Ngày nhận bài: 11-11-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 17-12-2024 / Ngày đăng bài: 28-12-2024
*Tác giả liên hệ: Huỳnh Ngọc Trinh. Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
E-mail: hntrinh@ump.edu.vn @ump.edu.vn
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
22 https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN : 1859-1779
Nghiên cứu ợc hc
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học;27(6):22-30
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.06.03
Tình hình s dụng thuốc kháng đông trong dự phòng
thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch bệnh nhân nội khoa,
Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
Mai Diệu Hân1, Trần Minh Hoàng2, ơng Trọng Đại1, Phạm Hồng Thắm3,4, Huỳnh Ngọc Trinh1,*
1Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
3Bệnh viện Nhân dân Gia Định, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
4Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đ: Dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) là cần thiết để giảm c biến chứng, chi pđiều trị thời
gian nằm viện của bệnh nhân (BN).
Mục tu: Nghiên cứu nhằm khảo sátnh hình sử dụng thuốc kháng đông trong dự phòng VTE tại bệnh viện Nhân dân
Gia Định.
Đối ng phương pháp nghn cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả bằng ch thu thập hbệnh án của BN nội
khoa t 01/2023 đến 12/2023. Nguy cơ VTE được đánh giá theo điểm PADUA. Tính hợp lý của chỉ định dự phòng VTE
(biện pháp dự phòng, liều dùng, thời điểm dùng và tính hợp chung) được đánh g theo khuyến cáo của Hội Tim mạch
học Việt Nam m 2022ớng dẫn của Bộ Y tế m 2023.
Kết quả: Nghiên cứu thu thập được 180 h bệnh án, trong đó 169 BN (93,8%) nguy VTE cao, 1 BN (0,5%) có nguy
cơ xuất huyết cao và 19 BN (10,5%) có chống chđịnh thuốc kháng đông. Tt cả BN (141 BN) d phòng c lý (DPDL) đều
được ch định enoxaparin với liều phbiến 40 mg, 1 lần/ngày. Chđịnh biện pháp DPDL hợp cho 113 BN (80,1%), nhưng
chỉ có 88 BN (77,9%) đưc ch định đúng liều 64 BN (56,6%) đúng thời điểm dẫn đến tỷ lhp chung đt 41,8%.
Kết luận: Tldự phòng VTE hợp BN dùng thuốc kháng đông còn thấp. Cần có các can thiệp lâm sàng kịp thời
nhằm nâng cao cht lượng dự phòng VTE ở BN nội khoa tại bệnh viện.
Tkhóa: Huyết khối tĩnh mạch; bệnh nhân nội khoa; thuốc kng đông
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 6 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.06.03 https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn | 23
Abstract
SURVEY ON THE USE OF ANTICOAGULANTS FOR THE PREVENTION OF
VENOUS THROMBOEMBOLISM IN MEDICAL PATIENTS AT NHAN DAN
GIA DINH HOSPITAL
Mai Dieu Han, Tran Minh Hoang, Luong Trong Dai, Pham Hong Tham, Huynh Ngoc Trinh
Introduction: Venous thromboembolism (VTE) prophylaxis is crucial for reducing complications, treatment costs and
hospitalization duration of patients.
Objectives: This study aimed at investigating the anticoagulant use for VTE prevention at Nhan Dan Gia Dinh Hospital.
Methods: A cross-sectional descriptive study was enrolled by collecting data from medical records of medical patients
treated from January 2023 to December 2023. The risk of VTE was assessed by the PADUA score. The appropriateness
of VTE prophylaxis (indication for prophylaxis, dosage, timing of administration, and overall appropriateness) was
evaluated by the recommendations from the Vietnam National Heart Association in 2022 and guidelines of the Ministry
of Health in 2023.
Results: The survey included 180 patients, among whom 169 (93.8%) were at high risk of VTE, 1 (0.5%) at high risk of
bleeding, and 19 (10.5%) contraindicated to anticoagulant therapy. All patients (141 patients) receiving pharmacological
prophylaxis were prescribed enoxaparin with a common dose of 40 mg once daily. Appropriate pharmacological
prophylaxis was indicated for 113 patients (80.1%), but only 88 patients (77.9%) received the correct dose and 64
patients (56.6%) at the correct time, resulting in 41.8% overall rate of appropriateness.
Conclusion: The rate of appropriate prophylaxis in patients using pharmacological prophylaxis is still low. Timely clinical
interventions are needed to improve the effectiveness of VTE prophylaxis in internal medicine patients at the hospital.
Keywords: Venous thromboemlism; medical patients; anticoagulants
1. ĐT VẤN Đ
Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch hay venous
thromboembolism (VTE) là một trong nhng nguyên nhân
y tử vong do các bệnh lý mạch máu đứng hàng thứ 3, sau
nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Đây cũng là nguyên nhân ph
biến gây tử vong có thể phòng ngừa được những bệnh nhân
nhp viện [1]. Bệnh nhân nội khoa nhập viện có nguy cơ bị
huyết khối nh mạch khoảng 10-15% nếu không được dự
phòng; nguy cơ này có thcao hơn những bệnh nhân
tm các yếu tố nguy cơ nnhồiu cơ tim, suy tim sung
huyết, tai biến mạch u o, bnh phổi tắc nghẽn mạn tính,
bệnh ung thư, nhim trùng huyết, bệnh viêm ruột hay tiền sử
VTE [2]. Phần lớn VTE tiến triển âm thm trên m ng mà
không có dấu hiệu báo trước cho đến khi xảy ra biến chứng
huyết khối nh mạch u cấp tính hoặc nguy hiểm nhất
thuyên tắc phổi [3]. Do đó, chủ động dự phòng VTE cần
thiết để giảm các biến chứng, giảm chi p điều trị, giảm thời
gian nằm viện cũng như cải thiện sự an toàn của bệnh nhân
trong i trường chăm sóc sức khoẻ [4].
Các biện pháp dự phòng thường áp dụng bao gồm vận
động sớm, các phương pháp dự phòng cơ học và biện pháp
dự phòng ợc (DPDL) bằng cách ng thuốc kháng
đông. Vận động sớm biện pháp được áp dụng chung cho
tất cbệnh nhân thể biện pháp phòng ngừa duy nhất
cần thiết bệnh nhân nguy mắc VTE thấp [5]. Tuy
nhiên, vận động không được xem như bin pháp dự phòng
đầy đủ đối với VTE, nhất là ở nhóm bệnh nhân nguy
cao [6]. c phương pháp phòng ngừa cơ học bao gồm ng
tất/băng chun áp lực y khoa y bơm i áp lực ngắt
quãng giúp ng u lượng tĩnh mạch và/hoặc giảm ứ đọng
trong tĩnh mạch chân. Ưu điểm chính của điều trị dự phòng
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 6* 2024
24 | https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.06.03
học không gây xuất huyết nhưng lại m hiệu quản
so với dùng thuốc kng đông trong việc phòng ngừa c biến
chứng của VTE hay làm giảm t lệ tử vong do VTE [7]. Do
đó, các pơng pp dự phòng cơ học thường được xem xét
những bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết cao đặc biệt hoc
dùng kết hợp với thuốc kng đông để ng cao hiu quả điều
trị dự png [8]. Sdng thuốc kháng đông trong DPDL được
đ cập đến trong nhiu khuyến o của c hiệp hội hay trong
các phác đồ điều trị của các bệnh viện và áp dụng trên cả
bệnh nhân nội khoa và ngoại khoa. c thuốc chống đông
bao gồm heparin không phân đoạn (Heparin), heparin trọng
lượng phân tử thấp (enoxaparin, dalteparin, tinzaparin…)
fondaparinux [9].
Dựa trên những nghiên cứu lâm sàng, c hiệp hội tim
mạch trên thế giới cũng như tại Việt Nam đã có những hướng
dẫn vdphòng VTE. Tuy nhiên, trên thực tế có một khoảng
ch lớn giữa việc tuân thủ các khuyến o áp dụng trong
thực nh lâm ng. Nghn cứu ENDORSE của Cohen
cộng sự cho thấy, trong số 41,5% bệnh nhân nội khoa được
đánh giá có nguy cơ mắc VTE chỉ 39,5% bệnh nhân
được điều trị dự png VTE dựa trên hướng dẫn của ACCP
khuyến nghị [10]. Tại Việt Nam, hiện tại vẫn chưa có nhiều
dữ liệu về dự phòng VTE, nhất là dữ liệu về tính an tn và
hợp trong dự phòng VTE trên đối ợng bệnh nhân nội
khoa nhập viện.
Tại bệnh viện Nhân dân Gia Định, việc dự png VTE
được bắt đầu triển khai tm 2020. Tới nay, bệnh viện chỉ
mới đánh giá vtình hình dự phòng VTE bệnh nhân ngoại
khoa [11]. Vì vậy, để cung cấp chứng cứ khoa học về vic
điều trdự phòng VTE ở bệnh nhân nội khoa, chúng tôi tiến
nh đề tài nhằm khảo t nh nh sử dụng thuốc kháng
đông đánh gtính hợp lý của dphòng VTE bệnh nhân
nội khoa tại bệnh viện Nhân dân Gia Định.
2. ĐỐI NG PƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Hồ sơ bệnh án của bệnh nhân ở các khoa Nội thuộc khu
vực nội t tại Bệnh viện Nhân dân Gia Đnh t tháng
01/2023 đến tng 12/2023, thu từ phòng lưu trữ hồ . Danh
sách bệnh nhân được trích xuất từ hệ thống quản lý thông tin
bệnh nhân của bệnh viện.
2.1.1. Tu chuẩn lựa chọn
Bệnh nn t18 tuổi trở lên, bệnh nn có điểm đánh giá
PADUA ≥ 1 bệnh nhân đưc điều trnội trú ≥ 3 ngày.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại tr
Bệnh nhân điều trị VTE trước hoặc tại thời điểm nhập
viện; Bệnh nhân đang s dụng thuốc kháng đông cho các
mục đích không liên quan tới dự phòng VTE (rung nhĩ, lọc
u...); Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú; Bệnh nhân
thực hiện phẫu thuật trong quá trình điều trị nội khoa; Bệnh
nhân điều trị tại khoa Nội Tim mạch của bệnh viện; Bệnh
nhân nhiễm COVID-19.
2.2. Phương pháp nghn cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pp ct
ngang mô t da tn d liu thu thp th sơ bệnh án
(HSBA) của toàn bộ các mẫu thỏa tiêu chuẩn chn mẫu
và không thuc tu chuẩn loi tr trong thi gian
nghiên cứu.
2.2.2.c tiêu ckhảo sát
Đặc điểm nền của bệnh nhân bao gồm: tuổi, giới tính, chỉ
skhối thể (BMI), đlọc cầu thận (eGFR), bệnh mạn nh
mắc kèm, nguyên nhân nhập viện, thời gian điều trị nội trú.
Đánh giá c nguy : điểm PADUA đánh giá nguy
VTE (điểm 4 ơng ứng với nguy cao VTE); điểm
IMPROVE đánh giá nguy xuất huyết (điểm 7 tương
ứng nguy xuất huyết nặng, ý nghĩa lâm sàng); bệnh
nhân chống chỉ định thuốc kháng đông. Các nguy được
c sĩ điều trđánh g ghi tn HSBA.
Đặc điểm sử dụng biện pháp dự phòng dược lý (DPDL):
thuốc kháng đông sdụng trong DPDL, liều dùng, thời điểm
bắt đầu dùng và tổng thời gian dùng. Ngi ra, các biến cố
bất lợi xảy ra trong quá trình điều trị cũng được ghi nhận,
bao gồm tỷ lệ xuất hiện VTE, mức độ xuất huyết.
nh hợp lý trong dự phòng VTE được đánh giá dựa trên
khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam năm 2022 [12]
hướng dẫn của Bộ Y tế năm 2023 [9], trong đó, nếu chỉ
định biện pháp DPDL không hợp sẽ không xét tiếp các
tu chí khác (liều ng, thời điểm ng). Chđịnh biện pháp
DPDL hợp lý chung nếu khi tất cả các tiêu c đánh giá đều
hợp lý. Tính hợp lý của biện pháp DPDL theo từng tiêu chí
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 6 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.06.03 https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn | 25
được 2 ợc lâm ng tại khoa Dược, bệnh viện Nhân dân
Gia Định đánh giá.
2.3. Phương pháp thống
Số liệu được tnh bày bằng số trungnh (TB) ± độ lệch
chuẩn (SD) hoặc số trung v(TV) (khoảng tứ phân vị,
Q1-Q3). Nghiên cứu sử dụng nh hồi quy logistic đa
biến để phân ch mối liên hệ giữa đặc đim bệnh nhân với
việc dự phòng VTE chưa hợp lý được thể hiện bằng tỷ số
odds (OR) khoảng tin cậy 95% (95% CI).
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Trong khoảng thời gian khảo t từ 01/2023 đến 12/2023,
có 357 HSBA có đánh giá nguy cơ VTE qua thang đim
PADUA, trong đó 75 HSBA không thỏa tiêu chuẩn lựa chn
và 102 HSBA thuộc tiêu chuẩn loại trừ nên nghiên cứu thu
thập tng tin từ 180 HSBA của bệnh nhân đáp ứng đầy đủ
các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ. Trong 180 bệnh nhân thuộc
mu nghiên cứu, 141 bệnh nn được chỉ định thuốc kng
đông (DPDL) và 39 bệnh nn không ng biện pháp DPDL.
Phần lớn bệnh nhân tn 60 tui (87,3%) với tuổi trung vị
75 (66–85) với đa s bệnh nn BMI thuộc nhóm nhẹ cân
và nh thường, lần lượt 40% 33,3%. 6 bệnh nhân
(3,3%) có eGFR <30 mL/phút/1,73 m2. Bnh mạn nh mắc
kèm phbiến là bệnh tim mạch (48,3%) không sự khác
biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm. Tuy nhiên, tlbệnh nhân ung
t trong nhóm không DPDL cao n đáng kể so vi nhóm
DPDL (64,1% so với 7,8%). Phần lớn bnh nhân nhóm DPDL
(90,1%) đều có nhiễm khuẩn cp trong khi nm không
DPDL ít gặp hơn. Nhóm DPDL có thời gian điu trnội t
dài n so với nhóm kng DPDL (Bảng 1).
3.2. Đánh giác nguy
Trong 141 bệnh nhân dùng biện pháp DPDL, có 17 bệnh
nhân (12,1%) chống chỉ định với thuốc kháng đông (cả
chống chỉ định tuyệt đối tương đối) trong khi chỉ 2
bệnh nhân trong nhóm không ng DPDL chống chđịnh
tương đối với thuốc kháng đông (Bảng 2). Nghiên cứu ghi
nhn 130 bệnh nhân (92,2%) có nguy VTE cao và 1 bệnh
nhân có nguy cơ xuất huyết cao trong nhóm DPDL. Tất cả
bệnh nhân nhóm không DPDL đều có nguy VTE cao
nhưng không bệnh nhân nào nguy cơ xuất huyết.
Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân trong mẫu nghn cứu
Đặc đim DPDL
(n=141)
Kng DPDL
(n=39)
Tổng cộng
(n=180)
Tuổi (năm)a 78 (69-86)
71 (65,5-78,5)
75 (66-85)
<60 tuổi 15 (10,6) 8 (20,5) 23 (12,7)
60 tuổi 126 (89,4)
31 (79,5) 157 (87,3)
Giớinhb
Nam 66 (46,8)
18 (46,2) 84 (46,7)
N 75 (53,2)
21 (53,8) 96 (53,3)
BMI (kg/m2)a 18,9 (16,9-
21,4)
20,4 (18,2-
22,3)
21,1 (17,9-
22,2)
Nhẹn (<18,5) 57 (40,4)
15 (38,5) 72 (40)
nh thường (18,5–22,9)
44 (31,2)
16 (41,0) 60 (33,3)
Thừa cân/o p (23)
27 (19,1) 4 (10,3) 31 (17,2)
Thiếu thông tin 13 (9,2) 4 (10,3) 17 (9,5)
Chức nặng thận eGFRa
(mL/phút/1,73 m2)
70,7 (64,2-
73,8)
62,3 (45,1-
71,5)
<30 mL/phút/1,73 m2 4 (2,8) 2 (5,1) 6 (3,3)
30 mL/phút/1,73 m2 137 (97,2)
37 (94,9) 174 (96,7)
Bệnh mạn nh mắc kèmb
Bệnh tim mạch 70 (49,6)
17 (43,6) 87 (48,3)
Đái tháo đường (type I
và II) 29 (20,6)
15 (38,5) 44 (24,4)
Bệnh ung t* 11 (7,8) 25 (64,1) 36 (20)
Nhiễm khuẩn cấpb 127 (90,1)
27 (69,2) 154 (85,5)
Nguyên nhân nhập
việnb
Bệnh hấp* 91 (64,5)
6 (15,4) 97 (53,8)
Bệnh tiêu h* 4 (2,8) 13 (33,3) 17 (9,4)
Bệnh thần kinh 3 (2,1) 0 3 (1,6)
Bệnh ung t 2 (1,4) 3 (7,7) 5 (2,7)
Bệnh nội tiết 1 (0,7) 0 1 (0,5)
Bệnh -ơng-khớp 1 (0,7) 0 1 (0,5)
Kc 39 (27,8)
17 (43,6) 56 (31,5)
Thời gian điều tr nội t
(ngày)b 8 (6-11) 6 (5-9) 8 (6-10)
a Trung vị (Q1-Q3); b n (%); * P < 0,05 giữa nhóm DPDL nhóm
không DPDL
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 6* 2024
26 | https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.06.03
Bảng 2. Đặc điểm đánh giá VTE, nguy xuất huyết và chống
chỉ định DPDL
Đặc đim DPDL
(n=141)
Kng DPDL
(n=39)
Tổng cộng
(n=180)
Chống ch định
DPDLa 17 (12,1) 2 (5,1) 19 (10,5)
Tuyệt đối 8 (5,7) 0 (0) 8 (4,4)
Tương đối 9 (6,4) 2 (5,1) 11 (6,1)
Nguy cơ VTE caoa 130 (92,2)
39 (100) 169 (93,8)
Nguy cơ xuất
huyết caoa 1 (0,7) 0 (0) 1 (0,5)
an (%)
3.3. Đặc điểm sử dụng biện pp DPDL
Bảng 3. Đc điểm s dụng các biện pháp DPDL
Đặc đim Tần suất (%)
Loại DPDL
Enoxaparin 141 (100)
Herarin 6 (4,3)
Liềung
Enoxaparin 40 mg, 1 lần/ny 94 (66,7)
Enoxaparin 30 mg, 1 lần/ny 34 (24,1)
Enoxaparin 20 mg, 1 lần/ngày 11 (7,8)
Enoxaparin 40 mg, 2 lần/ngày 2 (1,4)
Heparin 5000 IU, 2 lần/ny 6 (4,3)
Thời điểm bắt đầu sdụng
24 giờ sau khi nhập viện 70 (49,6)
>24 giờ sau khi nhập viện 71 (50,4)
Biến c bất lợi
VTE 2 (1,4)
Xuất huyết 4 (2,8)
Nghiêm trọng 1 (0,7)
Nhẹ, không nghiêm trng 3 (2,1)
Tất cả bệnh nhân sử dụng biện pháp DPDL đều được chỉ
định heparin trọng lượng phân tử thấp (enoxaparin) và có
6 bệnh nhân bị suy thận hoặc mức lọc cầu thận thấp
chuyển qua sử dụng heparin (Bảng 3). Đa số bệnh nhân
được ch định ng enoxaparin 1 lần/ngày với liều
dùng ph biến 40 mg/ngày. Heparin được ch định 1
chế đ 5000 IU x 2 lần/ngày. Tỷ lệ bệnh nhân bắt đầung
thuốc trong ng 24 giờ sau 24 giờ nhập viện xấp xỉ nhau.
Thời gian sdụng thuốc kháng đông của bệnh nhân trung
vị là 5 (4-7) ngày.
Trong quá trình điều trị, 2 bệnh nhân (1,1%) chẩn
đoán VTE mặc dù đã được dự phòng bằng enoxaparin.
4 bệnh nhân (2,2%) xuất huyết, trong đó 1 bệnh nhân xuất
huyết tiêu hoá trên nghiêm trọng, 2 bệnh nhân xuất huyết
tiêu h nhẹ 1 bệnh nhân xuất huyết trĩ nội không
nghiêm trọng. Tất cả bệnh nhân gặp biến cố bất lợi đều
được ngưng sử dụng thuốc chống đông ngay khi phát hiện.
3.4. Đánh giá tính hợp trong dự png VTE
nhóm bệnh nhân sử dụng DPDL
nh hợp lý trong dự phòng VTE được đánh giá ở 141
bệnh nhân được chỉ định biện pháp DPDL (Bảng 4).
Bảng 4. Đánh gnh hợp vchđịnh trong dự png
Tiêu cđánh giá Tần suất (%)
Chđịnh biện pp DPDL
Hợp 113 (80,1)
Chưa hợp lý
- Chng chỉ định DPDL
- Nguy VTE thấp
- Nguy xuất huyết cao
28 (19,9)
17 (12,1)
11 (7,8)
1 (0,7)
Liều thuốc kháng đông
Hợp 88 (77,9)
Chưa hợp lý
- Liều cao hơn khuyến cáo
- Liều thấp hơn khuyến cáo
25 (22,1)
3 (2,6)
22 (19,5)
Thời điểm bắt đầu DPDL
Hợp 64 (56,6)
Chưa hợp lý 49 (43,4)
Tính hợp chung
Hợp 59 (41,8)
Chưa hợp lý 82 (58,2)