽ có nguy cơ dẫn đến những bất mãn trong xã hội.

Tính chất công bằng trong một chính sách thuế liên quan đến cả công bằng dọc

và công bằng ngang. Công bằng dọc tức là người có thu nhập cao hơn phải đóng góp

nhiều hơn, trong khi công bằng ngang phải đảm bảo mức đóng góp như nhau cho

những người có thu nhập ngang bằng nhau.

Trang 33

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

3.3.2 Vấn đề hiệu quả trong phân bổ nguồn lực

Thuế phải làm tăng tính hiệu quả trong việc phân bổ nguồn lực vốn có tính hữu

hạn của nền kinh tế. Do một chính sách thuế bất kỳ sẽ làm thay đổi hành vi của các

thực thể trong nền kinh tế, nên việc xây dựng một hệ thống thuế hiệu quả sẽ giúp điều

chỉnh lại các khuynh hướng tiết kiệm và đầu tư của nền kinh tế, khuyến khích việc

khởi nghiệp…

Thông qua các chính sách thuế, chính phủ có thể tạo ra các động cơ khuyến

khích có tính kinh tế để khu vực tư nhân phân bổ vốn các ngành nghề và lĩnh vực mục

tiêu hơn là các can thiệp hành chính gây méo mó các quan hệ thị trường. Các dạng thị

trường như thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản rất cần các chính sách

thuế mới của Chính phủ để điều tiết và phân bổ lại nguồn lực thích hợp. Nguyên tắc

quan trọng là hệ thống thuế phải làm giảm tổn thất phúc lợi vô ích của xã hội bằng

cách tạo ra một sắc thuế có mức thuế suất thấp nhưng có cơ sở thuế rộng hơn.

Trang 34

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

KẾT LUẬN

Những năm gần đây, chính sách và cơ chế ban hành và quản lý thuế đã có nhiều

đổi mới, góp phần tăng thu ngân sách, khuyến khích sản xuất, kinh doanh đúng hướng.

Tuy nhiên, trong nền kinh tế hiện nay khi các thành phần kinh tế phát triển tạo nên

tính cạnh tranh mạnh mẽ, tạo ra nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế nhưng đồng thời

vấn đề cần quan tâm là quản lý và thu thuế như thế nào để đảm bảo tính công bằng

giữa các thành phần kinh tế với nhau.

Tòan bộ các phần phân tích thuế qua các mô hình trên thì xét cho cùng việc đánh

thuế bao giờ cũng đều ảnh hưởng đến hành vi của người chịu thuế, đến sự lựa chọn

của họ và cuối cùng là ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của tòan xã hội. Như vậy khi

quyết định một sắc thuế nào đó thì cần cân nhắc thận trọng để đạt được tính tối ưu

nhất .

Trang 35

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22

Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài chánh công và phân tích chính sách thuế – PGS.TS Sử Đình Thành – Nhà xuất

bản Lao động – 2010

2. Báo cáo chuyên đề số 2/2011 về Đánh thuế thu nhập cổ tức – thực tiễn thế giới và

gợi ý Việt Nam do Phòng phân tích và nghiên cứu thị trường (UBCKNN)

3. Website: http:// vi.wikipedia.org /

4. Website: http:// tailieu.vn /

Trang 36

Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22