Tìm hiểu về RAID
Vào cuối những năm 1980 và đầu 1990, các nhà cung cấp dịch v công
nghệ thông tin đã phải đối mặt với việc tăng nhanh một khối lượng
khổng lồ các dữ liệu cần được lưu trữ. Các công nghệ lưu trữ đang trở
nên rất đắt để đặt một số lượng lớn ổ cứng có khả năng cao trên các
máy chủ. RAID ra đời đã giải quyết vấn đề trên.
RAID được định nghĩa như thế nào? Trước hết RAID là viết tắt ca
Redundant Array of Inexpensive Disks (Hệ thống đĩa dự phòng). Đây là hệ
thống hoạt động bằng cách kết nối một dãy các ổ cứng có chi phí thấp lại với
nhau để hình thành một thiết b nhớ đơn có dung lượng lớn hỗ trợ hiu quả
cao và đáng tin cậy hơn so với các gii pháp trước đây. RAID được sử dụng
và triển khai thành phương pháp lưu trữ trong doanh nghiệp và các máy chủ,
nhưng trong 5 năm sau đó RAID đã trở nên phổ biến đối với mọi người
dùng.
Lợi thế ca RAID
Có 3 lý do chính để áp dụng RAID:
Dự phòng
Hiu quả cao
Giá thành thấp
Sự dự phòng là nhân tố quan trọng nhất trong quá trình phát triển RAID cho
môi trường máy chủ. Dự phòng cho phép sao lưu dữ liu bộ nhớ khi gặp sự
cố. Nếu một ổ cứng trong dãy b trục trặc thì nó có thhoán đổi sang ổ cứng
khác mà không cần tắt cả hệ thống hoặc có thể sử dụng ổ cứng dự phòng.
Phương pháp dự phòng phụ thuộc vào phiên bản RAID được sử dụng.
Khi áp dụng các phiên bản RAID mạnh bạn có thể thấy rõ hiệu quả tăng cao
của nó. Hiệu quả cũng tùy thuộc vào số lượng ổ cứng được liên kết với nhau
và các mạch điều khin.
Tất cả các nhà quản những tập đoàn CNTT đều muốn giảm giá thành. Khi
chuẩn RAID ra đời, giá thành là mt vấn đề chủ chốt. Mục tiêu của các dãy
RAID là cung cấp bộ nhớ tốt hơn cho hthống so vi việc sử dụng riêng
biệt các ổ đĩa có dung lượng ln.
Có 3 cấp độ RAID sử dụng cho hệ thống máy tính đển là RAID 0, RAID
1 và RAID 5. Trong nhiều tng hợp thì chỉ hai trong ba cấp trên là có hiệu
lực và một trong hai kỹ thuật được sử dụng không phải là một cấp độ của
RAID.
RAID 0
RAID 0 thực ra không phải là cấp độ RAID hợp lệ. Cấp độ 0 được đưa ra
không thể cung cấp cấp độ dự phòng nào cho các dữ liệu được lưu trữ. Do
vậy nếu một ổ cứng b lỗi thì sẽ gây nguy him cho dữ liệu.
RAID 0 sử dụng một kĩ thuật gọi là “striping”. “Striping” phân chia khi dữ
liu đơn như trong hình vvà trải chúng qua các ổ cứng. Tác dụng của
striping là làm tăng hiệu quả thực thi. Có thể ghi được hai khối dữ liệu cùng
c tới hai ổ cứng, hơn hẳn so với một ổ cứng như trước đây.
Dưới đây dụ cho thy dữ liệu đã được ghi vào RAID 0 như thế nào.
Mỗi dòng trong biu đồ biểu din một khối dữ liệu và mỗi cột biu diễn một
ổ cứng khác nhau. Những số trong bảng đại din cho các khối dữ liệu. Các
số giống nhau biểu thị một khối dữ liu được lặp li.
cứng
1
cứng
2
Khối
1 1 2
Khối
2 3 4
Khối
3 5 6
Do vậy, nếu cả 6 khối dữ liu trong bảng kết hợp thành một file dữ liu duy
nhất thì có thể đọc và ghi tới các ổn cứng nhanh hơn nhiều so vi đọc trên
mt ổ. Mỗi ổ khi hoạt động song song vi nhau chỉ có thể đọc được 3 khối
dữ liu trong khi nó cần sử dụng thêm một ổ đơn để đọc hết 6 khối dữ liu.
Hạn chế của kĩ thuật này là nếu một ổ gặp sự cố thì dữ liu sẽ không hoạt
động. Cần phải truy cập tất cả 6 khối dữ liu mi có thể đọc được dữ liệu
nhưng chỉ có thể truy cập vào 3 khi.
Thuận lợi:
Tăng hiệu quả lưu trữ.
Không m mất dung lượng dữ liu.
Bất lợi:
Không có ổ dự phòng.
RAID 1
RAID 1 mi là phiên bản thực sự đầu tiên. RAID cung cấp phương pháp dự
phòng dữ liu đơn giản bằng kĩ thuật “mirroring” (nhân bản dữ liu). Kĩ
thut này cần 2 ổ cứng riêng biệt có cùng dung lượng. Một ổ sẽ là ổ hoạt
động, ổ còn lại là ổ dự phòng. Khi dữ liệu được ghi vào ổ hoạt động t đồng
thi nó cũng được ghi vào ổ dự phòng.
Đây là d cho thy dữ liu được ghi vào RAID 1 như thế nào. Mỗi dòng
trong biu đồ biểu diễn một khối dữ liu mi cột biu din một ổ cứng
khác nhau. Những số trong bảng đại din cho các khối dữ liu. Các số giống
nhau biểu thị một khối dữ liu được lặp lại.
cứng
1
cứng
2
Khối
1 1 1
Khối
2 2 2
Khối
3 3 3
RAID 1 cung cấp một phiên bản dự phòng dữ liu đầy đ cho hthống. Nếu
mt ổ gặp sự cố, ổ còn lại vn còn hoạt động. Hn chế ca kĩ thut này là