TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ MẠNG 2G -3G

Đề tài:

TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ 2G – 3G

Danh sách nhóm

MSSV Họ và tên Ngày sinh Ghi chú

3001080099 Vũ Kim Hiếu 04/03/1990 Nhóm Trưởng

3001080118 Lê Phan Nhân 21/10/1989

3001080125 Đào Duy Quang 24/05/1990

3001080184 Hoàng Nhật Nam 02/06/1990

GVHD: Th. Phạm Nguyễn Huy Phương Page|1

TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ MẠNG 2G -3G

Mục Lục Chương 1: CÔNG NGHỆ MẠNG 2G ................................................................................... 6

1.1. Khái niệm: .................................................................................................................. 6

1.2. Đặc điểm công nghệ 2G ............................................................................................ 6

1.3. Các chuẩn công nghệ chủ yếu của 2G bao gồm: ..................................................... 7

1.4. Ưu & nhược điểm của 2G ......................................................................................... 7

Chương 2: CÔNG NGHỆ MẠNG 3G ................................................................................... 9

2.1. Khái Niệm: ................................................................................................................... 9

2.2. Đặc điểm công nghệ 3G: ............................................................................................. 9

2.3. Các yêu cầu về bảo mật trong 3G: ............................................................................ 12

2.4. Ưu & nhược điểm của 3G: ........................................................................................ 13

2.5. Các tổ chức chuẩn hóa 3G: ........................................................................................ 14

2.6. Các loại thiết bị đầu cuối cho 3G: ............................................................................. 15

2.7. Công nghệ 3G tại Việt Nam: ..................................................................................... 16

2.8. Vai trò và Lợi ích của 3G: ......................................................................................... 18

2.9. Kết luận:...................................................................................................................... 18

GVHD: Th. Phạm Nguyễn Huy Phương Page|2

TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ MẠNG 2G -3G

THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

1G The First Generation Hệ thống di động thế hệ 1

2G The Second Generation Hệ thống di động thế hệ 2

3G The Third Generation Hệ thống di dộng thế hệ 3

3GPP Third Generation Partnership Project Dự án đối tác thế hệ thứ 3

3GPP2 Third Generation Partnership Project 2 Dự án 2 đối tác thế hệ thứ 3

ADSL Asymmetric Digital Subscriber Line Đường dây thuê bao số bất đối xứng

BTS Base Transceiver station Trạm thu phát gốc

CDMA Code Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia theo mã

CS Circuit Switch Chuyển mạch kênh

EDGE Enhanced Data Rates for GSM Cải thiện tốc độ số liệu cho phát

Evolution triển GSM

DSL Digital Subscriber Line Đường thuê bao số

GPRS General Packet Radio Services Dịch vụ vô tuyến gói chung

GPS Global Position System Hệ thống định vị toàn cầu

GSM Global System for Mobile Hệ thống thông tin di động toàn

Communications cầu.

IMT-2000 International Mobile Viễn thông di động quốc tế 2000

Telecommunications-2000

IS-54 Interim Standard - 54 Tiêu chuẩn thông tin di động

TDMA cải tiến của Mỹ (do AT&T

đề xuất

IS-95 Interim Standard - 95 Tiêu chuẩn thông tin di động

TDMA của Mỹ

ISDN Integrated Services Digital Network Mạng số dịch vụ tích hợp

ITU International Telecommunication Liên minh Viễn Thông quốc tế

Union

LAN Local Area Network Mạng cục bộ

GVHD: Th. Phạm Nguyễn Huy Phương Page|3

TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ MẠNG 2G -3G

MMS Multimedia Messaging Services Dịch vụ nhắn tin đa phương tiện

PS Packet Switch Chuyển mạch gói

PSTN Public Switched Telephone Network Mạng điện thoại chuyển mạch

công cộng

TDMA Time Division Multiple Accsess Đa truy nhập phân chia theo thời

gian

TE Terminal Equipment Thiết bị đầu cuối

UMTS Universal Mobile Hệ thống viễn thông di động toàn

Telecommunications System cầu

WCDMA Wideband Cosw Division Multiple Đa truy nhập băng rộng phân chia

Accsess theo mã

GVHD: Th. Phạm Nguyễn Huy Phương Page|4

TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ MẠNG 2G -3G

LỜI NÓI ĐẦU   

Ở Việt Nam trong những năm gần đây, ngành công nghiệp viễn thông nói chung

và thông tin di dộng nói riêng đã có những bước phát triển vượt bậc. Từ chỗ có hai nhà

cung cấp dịch vụ di động, cho đến nay đã có bảy nhà cung cấp dịch vụ di động. Cùng với

đó, số lượng thuê bao di động không ngừng tăng lên, yêu cầu của khách hàng sử dụng

dịch vụ di động cũng ngày một cao hơn. Điện thoại di động giờ đây không chỉ để dùng để

nghe gọi như trước nữa, mà nó đã trở thành một đầu cuối di động với đầy đủ các tính

năng để phục vụ mọi nhu cầu của con người.

Thông tin di động đóng một vai trò hết sức quan trọng trong cuộc sống của chúng

ta. Nhờ có thông tin di động mà mọi người trên toàn thế giới có thể liên lạc với nhau một

cách dễ dàng, tuy nhiên nhu cầu con người là rất lớn, bởi mọi người không chỉ đơn thuần

là liên hệ với nhau mà họ còn muốn có các dịch vụ truyền thông đa phương tiện. Để đáp

ứng được nhu cầu đó của con người các công nghệ thông tin di động đã được ra đời và

ngày càng phát triển, ban đầu với công nghệ 0G, 1G đã cho phép mọi người liên lạc với

nhau thuận tiện hơn, sau đó là công nghệ 2G( như GSM) đã cho phép mọi người sử dụng

nhiều dịch vụ hơn qua mạng thông tin di động, tuy nhiên cho tới này thì cả công nghệ

3G(UMTS ) và công nghệ 3.5G đã ra đời và phát triển rất mạnh nó cho phép rất nhiều

dịch vụ đa phương tiện như truyền hình ảnh, âm thanh chất lượng cao, và đã phần nào

thỏa mãn được nhu cầu rất lớn của người dùng. Với bài tiểu luận “Tìm hiểu công nghệ

2G – 3G” sẽ cho phép chúng ta hiểu rõ hơn về từng giai đoạn phát triển của công nghệ

thông tin di động qua việc so sánh chúng.

Do thời gian nghiên cứu có hạn nên bài tiểu luận không tránh khỏi những thiếu sót

nhất định rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và những người quan tâm tới

đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn!

GVHD: Th. Phạm Nguyễn Huy Phương Page|5

TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ MẠNG 2G -3G

Chương 1: CÔNG NGHỆ MẠNG 2G

1.1. Khái niệm:

2G (Second-Generation Wireless Telephone Technology) là mạng điện thoại di

động thế hệ thứ 2. Đặc điểm khác biệt nổi bật giữa mạng điện thoại thế hệ đầu tiên (1G)

và mạng 2G là sự chuyển đổi từ điện thoại dùng tín hiệu tương tự sang tín hiệu số. Tùy

theo kỹ thuật đa truy cập, mạng 2G có thể phân ra 2 loại: mạng 2G dựa trên nền TDMA

(Time Division Multiple Access) và mạng 2G dựa trên nền CDMA (Code Division

Multiple Access).

Trong đó, TDMA là phương thức đa truy cập phân chia theo thời gian còn CDMA

là phương thức đa truy cập phân chia theo mã. Trong kỹ thuật CDMA, tín hiệu của mỗi

người dùng (user) sẽ được dàn trải (spreading) bằng một mã xác định trực giao (hoặc giả

trực giao) với nhau. Tín hiệu truyền sẽ là tín hiệu chồng chập của nhiều người dùng khác

nhau theo thời gian và trên cùng một băng tần số.

1.2. Đặc điểm công nghệ 2G

Công nghệ 2G (bao gồm GSM (Global System Mobile Communication) và CDMA

(Code Division Multiple Access)). Thế hệ đang được dùng trên thế giới.

- Kỹ thuật chuyển mạch số

- Dung lượng lớn

- Siêu bảo mật (High Security)

- Nhiều dịch vụ kèm theo như truyền dữ liệu, fax, SMS (tin nhắn),...

- Phần lớn ĐTDĐ ngày nay đều có tiêu chuẩn 2G và sử dụng chuẩn GSM - hệ thống

di động kỹ thuật số được sử dụng rộng rãi nhất.

GVHD: Th. Phạm Nguyễn Huy Phương Page|6

TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ MẠNG 2G -3G

1.3. Các chuẩn công nghệ chủ yếu của 2G bao gồm:

GSM (thuộc TDMA) có nguồn gốc từ châu Âu, nhưng đã được sử dụng trên tất cả

các quốc gia ở 6 lục địa. Ngày nay, công nghệ GSM vẫn còn được sử dụng với 80% điện

thoại di động trên thế giới.

IS-95 còn được gọi là aka cdmaOne (thuộc CDMA, thường được gọi ngắn gọn là

CDMA tại Mỹ) được sử dụng chủ yếu là châu Mỹ và một số vùng ở châu Á. Ngày nay,

những thuê bao sử dụng chuẩn này chiếm khoảng 17% trên toàn thế giới. Hiện tại, ở các

nước Mexico, Ấn Độ, Úc và Hàn Quốc có rất nhiều nhà cung cấp mạng CDMA chuyển

sang cung cấp mạng GSM.

PDC (thuộc TDMA) là mạng tư nhân, được Nextel sử dụng tại Mỹ, và Telus

Mobility triển khai ở Canada.

IS-136 aka D-AMPS (thuộc TDMA thường được gọi tắt là TDMA tại Mỹ) đã từng

là mạng lớn nhất trên thị trường Mỹ nay đã chuyển sang GSM.

1.4. Ưu & nhược điểm của 2G

a. Ưu điểm:

Trong mạng 2G, Tín hiệu kĩ thuật số được sử dụng để trao đổi giữa điện thoại và

các tháp phát sóng, làm tăng hiệu quả trên 2 phương diện chính :

Dữ liệu số của giọng nói có thể được nén và ghép kênh hiệu quả hơn so với mã

hóa Analog nhờ sử dụng nhiều hình thức mã hóa, cho phép nhiều cuộc gọi cùng được mã

hóa trên một dải băng tần.

Hệ thống kĩ thuật số được thiết kế giảm bớt năng lượng sóng radio phát từ điện

thoại. Nhờ vậy, có thể thiết kế điện thoại 2G nhỏ gọn hơn, đồng thời giảm chi phí đầu tư

những tháp phát sóng.

Mạng 2G trở nên phổ biến cũng do công nghệ này có thể triển khai một số dịch vụ

dữ liệu như Email và SMS. Đồng thời, mức độ bảo mật cá nhân cũng cao hơn so với 1G.

GVHD: Th. Phạm Nguyễn Huy Phương Page|7

TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ MẠNG 2G -3G

b. Nhược điểm:

Những nơi dân cư thưa thớt, sóng kĩ thuật số yếu có thể không tới được các tháp

phát sóng. Tại những địa điểm như vậy, chất lượng truyền sóng cũng như chất lượng

cuộc gọi sẽ bị giảm đáng kể.

GVHD: Th. Phạm Nguyễn Huy Phương Page|8

TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ MẠNG 2G -3G

Chương 2: CÔNG NGHỆ MẠNG 3G

2.1. Khái Niệm:

3G, hay 3-G, (Third-generation Technology) là công nghệ truyền thông thế hệ thứ

ba, cho phép truyền cả dữ liệu thoại và dữ liệu ngoài thoại (tải dữ liệu, gửi email, tin nhắn

nhanh, hình ảnh…). 3G cung cấp cả hai hệ thống là chuyển mạch gói và chuyển mạch

kênh.

Điểm mạnh của công nghệ này so với công nghệ 2G và 2.5G là cho phép truyền,

nhận các dữ liệu, âm thanh, hình ảnh chất lượng cao cho cả thuê bao cố định và thuê bao

di động ở các tốc độ khác nhau. Với công nghệ 3G, các nhà cung cấp có thể mang đến

cho khách hàng các dịch vụ đa phương tiện như nghe nhạc, xem phim chất lượng cao,

truyền hình số, định vị toàn cầu (GPS), E-mail, lướt web, chơi game…

Lộ trình phát triển lên 3G

2.2. Đặc điểm công nghệ 3G:

a. Đặc điểm:

Đặc điểm nổi bật so với 2 thế hệ trước:

- Truy cập Internet

GVHD: Th. Phạm Nguyễn Huy Phương Page|9

TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ MẠNG 2G -3G

- Truyền video.

3G được thiết kế để cung cấp băng tần cao hơn, hỗ trợ cho cả hai dịch vụ thoại và

dữ liệu multimedia, như audio và video.

Tốc độ tải về của thiết bị 3G là 128 Kbps (khi sử dụng trong ôtô), 384 Kbps (khi

thiết bị đứng yên hoặc chuyển động với tốc độ đi bộ) và 2 Mbps từ các vị trí cố định.

Mạng 3G bao gồm:

Mạng UMTS sử dụng kỹ thuật WCDMA được chuẩn hóa bởi 3GPP

Mạng CDMA2000 chuẩn hóa bởi 3GPP2

Mạng TD-SCDMA được phát triển ở Trung Quốc

Mạng FOMA được phát triển ở Nhật bởi NTT DoCoMO cuối năm 2000, dùng kỹ

thuật WCDMA

b. Các mạng 3G chính:

Có 2 mạng chính được xây dựng trên nền tảng công nghệ 3G: UMTS (Universal

Mobile Telephone Service) - hiện đang được triển khai trên mạng GSM sẵn có và

CDMA2000 – mang đến khả năng truyền tải dữ liệu ở mức 3G cho mạng CDMA. Tốc độ

của hai mạng này có thể sánh bằng với chất lượng của kết nối DSL(Digital Subcriber

Line ).

c. Các chuẩn di động thuộc 3G:

3G bao gồm 3 chuẩn chính: W-CDMA, CDMA2000, và TDSCDMA. Chuẩn W-

CDMA có hai chuẩn con thành phần: UMTS và FOMA.

* W-CDMA (Wideband Code Division Multiple Access): là chuẩn liên lạc di động 3G

song hành với cùng với chuẩn GSM. W-CDMA là công nghệ nền tảng cho các công nghệ

3G khác như UMTS và FOMA.

W-CDMA được tập đoàn ETSI NTT DoCoMo (Nhật Bản) phát triển riêng cho

mạng 3G FOMA. Sau đó, NTT Docomo đã trình đặc tả này lên Hiệp hội truyền thông

quốc tế (ITU) và xin công nhận dưới danh nghĩa một thành viên của chuẩn 3G quốc tế có

tên IMT-2000. ITU đã chấp nhận W-CDMA là thành viên của IMT-2000 và sau đó chọn

W-CDMA là giao diện nền tảng cho UMTS.

- UMTS:

GVHD: Th. Phạm Nguyễn Huy Phương Page|10

TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ MẠNG 2G -3G

UMTS (Universal Mobile Telephone System) dựa trên công nghệ W-CDMA, là

giải pháp tổng quát cho các nước sử dụng công nghệ di động GSM. UMTS do tổ chức

3GPP quản lý. 3GPP cũng đồng thời chịu trách nhiệm về các chuẩn mạng di động như

GSM, GPRS và EDGE.

UMTS đôi khi còn có tên là 3GSM, dùng để nhấn mạnh sự liên kết giữa 3G và

chuẩn GSM. UMTS hỗ trợ tốc độ truyền tải dữ liệu đến 1920 Kbps, mặc dù trong thực tế

hiệu suất đạt được chỉ vào khoảng 384 Kbps.

Trong tương lai không xa, mạng UMTS có thể nâng cấp lên High Speed Downlink

Packet Access (HSDPA) - còn được gọi với tên 3,5G. HSDPA cho phép đẩy nhanh tốc

độ tải xuống tới 10 Mbps.

- FOMA:

FOMA được NTT DoCoMo đưa vào ứng dụng từ năm 2001, và được coi là dịch

vụ 3G thương mại đầu tiên của thế giới. Mặc dù cũng dựa vào nền tảng W-CDMA nhưng

FOMA lại không tương thích với UMTS.

* CDMA2000: Một trong những chuẩn 3G quan trọng là CDMA2000, thực chất là sự kế

tục và phát triển từ chuẩn 2G CDMA IS-95. Chuẩn CDMA2000 được quản lý bởi

3GPP2, một tổ chức hoàn toàn độc lập và riêng rẽ với 3GPP. CDMA2000 là công nghệ

nâng cấp từ CDMA, cho phép truyền tải dữ liệu trên mạng di động. Năm 2000,

CDMA2000 là công nghệ 3G đầu tiên được chính thức triển khai.

CDMA2000 gồm 3 phiên bản:

- 1xRTT

1xRTT là phiên bản đầu tiên của CDMA2000, cho phép truyền tải dữ liệu với tốc

độ 307 Kbps (tải xuống) và 153 Kbps (tải lên). CDMA2000 1xRTT cũng mang lại chất

lượng thoại tốt hơn trên một kênh CMDA 1,25MHz đơn lẻ.

- 1xEV (1X Evolution)

Công nghệ 1xEV cung cấp tốc độ tải xuống và tải lên lớn hơn theo hai gian đoạn

triển khai

GVHD: Th. Phạm Nguyễn Huy Phương Page|11

TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ MẠNG 2G -3G

+ Giai đoạn một: 1xEV-DO (Cách mạng về Dữ liệu) – tăng tốc độc tải xuống tối

đa tới 2,4 Mbps.

+ Giai đoạn hai: 1xEV-DV (Cách mạng về Dữ liệu thoại) – tích hợp thoại và dữ

liệu trên cùng một mạng cung cấp với tốc độ truyền tải tối đa 4,8 Mbps.

- 3x

CDMA2000 3x sử dụng 3 kênh CDMA 1,25MHz. Công nghệ này là một chuẩn

của đặc tả CDMA2000, dành cho các nước cần băng thông 5MHz cho mục địch sử dụng

mạng 3G. CDMA2000 3X còn có tên là "3XRTT," "MC-3X," và "IMT-CDMA

MultiCarrier 3X".

* TD-SCDMA: Một chuẩn 3G khác ít được biết đến là TD-SCDMA, do công ty Datang

(Trung Quốc) và Siemens phát triển.

d. Tiêu chuẩn 3G thương mại:

Công nghệ 3G được nhắc đến như là một chuẩn IMT-2000 của Tổ chức Viễn

thông Thế giới (ITU - International Telecommunication Union). Tuy nhiên, trên thực tế

các nhà sản xuất thiết bị viễn thông lớn trên thế giới đã xây dựng thành 4 chuẩn 3G

thương mại chính:

• W-CDMA (Wideband Code Division Multiple Access)

• CDMA 2000 (Code Division Multiple Access 2000)

• TD-CDMA (Time-division-CDMA)

• TD-SCDMA (Time Division Synchronous Code Division Multiple Access)

2.3. Các yêu cầu về bảo mật trong 3G: Bảo mật để đảm bảo an ninh thông tin đối với những kẻ không được phép. Khi số

lượng thuê bao không ngừng tăng cho cả các cuộc gọi cá nhân lẫn kinh doanh(ví dụ các

dịch vụ trực tuyến như trao đổi ngân hàng…) thì nhu cầu bảo mật thông tin ngày càng trở

lên bức thiết.

GVHD: Th. Phạm Nguyễn Huy Phương Page|12

TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ MẠNG 2G -3G

Các mục tiêu bảo mật chủ yếu mà ITU đưa ra rất đơn giản. Bất cứ chuẩn 3G nào,

ít nhất cũng phải thỏa mãn hai yêu cầu sau:

- Bảo mật 3G phải tương đương như bảo mật trong mạng cố định ISDN (Integrated

Services Digital Network).

- Thông tin cá nhân người dùng phải được bảo vệ khi liên lạc.

Yêu cầu đầu tiên cho thấy rằng có những điểm khác biệt trong việc bảo mật mạng

vô tuyến và việc bảo mật mạng cố định. Những điểm khác biệt này là do một số nguyên

nhân. Thứ nhất, mạng cố định có một hàng rào bảo vệ về mặt vật lý. Để chặn đường

truyền trong mạng cố định, cần có xâm nhập vật lý vào mạng, trong khi ở mạng vô tuyến,

kẻ xâm nhập chỉ cần ở trong vùng phủ sóng. Quan trọng hơn, các giới hạn với các trạm

trong mạng vô tuyến không rõ ràng như trong mạng cố định. Bốn điểm khác nhau cơ bản

giữa mạng vô tuyến và mạng cố định là:

- Băng thông

- Tốc độ lỗi cho phép

- Sự ngầm định và sự thay đổi

- Giới hạn công suất

Bởi các sự khác biệt này, các giao thức và các thuật toán sử dụng cho mạng cố

định thường có quá nhiều lợi thế so với các giao thức và các thuật toán sử dụng cho mạng

vô tuyến. Điều này tạo ra một thách thức lớn cho việc thiết kế cấu trúc bảo mật cho các

mạng vô tuyến.

Yêu cầu thứ hai là do trên thực tế khi chuyển vùng, không có kết nối an toàn nào

giữa mạng và người dùng. Các dữ liệu của thuê bao sẽ được gửi bởi một kết nối không an

toàn, có thể bị sử dụng để xâm phạm thông tin cá nhân của người dùng. Việc thiết kế

càng trở nên phức tạp hơn, do cần phải tương thích với các công nghệ vô tuyến đời cũ

hơn.

2.4. Ưu & nhược điểm của 3G:

a. Ưu điểm: 3G tiện dụng và linh hoạt.

GVHD: Th. Phạm Nguyễn Huy Phương Page|13

TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ MẠNG 2G -3G

- Nhiều tiện ích và dịch vụ nổi bật đó là sử dụng điện thoại video(Video call), dịch

vụ Internet di động, xem phim, nghe nhạc theo yêu cầu... phù hợp với những

người năng động, nhất là đối những người hay đi công tác xa, thường xuyên phải

di chuyển.

- Internet 3G tiện lợi, tốc độ truy cập Internet không kém đường truyền ADSL, có

thể di chuyển, sử dụng ở mọi lúc, mọi nơi.

b. Nhược điểm:

- Tầm phủ sóng bị giới hạn.

- Giá cước, thiết bị đầu cuối cao.

- Chất lượng chưa ổn định. Mặt khác khi nhiều người cùng truy cập trên sóng của

một trạm BTS (Base Transceiver Station - Trạm thu phát sóng di động), thì tốc độ

truyền dẫn của 3G sẽ bị chia sẻ dẫn tới tốc độ truy cập giảm, đó là những khó khăn

mà các nhà mạng cần phải giải quyết.

2.5. Các tổ chức chuẩn hóa 3G:

Hiện nay trên thế giới, tham gia vào việc chuẩn hóa cho hệ thống thông tin di động

2,5G và 3G có các tổ chức sau:

• ITU-T (T-Telecommunications) Cụ thể la nhóm SSG (Special Study Group)

• ITU-R (R- Radio): Cụ thể la nhóm Working Group 8F –WG8F.

• 3GPP: 3rd Global Partnership Project

• 3GPP2: 3rd Global Partnership Project 2

• IETF: Internet Engineering Task Force

• Các tổ chức phát triển tiêu chuẩn khu vực (SDO-Standard Development

Oganization)

• …

Trong đó, 2 tổ chức chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng tiêu chuẩn cho hệ

thống thông tin di động 3G là 3GPP và 3GPP2. Hai tổ chức này có nhiệm vụ hình thành

GVHD: Th. Phạm Nguyễn Huy Phương Page|14

TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ MẠNG 2G -3G

và phát triển các kỹ thuật ở các lĩnh vực riêng nhằm thỏa mãn các tiêu chuẩn kỹ thuật của

hệ thống thông tin di động 3G thống nhất.

2.6. Các loại thiết bị đầu cuối cho 3G:

+ Tiếng: 8/16/32 kbit/s

+ Số liệu (chẳng hạn PCM CIA).

- Truyền dẫn số liệu bằng mô đem tiếng cho các tốc độ:1,2 kbit/s, 2,4 kbit/s, 4,8

kbit/s, 9,6 kbit/s, 19,2 kbit/s, 28,8 kbit/s.

- Truyền dẫn số liệu số chuyển mạch theo mạch cho các tốc độ: 64 kbit/s; 128

kbit/s; đầu cuối video thấp hơn 2 Mbit/s

+ Ảnh tĩnh (đầu cuối cho PSTN)

+ Hình ảnh di động: được phân loại theo các cấp bậc chất lượng (32/64/128 kbit/s)

+ Thoại có hình chất lượng cao với tốc độ không thấp hơn 128 kbit/s

Thiết bị đầu cuối giống máy thu hình

+ Đầu cuối kết hợp máy thu hình và máy vi tính

+ Máy thu hình cầm tay có khả năng thu được MPEG

Thiết bị đầu cuối số liệu gói:

+PC có cửa thông tin cho phép :

- Điện thoại có hình

- Văn bản, hình ảnh, truy nhập cơ sở dữ liệu, video

+ Đầu cuối PDA

- PDA tốc độ thấp

GVHD: Th. Phạm Nguyễn Huy Phương Page|15

TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ MẠNG 2G -3G

- PDA tốc độ cao hoặc trung bình

- PDA kết hợp với sách điện tử bỏ túi

+ Máy nhắn tin hai chiều

+ Sách điện tử bỏ túi có khả năng thông tin

2.7. Công nghệ 3G tại Việt Nam:

a. Công nghệ 3G nào cho Việt Nam

Chuẩn 3G mà Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam đã cấp phép là chính là

WCDMA ở băng tần 2100 MHz. Công nghệ này hoạt động dựa trên CDMA và có khả

năng hỗ trợ các dịch vụ đa phương tiện tốc độ cao như video, truy cập Internet, hội thảo

có hình... WCDMA nằm trong dải tần 1920 MHz -1980 MHz, 2110 MHz - 2170 MHz...

Đây là sự lựa chọn đúng đắn bởi theo sự phân tích ở trên ta thấy rằng ở băng tần

đã được cấp phép (1900-2200 MHz) cho mạng 3G ở Việt Nam hiện tại mới chỉ có công

nghệ WCDMA là đã sẵn sàng. Các công nghệ khác, kể cả CDMA2000-1x EV-DO là

chưa sẵn sàng ở đoạn băng tần này vào thời điểm hiện nay. Công nghệ EV-DO sớm nhất

cũng chỉ có khả năng có mặt ở băng tần 1900-2200 MHz vào năm 2010 khi Rev. C được

thương mại hoá. Mặc dù một số nước trên thế giới cấp phép băng tần 3G theo tiêu chí độc

lập về công nghệ (không gắn việc cấp băng tần với bất kỳ công nghệ nào) nhưng thực tế

triển khai ở nhiều nước cho thấy trong băng tần 1900-2200 MHz, công nghệ

WCDMA/HSPA vẫn là công nghệ chủ đạo, được đa số các nhà khai thác lựa chọn. Quy

mô thị trường lớn của công nghệ này cũng đảm bảo rằng nó sẽ được tiếp tục phát triển

trong tương lai.

Công nghệ W-CDMA có các đặc tính năng cơ sở sau:

+ Hoạt động ở CDMA băng rộng với băng tần 5MHz;

+ Lớp vật lý linh hoạt để tích hợp tất cả các tốc độ trên một sóng mang.

+ Tái sử dụng bằng 1.

GVHD: Th. Phạm Nguyễn Huy Phương Page|16

TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ MẠNG 2G -3G

Ngoài ra công nghệ này có các tính năng tăng cường sau:

+ Phân tập phát.

+ Ăng ten thích ứng

+ Hỗ trợ các cấu trúc thu tiên tiến.

W-CDMA nhận được sự ủng hộ lớn nhất trước hết nhờ tính linh hoạt của lớp vật

lý trong việc hỗ trợ các kiểu dịch vụ khác nhau, đặc biệt là các dịch vụ tốc độ bít thấp và

trung bình. Nhược điểm của W-CDMA là hệ thống không cấp phép trong băng tần TDD

với phát thu liên tục, công nghệ W-CDMA không tạo điều kiện cho các kỹ thuật chống

nhiễu ở các phương tiện làm việc như máy điện thoại không dây.

Ưu điểm của công nghệ này là hỗ trợ nhiều mức tốc độ khác nhau: 144Kbps khi di

chuyển nhanh, 384Kbps khi đi bộ (ngoài trời) và cao nhất là 2Mbps khi không di chuyển

(trong nhà). Với tốc độ cao, WCDMA có khả năng hỗ trợ các dịch vụ băng rộng như truy

cập Internet tốc độ cao, xem phim, nghe nhạc với chất lượng không thua kém kết nối

trong mạng có dây. WCDMA nằm trong dải tần 1920MHz -1980MHz, 2110MHz -

2170MHz.

b.Các dịch vụ của công nghệ 3G tại Việt Nam

Công nghệ 3G đã trải qua 5 năm tồn tại và phát triển tại Việt Nam. Hiện nay có 4

đơn vị là: EVN Telecom – Vietnamobile, MobiFone, Viettel, Vinaphone được phép khai

thác dịch vụ 3G trên ĐTDĐ ở băng tần 1900 – 2200MHz.

Các dịch vụ 3G phổ biến hiện nay:

Video Call: là dịch vụ cho phép người dùng khi đang đàm thoại có thể nhìn thấy

hình ảnh trực tiếp của nhau thông qua camera được tích hợp trên ĐTDĐ.

Mobile Internet: là dịch vụ truy nhập Internet trực tiếp từ ĐTDĐ thông qua mạng

3G. Nhiều người đang sử dụng dịch vụ này và cảm thấy rất hài lòng về tốc độ truyền

cũng như tốc độ tải ứng dụng!

GVHD: Th. Phạm Nguyễn Huy Phương Page|17

TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ MẠNG 2G -3G

Mobile TV: là dịch vụ giúp người dùng xem truyền hình trên thiết bị ĐTDĐ

Wap Portal: là dịch vụ Cổng thông tin giúp người dùng có thể sử dụng nhiều dịch

vụ liên quan như đọc tin tức, nghe nhạc, xem phim, lưu trữ, tải ứng dụng, email, game…

Đánh giá chất lượng dịch vụ 3G:

Chất lượng: Đã được cải tiến tuy nhiên vẫn chưa thỏa mãn được nhu cầu của

người sử dụng. Do đó các nhà khai thác dịch vụ 3G cần tập trung nâng cấp hệ thống cơ

sở vật chất tốt hơn nữa để đảm bảo chất lượng đường truyền hỗ trợ tối đa cho các tiện ích

phục vụ người dùng.

Giá dịch vụ: Ngày càng giảm, đây cũng là tín hiệu đáng mừng cho đa số người

dùng.

2.8. Vai trò và Lợi ích của 3G:

3G đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển về công nghệ truyền thông tại

Việt Nam, đây cũng là một nền tảng vững chắc trước khi tiến lên công nghệ 4G.

Đối với các công ty khai thác dịch vụ viễn thông, 3G cũng đóng một vai trò quan

trọng trong việc tăng số lượng thuê bao hiện có, tăng số lượng dịch vụ cho khách hàng…

và tất nhiên doanh thu sẽ tăng .

Đối với các nhà sản xuất các thiết bị hỗ trợ 3G thì hiển nhiên nếu số lượng người

dùng 3G càng nhiều thì họ sẽ càng bán được nhiều hàng dẫn đến lợi nhuận tăng.

Đối với người dùng, 3G mang lại nhiều tiện ích mới giúp họ xử lý được nhiều

công việc cùng một lúc, giảm thiểu thời gian, cắt giảm chi phí.

2.9. Kết luận:

3G đã giúp nhiều nhà khai thác trên toàn thế giới cung cấp các dịch vụ thuần dữ

liệu và thoại sinh lãi, góp phần nâng cao trải nghiệm của người sử dụng. Các công nghệ

3G đã được chứng minh là phù hợp cho cả thị trường đã phát triển và đang phát triển.

Hơn nữa, sự hát triển ấn tượng của 3G về cả thuê bao, hạ tầng, thiết bị và doanh thu dịch

vụ đã chứng minh vị trí chủ đạo mạnh mẽ của các nhà khai thác 3G.

GVHD: Th. Phạm Nguyễn Huy Phương Page|18

TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ MẠNG 2G -3G

Những câu chuyện triển khai thành công trên thế giới là minh chứng cụ thể cho

3G, một giải pháp lý tưởng cho thị trường không dây toàn cầu. Hệ thống kinh tế to lớn

của 3G và các khả năng băng rộng không dây tiên tiến tiếp tục mang lại những ưu điểm

cạnh tranh trên thị trường không dây đang tăng trưởng nhanh chóng.

GVHD: Th. Phạm Nguyễn Huy Phương Page|19

TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ MẠNG 2G -3G

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Cuốn “Bài giảng thông tin di động 3G” – Tiến sĩ Phạm Công Hùng

[2] Cuốn “Mạng viễn thông thế hệ sau” Nhà XB Bưu điện 2002

[3] TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Sách “Thông tin di động thế hệ ba”, Nhà xuất bản Bưu

Điện, 2001

[4] TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Sách “cdmaOne và cdma2000”, Nhà xuất bản Bưu

Điện, 2003

[5] TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Giáo trình “Thông tin di động thế hệ ba”, Học Viện

Công nghệ Bưu chính Viễn thông , Nhà xuất bản Bưu Điện, 2004

[6] TS.Trịnh Anh Vũ - Thông tin di động - 2006. Trường Đại Học Công Nghệ -

ĐHQGHN.

[7] PGS.TS.Nguyễn Bích Lân. Nghiên cứu tiền khả thi dự án thông tin di động thế hệ thứ

ba IMT-2000 của tổng công ty, 2001.

[8] Nguyễn Hải Yến (Dịch). Hệ thống thông tin di động trong tương lai. Học Viện Công

Nghệ Bưu Chính Viễn Thông, 2001.

[9] Clint Smith and Daniel Collins. 3G Wireless Networks, McGraw-Hill, 2002.

[10]“Third Generation (3G) Wireless White Paper” Trillium Digital Systems, Inc. March

2000

[11] Harri Holma and Anti Toskala. W-CDMA for UMTS, Jonh Wiley & Sons, 2000.

[12] Dr.Ramjee Prasad anh other. Third Generation Mobile Communication

Systems, Artech House, 2000.

[13] Dr.William C.Y.Lee. Mobile Communication Design Fundamental, John Wiley

[15] http://vi.wikipedia.org/wiki/3G

[16] http://en.wikipedia.org/wiki/2G

[17] http://www.3gpp.org/

…..

GVHD: Th. Phạm Nguyễn Huy Phương Page|20