TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 86/2025
183
DOI: 10.58490/ctump.2025i86.3451
TÌNH HÌNH TIÊM NGA VACCIN HPV N SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
Dương Mỹ Linh*, Dương Thị Khao Ry, Trần Trọng Nhân,
Trương Quỳnh Trang, Phan Hồng Nữ Bảo Linh
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
*Email: dmlinh@ctump.edu.vn
Ngày nhận bài: 13/3/2025
Ngày phản biện: 24/4/2025
Ngày duyệt đăng: 25/4/2025
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tỷ lệ tiêm ngừa vaccin HPV trong nữ sinh viên y khoa không cao, dao động từ
23,3-35,1%. Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu một số yếu tliên quan đến việc không tiêm vaccine
HPV ngừa ung thư c t cung n sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2023. Đối
tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tả cắt ngang trên 763 nữ sinh viên Trường Đại
học Y Dược Cần Thơ bằng cách chọn mẫu phân tầng và tiến hành phỏng vấn trực tiếp theo bộ câu
hỏi đã được soạn sẵn. Kết quả: Tỷ lệ không tiêm ngừa vaccin HPV là 64,9%; một số yếu tlàm tăng
khả năng không tiêm ngừa vaccin là: nơi nông thôn (OR=1,5; p < 0,01; cha lao động chân tay
(OR=1,8; p< 0,05); gia đình không người tiêm ngừa (OR=2,4; p<0,01); tình trạng chng
(OR=1,4; p< 0,01); tiền sử dị ứng (OR=5,4; p < 0,05). Kết luận: Yếu tố gia đình góp phần làm
tăng khả năng không tiêm ngừa vaccin HPV ở nữ sinh viên.
Từ khóa: Vaccin HPV, nữ sinh viên, yếu tố liên quan.
ABSTRACT
HPV VACCINATION STATUS AMONG FEMALE STUDENTS AT CAN THO
UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY
Duong My Linh*, Duong Thi Khao Ry, Tran Trong Nhan,
Truong Quynh Trang, Phan Nu Hong Bao Linh
Can Tho University of Medicine and Pharmacy
Background: The HPV vaccination rate among medical students remains low, ranging from
23.3% to 35.1%. Objective: To investigate factors associated with the non-vaccination against HPV
for cervical cancer prevention among female students at Can Tho University of Medicine and
Pharmacy in 2023. Materials and methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on
763 female students at Can Tho University of Medicine and Pharmacy using stratified sampling and
direct interviews with a pre-prepared questionnaire. Results: The rate of non-vaccination with HPV
vaccine was 64.9%; some factors that increased the possibility of non-vaccination were: Living in
rural areas (OR=1.5; p < 0.01); father working as a manual laborer (OR=1.8; p< 0.05); the
absence of vaccinated family members (OR=2.4; p< 0.01); being married (OR=1.4; p< 0.01); and
history of allergy (OR=5.4; p < 0.05). Conclusion: Family-related factors contribute to the
increased likelihood of non-vaccination against HPV among female students.
Keywords: HPV vaccination, female student, related factors.
I. ĐT VẤN Đ
HPV nhiễm trùng đặc hiu trên biểu các vùng trên th, bao gm c b phn
sinh dc nam và nữ, đưng hấp trên, đường tiêu hóa các v trí da. Hin nay, HPV
đang được các nhà khoa học đặc bit quan tâm tính cht gây bnh nghiêm trng ca
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 86/2025
184
và đã khẳng định HPV là virus gây ung thư ở người [1]. S ra đời của vaccin HPV đã giúp
cho công tác d phòng trước khi bắt đu hoạt động tình dc thanh thiếu niên tr nên rt
cn thiết. Vic tiêm vaccine HPV ngừa ung thư cổ t cung là mt trong nhng bin pháp tt
nhất để phòng bnh. Tính an toàn hiu qu ca vaccine trong vic phòng nga nhim
HPV đã được đánh gtrong các hệ thng giám sát trên toàn thế giới sau khi được cp phép
[2]. Tiêm ngừa HPV cũng đã được khuyến ngh bi y ban C vn v Thc hành Tiêm
chng (ACIP) ca Trung tâm Kim soát Phòng nga Dch bnh (ACIP) để ngăn ngừa
nhim trùng HPV mới, ung thư liên quan đến HPV các bnh khác. Tiêm nga HPV mang
li s bo v tt nhất khi được tiêm độ tui 9 - 12. Ti Vit Nam, mc dù thuc tiêm nga
HPV đã được cp phép s dụng nhưng việc tiêm nga ti Vit Nam trong nhng nghiên cu
gần đây không cao. Theo Lê Văn Hội (2019) nghiên cu tại Trường Đại hc Y Hà Ni báo
cáo kết qu 23,3% sinh viên tiêm ngừa vaccine HPV để ngừa ung thư cổ t cung; do
chưa tiêm vaccin là do giá thành cao chiếm t l cao nht (64,5%). Đc bit là mc có
69,3% sinh viên đạt điểm kiến thc v HPV nhưng tỷ l sinh viên có kiến thức đạt v vaccin
ngừa ung thư cổ t cung li rt thấp (17,2%) [3]. Theo Dương M Linh nghiên cu ti
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2023 báo cáo tỷ l tiêm nga vaccin HPV n sinh
viên không cao 35,1%; tp trung nhiu vào những năm học cui [4]. Điu này cho thy, t
l tiêm nga vaccine HPV trong sinh viên y khoa còn khá thp. Câu hỏi đặt ranhng yếu
t nào làm cho t l tiêm nga vaccin sinh viên y khoa thp. Nghiên cu y được thc
hin vi mc tiêu: Tìm hiu mt s yếu t liên quan đến vic không tiêm vaccine HPV nga
ung thư cổ t cung n sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2023.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối ng nghiên cu
Tất cả nữ sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
- Tiêu chun chn mu: N sinh viên đang theo học tại Trường Đại học Y Dược
Cần Thơ trong thời gian nghiên cứu năm 2023 và đồng ý tham gia nghiên cu.
- Tiêu chun loi tr: N sinh viên đang có bệnh cp hoc mn tính.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cu: Mô t ct ngang.
- C mu: C mu nghiên cứu được tính theo công thc:
2
2
1
2)1(
d
ppZ
n
Z: h s tin cy thì 𝑍1−
2 = 1,96 (với độ tin cy 95%), chn d = 0,5
Theo Dương M Linh t l n sinh viên Trường Đi học Y Dược Cần Thơ tiêm
nga HPV 35,1% [4]; chọn p= 0,351. Tính được: n = 351 mu. Do nghiên cu ti cng
đồng, để tăng giá trị nghiên cu chúng tôi nhân c mu vi hiu lc thiết kế 2. Vy c
mu ti thiu là 351 x 2= 702. Trong thc tế quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã nghiên cứu
được 763 n sinh viên.
- Phương pháp chọn mu: Chn mu phân tng.
+ Tng 1: chn khi ngành: chn nhu nhiên 4 khi ngành trong 8 khi ngành hc
của Trường.
+ Tng 2: chn h đào to: chn ngu nhiên 1 h đào tạo trong 3 h đào to chính
qui, liên thông và va làm va hc.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 86/2025
185
+ Tng 3: chn khi lớp (năm học): mi h đào tạo được chn tng 2 s được bc
thăm ngu nhiên chn t 1 - 2 khi lp tùy vào h đào tạo. Nếu h chính qui: s chn 2 khi
lp, h liên thông chn 1 khi lp, h va làm va hc chn 1 khi lp.
+ Tng 4: chn lp: mi khi lp có nhiu lp s bốc thăm ngu nhiên chn t 1- 4
lp tùy thuc vào s lp ca mi khi.
+ Tng 5: chọn đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu được chn bằng phương
pháp chn mu thun tin. Trung bình chn khong 35 n sinh viên mi lp (763/22=34,7).
- Ni dung nghiên cu: Tiến hành thu thp s liu nghiên cu bng cách phng vn
các n sinh viên được chn bng b câu hi phng vấn được thiết kế sn. Phân tích s liu
nhằm xác định:
+ T l không tiêm nga vaccin HPV n sinh viên.
Mt s yếu t liên quan đến không tm nga vaccin n sinh viên được kho t gm:
+ Yếu t liên quan v đặc điểm chung ca n sinh viên như tuổi, nơi trú, khi
ngành hc.
+ Yếu t liên quan v gia đình như trình độ văn hóa, nghề nghip ca cha m, kinh
tế gia đình, tin s mc bệnh ung thư cổ t cung của gia đình, tiền s gia đình tiêm ngừa
vaccin HPV.
+ Yếu t liên quan v tình trng hôn nhân.
+ Yếu t liên quan v tin s bệnh đc bit bnh d ng (không phi bnh mnnh).
- Phương pháp thu thp s liu: Phng vn trc tiếp n sinh viên.
- X trí s liu: Phn mm thng kê SPSS 18.0. Phân tích hồi quy đa biến logistic
chúng tôi ch đưa những biến s có ý nghĩa thống kê vi p< 0,05 phân tích đơn biến vào.
III. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cu
Bảng 1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cu
Đặc điểm chung
Tn s (n = 763)
T l (%)
Khi ngành hc
Y đa khoa
521
68,3
Y hc c truyn
57
7,5
Y hc d phòng
54
7,1
Răng hàm mặt
131
17,2
Năm học
Th nht
70
9,2
Th hai
35
4,6
Th ba
243
31,8
Th
240
31,5
Th sáu
175
22,9
Nhn xét: N sinh viên y đa khoa chiếm ch yếu 68,3% kế đến ngành răng hàm
mt 17,2%. m học th 3 th 4 chiếm ch yếu và tương đương nhau (31,8% và 31,5%).
3.2. Mt s yếu t liên quan đến không tiêm nga HPV
Bng 2. T l không tiêm nga HPV và lý do không tiêm nga HPV
Yếu t
Tn s
T l (%)
Tiêm nga HPV
Có tiêm
268
35,1
Không tiêm
495
64,9
Tng
763
100
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 86/2025
186
Yếu t
Tn s
T l (%)
Lý do không tiêm nga vaccine HPV
Không biết có vaccine HPV
79
12,3
Không biết nơi nào tiêm
19
3,0
Hiu qu ca vaccine không cao
56
8,7
S có tác dng ph
19
3,0
Giá thành cao
93
14,4
Gia đình (cha/ m/ chồng) không đồng ý tiêm
247
38,3
Vì đã quá tuổi tiêm
9
1,4
Thy không cn thiết
85
13,2
Do có bnh lý mn tính
35
5,4
Lý do khác
2
0,3
Tng
644
100
Nhn xét: t l không tiêm nga vaccin HPV chiếm 64,9%. Trong 495 trưng hp
không tiêm ngừa vaccin HPV 644 lý do. Trong đó, ch yếu do gia đình (cha, m hoc
chồng) không đồng ý cho tiêm chiếm 38,3%; 14,4% cho rng do giá thành ca vaccin cao;
13,2% cho rng thy không cn thiết phi tiêm nga.
Bng 3. Hi quy logistic đa biến các yếu t vi tiêm nga vaccin HPV
Đơn biến
Đa biến
OR (KTC 95%)
p
OR(KTC 95%)
p
1,3
(1,1 1,5)
< 0,001
1,8
(1,3 2,5)
0,001
1,8
(1,3 2,6)
0,01
1,7
(1,1 2,9)
0,04
1,6
(1,1 2,3)
0,02
0,9
(0,5 1,7)
0,9
1,2
(1,1- 1,4)
0,001
1,1
(0,7 1,7)
0,9
1,2
(1,1- 1,3)
0,02
0,9
(0,5 1,4)
0,6
2,6
(1,9 3,6)
< 0,001
2,5
(1,7 3,4)
< 0,001
1,3
(1,1 1,4)
< 0,001
2,3
(1,4 3,9)
0,001
5,9
(1,4 25,3)
0,007
5,4
(1,2 23,9)
0,03
Nhn xét: có 5 yếu t liên quan đến vic không tiêm ngừa vaccin HPV là: nơi
nông thôn (OR=1,8); cha lao động chân tay (OR=1,7); gia đình không có người tiêm nga
(OR= 2,5); tình trng có chng (OR= 2,3) và tin s có d ng (OR=5,4).
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 86/2025
187
IV. BÀN LUN
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cu
Trong nghiên cu, n sinh viên học ngành y đa khoa chiếm ch yếu 68,3%, kế đến
ngành răng hàm mặt 17,2%. Trong đó, tập trung nhiu khi lớp năm thứ ba (31,8%)
năm thứ (31,5%). Phù hợp vi nghiên cu ca Madan Khatiwada (2021) cũng nghiên
cứu trên sinh viên ngành y đa khoa 54,9%; kế đến là ngành điều dưỡng 27,5% [5]. Kah Teik
Chew (2021) nghiên cu trên 384 sinh viên mt Trường công lp Malaysia ch yếu trên
đối tượng sinh viên th nhất năm th hai (34,6% 37%), kế đến sinh viên năm th
ba 21,4%; năm thứ 4 chiếm 7,1% [6]. Có s khác nhau v t l năm học ca sinh viên là do
chúng tôi nghiên cu trên sinh viên hc y khoa có thi gian học 6 năm trong khi đối tượng
nghiên cu ca Kah Teik Chew là sinh viên các ngành hc khác có thi gian hc khong 4
năm. Chính vậy mà t l s sinh viên tham gia vào nghiên cứu theo các năm có s thay
đổi rõ rt gia các nghiên cu.
4.2. Mt s yếu t liên quan đến vic không tiêm nga vaccin HPV
Trong 763 n sinh viên 268 sinh viên tiêm nga vaccin HPV chiếm t l 35,1%
còn 495 sinh viên không tiêm nga chiếm 64,9%. Lý do sinh viên không tiêm nga vaccin
HPV trong nghiên cu ch yếu gia đình (cha/mẹ/ chồng) không đồng ý tiêm 38,3%; kế
đến là giá thành cao 14,4%; sinh viên thy không cn thiết phi tiêm nga 13,2%; có 8,7%
sinh viên nghi ng v hiu qu ca vaccin trong vic phòng ngừa 0,3% lý do khác như
s đau, sợ tiêm thuốc,…. Theo Yan Huang (2022) trong nghiên cứu trên 1.438 n sinh viên
các Trường Đại hc thuc 4 thành ph ln ca Trung Quc ghi nhn t l tiêm nga vaccin
HPV là 34,2%. Nhng yếu t như niềm tin vào vaccin, giá thành, trình độ văn hóa, tác dụng
ph ca vaccin, kh năng tiếp cận được vaccin,… những yếu t liên quan có ý nghĩa
thng kê vi quyết định tiêm nga vaccin n sinh viên [7]. Theo Sevgul Donmez (2019)
trong nghiên cu trên 690 n sinh viên điều dưỡng năm thứ nht ti các Trường Đại hc
min tây, min trung, khu vực phía nam đông nam ca Th Nhĩ Kỳ ghi nhn t l tiêm
nga vaccin HPV là 2,8%; lý do n sinh viên không tiêm ngừa trong đó có 71,6% là không
rõ v kh năng bảo v ca vaccin HPV 82,6% sinh viên không biết v vaccin HPV [8].
Có th đối tượng n điều dưỡng năm 1 là đối tượng mi vào hc ngành khoa hc sc khe
nên chưa có điu kin tiếp cn nhiu v các thông tin y tế, kiến thc v bệnh ung thư cổ t
cung, nguyên nhân gây bệnh cũng như vaccin HPV nga bệnh chưa được cung cp nhiu
t thy cô, nhà Trường. Chính vì vy mà t l tiêm nga vaccin HPV rt thp.
N sinh viên sng nông thôn làm tăng nguy không tiêm ngừa gp 1,8 ln vi
khong tin cy 95%: 1,3 2,5. Kết qu này phù hp với Eric Adjei Boakye (2022) cũng m
thy mi liên quan giữa nơi trú với vic tiêm nga, nhng sinh viên sng nông thôn
làm gim kh năng tiêm ngừa vaccin HPV xung còn 0,67 ln vi khong tin cy 95%: 0,47
0,95 so vi sinh viên sng thành th [9]. Đồng thời, Katarzyna Smolarczyk (2022) cũng
báo cáo t l nhng cha m sng thành th kiến thc v vaccin HPV cao hơn hn so
vi nhng cha m sng nông thôn (78,1% so vi 23,7%) s khác biệt này ý nghĩa
thng kê vi p< 0,001 [10]. Mặt khác, cũng có th do nông thôn, thu nhp kinh tế không
cao nên giá thành tiêm vaccin cũng vấn đề lo ngi sinh viên. Trong nghiên cu 14,4%
n sinh viên lo ngi giá thành tiêm vaccin quá cao so vi kinh tế gia đình (Bảng 2). Như
vậy, nơi cư trú phn ánh mt phn kh năng tiếp cận vaccin cũng như điều kin kinh tế gia
đình làm ảnh hưởng đến quyết định tiêm nga vaccin HPV.