TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
TRƯỜNG KINH TẾ
---------------------------
TIỂU LUẬN NHÓM MÔN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG MÔ HÌNH KIM CƯƠNG CỦA M.PORTER ĐỂ PHÂN
TÍCH LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA NGÀNH XUẤT KHẨU GẠO THÁI LAN
Nhóm SVTH : Nhóm 5
1. Đỗ Ngọc Châu -2726
2. Lương Thị Kim Hưng-1485
3. Huỳnh Thanh Huyền-9410
4. Trương Thị Thúy Nga-0607
5. Trương Thục Trinh-1464
6. Võ Thị Xuân Hồng-6343
7. Võ Nhật Quang-2691
8. Đoàn Minh Tuấn-2618
9. Đỗ Thị Thu Diệu-1998
10.Nguyễn Văn Nhật-7242
Lớp: IB 351A
Đà Nẵng,ngày 2 tháng 12 năm 2024
1
BẢNG ĐÁNH GIÁ
STT Họ và tên MSSV Nội dung thực
hiện
Phần trăm
thực hiện Ký tên
1 Đỗ Ngọc Châu 2726
Phần 3.3,phần
3.4 và thuyết
trình
100%
2 Lương Thị Kim Hưng 1485
Phần 3.1,phần
3.2 và thuyết
trình
100%
3. Huỳnh Thanh Huyền 9410 Phần 2.1,phần
2.2 100%
4 Trương Thị Thúy Nga 0607 Tổng hợp
Word,Làm slide 100%
5 Trương Thục Trinh 1464 Phần 2.5,phần
2.6 100%
6 Võ Thị Xuân Hồng 6343 Tổng hợp
Word,làm slide 100%
7 Võ Nhật Quang 2691 Phần 3.7 ,phần 5
và thuyết trình 100%
8 Đoàn Minh Tuấn 2618 Phần 1 100%
9 Đỗ Thị Thu Diệu 1998 Phần 3.5,phần
3.6 100%
10 Nguyễn Văn Nhật 7242 Phần 2.3,phần
2.4 100%
2
MỤC LỤC
I.Khái quát chung............................................................................................................3
1.1 Cơ sở lý thuyết........................................................................................................3
1.2 Tổng quan về Thái Lan..........................................................................................4
1.3 Đôi nét về tình hình sản xuất chế biến và xuất khẩu gạo của Thái Lan.............5
II. Các nhóm yếu tố trong mô hình kim cương của M. Porter.....................................5
2.1 Điều kiện các yếu tố sản xuất.................................................................................5
2.2 Nhu cầu trong nước................................................................................................7
2.3 Các ngành hỗ trợ và liên quan...............................................................................8
2.4 Chiến lược, cơ cấu và môi trường cạnh tranh......................................................8
2.5. Vai trò của chính phủ............................................................................................9
2.6. Cơ hội...................................................................................................................11
III. Mối quan hệ giữa các yếu tố trong mô hình kim cương.......................................12
3.1 Mối quan hệ giữa chiến lược, cơ cấu và môi trường cạnh tranh ngành với
điều kiện các yếu tố sản xuất.....................................................................................12
3.2 Mối quan hệ giữa chiến lược, cơ cấu và môi trường cạnh tranh ngành với
điều kiện cầu...............................................................................................................13
3.3 Mối quan hệ giữa chiến lược, cơ cấu và môi trường cạnh tranh ngành với các
ngành hỗ trợ và có liên quan.....................................................................................13
3.4 Mối quan hệ giữa điều kiện các yếu tố sản xuất và điều kiện cầu.....................14
3.5 Mỗi quan hệ giữa điều kiện các yếu tố sản xuất với các ngành hỗ trợ và có liên
quan.............................................................................................................................14
3.6 Mối quan hệ giữa điều kiện cầu với các ngành hỗ trợ và có liên quan.............15
3.7 Mối quan hệ giữa chính phủ và các cơ hội và các yếu tố còn lại.......................15
Tài liệu tham khảo
3
I.Khái quát chung
1.1 Cơ sở lý thuyết
Lợi thế cạnh tranh là khái niệm được xem là là những nguồn lực, lợi thế của ngành,
quốc gia mà nhờ có những yếu tố này các doanh nghiệp kinh doanh ở tất cả các lĩnh vực
trên thị trường, thương trường quốc tế tạo ra một số lợi ích,ưu thế vượt trội hơn, ưu việt
hơn so với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp. Lợi thế cạnh tranh làm cho hầu
như nhiều doanh nghiệp có được "Quyền lực thị trường" để thực hiện thành công trong
kinh doanh nhiều ngành nghề và trong cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Lợi thế
cạnh tranh quốc gia thường bị người khác hiểu nhầm với khái niệm lợi thế so sánh. Thực
chất lợi thế so sánh chỉ là khái niệm những điều kiện đặc thù của ngành tạo ra ưu thế một
khía cạnh nào đó của một quốc gia hoặc ngành kinh doanh của nhiều quốc quốc gia trên
thế giới , như những điều kiện tự nhiên, tài nguyên, văn hóa, chính trị hay con người.
Nguồn nhân công rẻ, tài nguyên dồi dào, lợi thế vị trí địa lý, ổn định chính trị thường
được xem là lợi thế so sánh của các nước đang phát triển cũng như các nước phát triển.
Tuy nhiên đây mới chỉ là cơ sở cho một lợi thế cạnh tranh tốt chứ chưa đủ là một lợi thế
cạnh tranh chắc chắn đảm bảo cho sự thành công trên thị trường quốc tế cũng như trong
nước. Lợi thế cạnh tranh phải là khái niệm chỉ khả năng cung cấp giá trị gia tăng cho các
đối tượng có liên quan mật thiết với thị trường như: khách hàng, nhà đầu tư hoặc các đối
tác kinh doanh và tạo giá trị gia tăng cao và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Lý thuyết cạnh tranh quốc gia giải thích tại sao một số quốc gia lại có được vị trí
dẫn đầu trong việc sản xuất một số sản phẩm (có lợi thế cạnh tranh một số sản phẩm). Lý
thuyết này được xây dựng dựa trên cơ sở lập luận rằng khả năng cạnh tranh của một nền
công nghiệp được thể hiện tập trung ở khả năng sáng tạo và đổi mới của ngành. Theo
ông, khi thế giới cạnh tranh mang tính chất toàn cầu hóa thì nền tảng cạnh tranh sẽ
chuyển dịch từ các lợi thế tuyệt đối hay lợi thế so sánh mà tự nhiên ban cho sang những
lợi thế cạnh tranh quốc gia được tạo ra và duy trì vị thế cạnh tranh lâu dài của các doanh
nghiệp trên thương trường quốc tế. Theo lý thuyết này lợi thế cạnh tranh quốc gia được
thể hiện ở sự liên kết của bốn nhóm yếu tố, tạo thành mô hình kim cương ( Diamond)
theo như sơ đồ sau:
4
Hình 1.1 Mô hình kim cương của M.Porter
Trong đó, bốn yếu tố tác động qua lại lẫn nhau và hình thành nên khả năng cạnh
tranh quốc gia bao gồm: điều kiện các yếu tố sản xuất; điều kiện về cầu; các ngành công
nghiệp hỗ trợ và có liên quan; chiến lược, cơ cấu và môi trường cạnh tranh ngành. Ngoài
ra còn có hai yểu tố khác có thể tác động tới bốn yếu tố cơ bản trên, đó là : chính sách của
Chính phủ và cơ hội. Michael Porter cho rằng thành công hay hay thất bại của một quốc
gia trong một ngành công nghiệp cạnh tranh quốc tế phụ thuộc vào sự hiện diện và mức
độ tinh vi của các nhân tố quyết định trong "mô hình kim cương" và một quốc gia chỉ
thành công khi nó khai thác được những thuận lợi và nâng cấp được lợi thế để vượt qua
những bất lợi về các nhân tố. Lợi thế cạnh tranh lâu dài chỉ có thể đạt được nhờ đôi mới
và nâng cấp liên tục lợi thế cạnh tranh.
1.2 Tổng quan về Thái Lan
Vương quốc Thái Lan ( tiếng Thái: ราชอาณาจักรไทย Racha-anachakraThai),
thường gọi là Thái Lan, là một quốc gia nằm ở vùng Đông Nam Á, phía Bắc giáp Lào và
Myanma, phía Đông giáp Lào và Campuchia, phía Nam giáp vịnh Thái Lan và Malaysia,
phía Tây giáp Myanma và biến Andaman. Thái Lan là một quốc gia quân chủ lập hiến
đứng đầu là vua. Thái Lan có diện tích 513.000 km2 lớn thứ 50 trên thế giới và dân số
khoảng 70 triệu người , đông thứ 21 trên thế giới. Ngôn ngữ chính thức là tiếng Thái,
hiện nay Thái Lan Kinh tế Thái Lan là một nền kinh tế thị trường công nghiệp mới phụ
thuộc lớn vào du lịch và xuất khẩu với kim ngạch xuất khẩu chiếm khoảng 60% GDP.
Đây là nền kinh tế lớn thứ 2 trong khu vực ASEAN (chỉ sau Indonesia), xếp hạng 25
toàn cầu theo GDP danh nghĩa, xếp thứ 21 thế giới xét theo sức mua tương đương, đứng
5