ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

DƯƠNG THỊ THÚY NGA NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÁC MÔ HÌNH TOÁN PHỤC VỤ DỰ BÁO MỘT SỐ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC

Chuyên ngành: Khoa học máy tính Mã số chuyên ngành: 62.48.01.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2012

Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP.HCM

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Nguyễn Kỳ Phùng

2. TS. Hồ Bảo Quốc

Phản biện 1: PGS.TS. Lê Quang Toại

Phản biện 2: PGS.TS. Trần Vĩnh Phước

Phản biện 3: TS. Nguyễn Quốc Lân

Phản biện độc lập 1: PGS.TS. Trần Vĩnh Phước

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TPHCM .......................................................

...............................................................................................................................

vào lúc giờ ngày tháng năm

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:

- Thư viện Khoa học Tổng hợp Tp.HCM

- Thư viện Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên

Phản biện độc lập 2: TS. Lê Thị Quỳnh Hà

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 3

TỔNG QUAN ......................................................................................................................... 4

CHƯƠNG 1. MÔ HÌNH THỦY LỰC .................................................................................. 6

1.1. HỆ PHƯƠNG TRÌNH THỦY LỰC .............................................................................. 6

1.2. ĐIỂM CẢI TIẾN CỦA LUẬN ÁN ................................................................................ 6

1.2.1. Điều kiện biên ......................................................................................................... 7

1.2.2. Biên cứng di động (Biên động đường bờ)............................................................... 7

1.2.3. Phương pháp tính lưới lồng .................................................................................... 7

CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH LAN TRUYỀN CHẤT ................................................................ 7

2.1. MÔ HÌNH TOÁN HỌC ................................................................................................. 7

2.2. ĐIỂM CẢI TIẾN CỦA LUẬN ÁN ................................................................................ 8

CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH BỒI, XÓI ...................................................................................... 8

3.1. PHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN TẢI PHÙ SA .................................................................. 8

3.2. PHƯƠNG TRÌNH LIÊN TỤC BÙN CÁT ĐÁY ........................................................... 9

3.4. ĐIỂM CẢI TIẾN CỦA LUẬN ÁN ................................................................................ 9

CHƯƠNG 4. XÂY DỰNG ỨNG DỤNG TÍNH TOÁN VÀ DỰ BÁO DIỄN BIẾN MÔI

TRƯỜNG NƯỚC ................................................................................................................... 9

4.1. QUY TRÌNH XÂY DỰNG ỨNG DỤNG...................................................................... 9

4.1.1. Quy trình tính toán ................................................................................................ 10

4.1.2. Độ phức tạp của thuật toán .................................................................................. 12

4.1.3. Cấu trúc dữ liệu .................................................................................................... 12

4.1.4. Các màn hình chính của chương trình tính toán và dự báo diễn biến môi trường

......................................................................................................................................... 12

4.2. BỘ DỮ LIỆU CỦA MÔ HÌNH .................................................................................... 12

4.2.1. Mô tả bộ dữ liệu tính toán và kiểm định ............................................................... 12

4.2.2. Hiệu chỉnh dữ liệu ................................................................................................. 12

4.2.3. Tham số điều khiển ............................................................................................... 12

4.3. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH .............................................................................................. 13

4.3.1. Kiểm định mô hình thủy lực .................................................................................. 13

4.3.1.1. Kiểm tra mô hình bằng lời giải giải tích ........................................................ 13

1

4.3.1.2. Kiểm tra trên kênh chữ U ............................................................................... 14

4.3.1.3. Kiểm tra với dữ liệu thực đo .......................................................................... 14

4.3.2. Kiểm tra mô hình lan truyền chất ......................................................................... 15

4.3.3. Kiểm tra mô hình chuyển tải phù sa ..................................................................... 15

4.4. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN TRÊN BIỂN CÀ MAU ........................................................ 16

4.4.1. Kết quả tính toán dòng chảy trên biển .................................................................. 16

4.4.1.2. Kết quả khi tính biên cứng di động ................................................................ 17

4.4.1.3. Kết quả khi sử dụng lưới lồng ........................................................................ 19

4.4.2. Kết quả tính toán sự lan truyền chất ..................................................................... 20

4.4.2.1. Thông số tính toán .......................................................................................... 20

4.4.2.2. Kết quả tính toán ........................................................................................... 20

4.4.3. Kết quả tính toán sự chuyển tải phù sa và sự bồi-xói đáy .................................... 21

4.4.3.1. Thông số tính toán .......................................................................................... 21

4.4.3.2. Kết quả tính toán ............................................................................................ 21

CHƯƠNG 5. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .......................................................................... 22

5.1. KẾT QUẢ .................................................................................................................... 22

5.1.1. Các công việc nghiên cứu khoa học đã tiến hành ................................................ 22

5.1.2. Số liệu nghiên cứu và thực nghiệm ....................................................................... 22

5.2. BÀN LUẬN ................................................................................................................. 22

CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 23

6.1. KẾT LUẬN ................................................................................................................. 23

2

6.2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................................ 24

MỞ ĐẦU

(cid:153) Lý do chọn đề tài

Trong các nghiên cứu ứng dụng của công nghệ thông tin, việc giải quyết các bài toán

về mô hình toán thủy văn (MHTTV) luôn là một yêu cầu rất cần thiết. MHTTV là sự mô

phỏng các quá trình, hiện tượng thủy văn – sự vận động rất phức tạp của nước trong tự

nhiên dưới dạng các phương trình toán học, lôgíc và giải chúng trên các máy tính điện tử.

Đối với các bài toán mô hình hóa trong Môi trường, tốc độ tính toán luôn là một vấn đề nan giải. Với một vùng sông, biển rộng hàng trăm ngàn km2, việc tính toán các giá trị

trên toàn vùng nghiên cứu như vận tốc dòng chảy, độ dâng mực nước, nồng độ các chất ô

nhiễm theo thời gian,… phải tốn rất nhiều thời gian, hàng nhiều giờ, thậm chí nhiều ngày.

Bên cạnh đó, để đạt độ chính xác cao, cần phải có những mô hình toán đáng tin cậy để đảm

bảo kết quả tính toán tương ứng với kết quả đo đạc trong thực tế.

Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu xây dựng các mô hình toán phục vụ dự báo

một số vấn đề môi trường nước” để nghiên cứu một số mô hình toán nhằm cải tiến tốc độ

tính toán cũng như độ chính xác khi giải quyết các bài toán trong Môi trường.

(cid:153) Mục đích của luận án

Tác giả thực hiện luận án với mục đích nghiên cứu và cải tiến một số mô hình toán

trên thế giới cả về độ chính xác lẫn tốc độ tính toán như tính dòng chảy, sự lan truyền chất

trên biển và sự bồi, xói đáy tại cửa sông. Từ các nghiên cứu về các mô hình này, tác giả sẽ

xây dựng công cụ tính toán và dự báo diễn biến môi trường nước phục vụ công tác quản lý

môi trường.

(cid:153) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Để đảm bảo chất lượng của các mô hình, luận án giới hạn về đối tượng và phạm vi

nghiên cứu như sau:

Đối tượng: mô hình thủy lực, mô hình lan truyền chất hai chiều và mô hình tính sự bồi,

xói đáy trên biển.

Phạm vi nghiên cứu: vùng biển Cà Mau

(cid:153) Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

(cid:131) Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy khả năng cải tiến các MHTTV cả về tốc độ

tính toán lẫn độ chính xác bằng việc nghiên cứu phương pháp: đưa các yếu tố tự nhiên tác

3

động đến bài toán vào mô hình, tăng tốc độ tính toán bằng phương pháp tính lưới lồng.

(cid:131) Ý nghĩa thực tiễn

Do các mô hình toán ở đây được giải quyết với các điều kiện tự nhiên tổng quát nên có

thể được áp dụng trên vùng biển bất kỳ. Công cụ tính toán và dự báo diễn biến môi trường

giúp các nhà quản lý giám sát, dự báo và có biện pháp xử lý kịp thời khi có sự cố xảy ra,

phục vụ tốt cho kinh tế, quốc phòng, sản xuất và đời sống.

TỔNG QUAN

(cid:153) TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM

Việc nghiên cứu các vấn đề về dòng chảy trên biển và các quá trình tự nhiên chịu sự

ảnh hưởng của dòng chảy như sự lan truyền các chất ô nhiễm hay sự bồi, xói đáy là một bài

toán khó. Dòng chảy trên biển chịu sự tác động của nhiều yếu tố tự nhiên như: sóng, gió, địa

hình đáy,… nên rất đa dạng và phức tạp. Do vậy, ngay từ đầu thế kỷ 20 đã có nhiều nhà

khoa học nghiên cứu về vấn đề này.

(cid:131) Các nghiên cứu trên thế giới

Trên thế giới có rất nhiều mô hình, mỗi mô hình có những ưu thế riêng, sự khác biệt là

ở chỗ sử dụng các phương pháp tính, các thuật giải và cách xử lý các tham số khác nhau.

(cid:131) Các nghiên cứu tại Việt Nam

Việt Nam được coi là quốc gia biển với hơn 3200km bờ biển cùng với thềm lục địa rộng lớn khoảng 1 triệu km2. Do đó việc mô phỏng hoàn lưu ở khu vực biển Việt Nam bằng

các mô hình tính toán thủy động lực đã được thực hiện bởi nhiều tác giả khác nhau.

(cid:153) CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỒN TẠI CẦN ĐƯỢC

GIẢI QUYẾT

Hầu hết các nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam đã tìm ra được các mô hình toán

phù hợp để giải các bài toán về mô hình hóa. Tuy nhiên, để đạt độ chính xác cao và có được

tốc độ tính toán nhanh thì cần phải giải quyết từng bài toán nhỏ trong tổng thể. Các nghiên

cứu trước đây vẫn chưa giải quyết tốt các vấn đề này.

(cid:153) NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Để xây dựng được các MHTTV đạt độ chính xác cao và tốc độ tính toán phù hợp với

yêu cầu thực tế, tác giả đã có năm (05) cải tiến khi nghiên cứu các mô hình toán trên thế

giới như sau:

- Tính toán điều kiện biên cho bài toán mô hình sát với điều kiện thực tế để nâng cao

4

độ chính xác.

- Nghiên cứu và áp dụng việc tính toán biên cứng di động do ảnh hưởng của thủy triều

để đảm bảo chất lượng tính toán tốt hơn.

- Đưa hệ số phân hủy của các chất lan truyền vào bài toán lan truyền chất để nâng cao

độ chính xác, giải quyết được cho bài toán chất lan truyền tổng quát.

- Phân chia lớp đáy thành nhiều lớp trầm tích khác nhau cho phù hợp với thực tế và

nâng cao độ chính xác.

- Nghiên cứu xây dựng phương pháp tính bằng lưới lồng để giảm chi phí bộ nhớ máy

tính và cải tiến tốc độ tính toán.

(cid:153) CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA NGHIÊN CỨU

Từ các phương trình cơ bản tính toán dòng chảy, lan truyền chất và chuyển tải phù sa,

bồi xói đáy, tác giả sử dụng phương pháp tính toán sai phân hữu hạn, sơ đồ ẩn, còn gọi là sai

phân ẩn luân hướng - ADI (Alternating Direction Implicit Method) để giải quyết cho bài

toán mô hình hóa 2 chiều.

Đặc điểm của phương pháp này là giá trị tính tại một điểm sẽ phụ thuộc vào các điểm

lân cận trên lưới sai phân và phụ thuộc vào giá trị tại thời điểm tính toán trước đó.

Khi đã có các mô hình toán cơ bản để giải quyết các bài toán này, tác giả nghiên cứu

phương pháp tính điều kiện biên, biên cứng di động, hệ số phân hủy, phân chia các lớp trầm

tích đáy, tính toán bằng lưới lồng để áp dụng vào các mô hình nhằm nâng cao chất lượng

cũng như tốc độ tính toán của các mô hình.

(cid:153) PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để thực hiện các mục tiêu đề ra, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

- Nghiên cứu các mô hình toán hiện có trên thế giới để giải quyết các bài toán Môi

trường.

- Nghiên cứu các hiện tượng tự nhiên ảnh hưởng đến bài toán như: thủy triều làm thay

đổi biên cứng của vùng tính, gió ảnh hưởng đến vận tốc và hướng của dòng chảy.

- Nghiên cứu các phương pháp tính điều kiện biên, tính biên cứng di động, hệ số phân

hủy, phân chia các lớp trầm tích đáy, lưới lồng để áp dụng vào các mô hình.

- Kiểm định kết quả tính toán so với các mô hình chuẩn lý thuyết và dữ liệu đo đạc

5

thực tế.

CHƯƠNG 1. MÔ HÌNH THỦY LỰC

2

2

u

v

fv

g

gu

f

t )(

+

+

+

+

=

1.1. Hệ phương trình thủy lực

x

2

(

τ x h ) ςρ +

∂ ς x ∂

u ∂ t ∂

u ∂ x ∂

u ∂ y ∂

v C

(

u h +

+ ) ς

2

2

(1.1)

u

v

fu

g

gv

f

t )(

+

+

+

+

+

=

y

2

(

∂ ς y ∂

v ∂ t ∂

v ∂ x ∂

v ∂ y ∂

τ y ) h + ςρ

(

u h +

v + ) C ς

(

(

0

h

h

v

) u ς

+

) ς

=

+

+

+

(1.2)

∂ y ∂

∂ x ∂

ς ∂ t ∂

(1.3)

Trong đó:

u, v: thành phần của véc-tơ vận tốc dòng chảy trung bình theo độ sâu trong hệ tọa độ

ς: độ dâng mực nước [m]

vuông góc Oxy [m/s].

h: độ sâu tính từ mực nước tĩnh đến đáy [m] g: gia tốc trọng lực [m/s2]

C: hệ số Chezy (C = 63)

ω: vận tốc góc của sự quay trái đất [s-1]

2

2

2

2

gu

gv

f: tham số Coriolis = 2 ωsinϕ với ϕ: vĩ độ địa lý

2

2

(

(

u v + ) h C ς+

u v + ) h C ς+

ρ: khối lượng riêng chất lỏng [kg/m3]

xτ ,

yτ : thành phần của sức căng tiếp gió bề mặt

Số hạng , biểu thị ma sát đáy

τ x +h ( ςρ )

τ y +h ( ςρ )

Số hạng , biểu thị ma sát rối thẳng đứng trên bề mặt.

fx(t), fy(t): nguồn thải do lưu lượng từ sông đổ ra

xτ = (0.00063 + 0.000066 * VTTB) * windU * VTTB

yτ = (0.00063 + 0.000066 * VTTB) * windV * VTTB

(cid:131) Công thức tính sức căng tiếp gió bề mặt

1.2. Điểm cải tiến của luận án

Tác giả nghiên cứu ba (03) vấn đề mới là tính toán dòng chảy với điều biên sát với

6

thực tế [CT2], ảnh hưởng của thủy triều đến biên cứng di động để nâng cao độ chính xác

[CT7], [CT9] và phương pháp tính toán bằng lưới lồng để làm tăng tốc độ tính toán [CT2],

[CT4], [CT6], [CT7], [CT8].

1.2.1. Điều kiện biên

Điều kiện biên có thể là tổng hợp dao động các sóng hoặc vận tốc dòng chảy hoặc lưu

N

)

ς

=

+

A i

sin( ϕω t i i

lượng nước:

i

1 =

- Tổng hợp dao động sóng của N sóng: ∑

- Lưu lượng: Q = U * W với W là diện tích mặt cắt ướt.

- Từ dao động sóng hoặc lưu lượng, suy ra vận tốc dòng chảy tại biên.

1.2.2. Biên cứng di động (Biên động đường bờ)

Khi thủy triều lên hoặc xuống, đường bờ biển sẽ bị thay đổi. Khi triều lên, diện tích bề

mặt nước tăng lên và sẽ xuất hiện nhiều ô lỏng trong vùng tính. Ngược lại, khi triều xuống,

nhiều ô lỏng sẽ mất đi và thay vào đó là các ô cứng (xuất hiện bãi đất tại khu vực thủy triều

vừa rút). Nói cách khác, biên cứng của vùng tính toán đã bị thay đổi khi thủy triều lên hoặc

xuống. Do vậy, mỗi khi thủy triều thay đổi, biên cứng của vùng tính sẽ được xác định lại

cho phù hợp với điều kiện tự nhiên.

1.2.3. Phương pháp tính lưới lồng

Độ phân giải của lưới tính ảnh hưởng quyết định đến thời gian và công sức tính toán,

đặc biệt đối với những khu vực nghiên cứu rộng lớn. Một giải pháp hữu hiệu cho vấn đề này

là sử dụng lưới tính có các độ phân giải khác nhau: độ phân giải thô cho toàn vùng tính và

độ phân giải mịn cho những khu vực nhỏ cần nghiên cứu chi tiết. Do các quá trình trong các

miền tính khác nhau với các độ phân giải không gian khác nhau, ta sẽ cần đến biện pháp kết

nối miền có độ phân giải thô với độ phân giải mịn. Kỹ thuật để kết nối các miền tính có độ

phân giải khác nhau này chính là kỹ thuật lưới lồng. Điểm quan trọng là phải đảm bảo sự

biến đổi trơn, liên tục ở vùng biên chung.

CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH LAN TRUYỀN CHẤT

2

2

2.1. Mô hình toán học

E

E

u

v

=

+

+

x

y

KC P + 1

(2.1)

C ∂ t ∂

C ∂ 2 x ∂

C ∂ 2 y ∂

C ∂ x ∂

C ∂ y ∂

⎛ ⎜ ⎝

⎞ ⎟ ⎠

⎛ ⎜ ⎝

⎞ ⎟ ⎠

Hay

HE

HE

u

v

=

+

+

x

y

KC P + 1

(2.2)

C C 1 ∂ ∂ t H x ∂ ∂

C ∂ x ∂

C 1 ∂ H y ∂

C ∂ y ∂

C ∂ x ∂

C ∂ y ∂

⎛ ⎜ ⎝

⎞ ⎟ ⎠

⎛ ⎜ ⎝

⎞ ⎟ ⎠

⎛ ⎜ ⎝

⎞ ⎟ ⎠

7

Trong đó:

C: nồng độ các chất ô nhiễm cần tính, thường có đơn vị mg/l Ex: hệ số khuếch tán theo phương x [m2/s] Ey: hệ số khuếch tán theo phương y [m2/s]

u,v: vận tốc dòng chảy theo phương x,y [m/s]

H: độ sâu [m]

K: hệ số phân hủy

P1: tổng nguồn thải từ bên ngoài

2.2. Điểm cải tiến của luận án

Mô hình lan truyền chất ở đây có sự cải tiến tương tự mô hình thủy lực là sử dụng biên

cứng di động và lưới lồng để tính. Ngoài ra, trong mô hình lan truyền chất, tác giả sử dụng

hệ số phân hủy K để tính toán trong trường hợp tổng quát cho bất kỳ chất lan truyền nào

[CT10]. Đối với các nghiên cứu trước đây, với mỗi chất lan truyền, các tác giả xây dựng

một phương trình tính toán với hệ số phân hủy cố định. Ở đây tác giả phân tích hệ số phân

hủy K thành nhiều thành phần tùy thuộc vào từng chất. Như vậy, ta chỉ cần xây dựng môt

phương trình tính chung cho các chất. Khi tính toán chỉ cần thay thế hệ số tương ứng cho

chất đó.

Khi đó K là tổng hệ số có liên quan đến nồng độ C như hệ số phân hủy sinh hóa, bốc

hơi, nhũ tương, … (K = K1 + K2 +…+ Kn)

CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH BỒI, XÓI

3.1. Phương trình chuyển tải phù sa

Sự phân bố dòng phù sa trong sông được mô tả bằng phương trình tổng quát sau:

u

v

+

HK

HK

+

=

+

+

x

y

S H

C ∂ x ∂

C ∂ y ∂

C ∂ t ∂

1 ∂ H x ∂

C ∂ x ∂

1 ∂ H y ∂

C ∂ y ∂

⎛ ⎜ ⎝

⎞ ⎟ ⎠

⎛ ⎜ ⎝

⎞ ⎟ ⎠

(3.1)

Trong đó:

C : Nồng độ trung bình theo chiều sâu [kg/m3].

H h ζ= +

u,v : Vận tốc trung bình theo chiều sâu [m/s]. : Hệ số phân tán [m2/s]. Kx, Ky

: Độ sâu tương đối [m], H

S

8

: Thành phần nguồn/lắng, mô tả sự bốc lên hay lắng xuống của hạt [g/m2.s]

S

HK

HK

=

+

+

+

3.2. Phương trình liên tục bùn cát đáy

x

y

1

h ∂ t ∂

∂ x ∂

C ∂ x ∂

∂ y ∂

C ∂ y ∂

q ∂ by y ∂

⎛ ⎜ ⎝

⎞ ⎟ ⎠

1 ε − p

⎛ ⎜ ⎝

⎞ ∂ q bx + ⎟ x ∂ ⎠

⎡ ⎢ ⎣

⎤ ⎥ ⎦

(3.10)

S: Hàm số nguồn.

S = E đối với τb > τe

S = -D đối với τb < τd

pε : hệ số rỗng trầm tích

S = 0 đối với τd ≤ τb ≤ τe

D*: tham số hạt thứ nguyên

T: ứng suất tiếp đáy thứ nguyên

E: tỉ lệ xói mòn

dτ : ứng suất tiếp đáy tới hạn đối với bồi lắng [N/m2]

eτ : ứng suất tiếp đáy tới hạn đối với xói mòn [N/m2]

D: tỉ lệ bồi lắng bτ : ứng suất tiếp đáy [N/m2]

dm: đường kính trung bình của hạt [m]

3.4. Điểm cải tiến của luận án

Tương tự như mô hình lan truyền chất, mô hình tính sự bồi, xói đáy cũng cần mô hình

thủy lực như là nền tảng để tính toán. Sự biến đổi của biên cứng và cách áp dụng lưới lồng

cũng được áp dụng cho mô hình này [CT9].

Ở các nghiên cứu trước đây, lớp trầm tích đáy được xem như một lớp đồng nhất là cát

để công việc tính toán được đơn giản. Tác giả phân tích lớp đáy thành nhiều lớp trầm tích

khác nhau như: phù sa, bùn, sét, cát, …để tính toán sự bồi, xói đáy chính xác hơn [CT1].

CHƯƠNG 4. XÂY DỰNG ỨNG DỤNG TÍNH TOÁN VÀ DỰ BÁO DIỄN BIẾN MÔI

TRƯỜNG NƯỚC

4.1. Quy trình xây dựng ứng dụng

Sau khi nghiên cứu và cải tiến các mô hình toán, tác giả xây dựng công cụ tính toán

các quá trình diễn ra trong môi trường nước và mô phỏng phục vụ công tác dự báo môi

trường. Chương trình được viết bằng ngôn ngữ lập trình C#, nhúng phần mềm Surfer và mã

9

nguồn mở MapWindow vào ứng dụng để tự động hóa việc vẽ các kết quả dòng chảy trên

biển, sự lan truyền chất, chuyển tải phù sa và bồi-xói, đáy. Từ đó chương trình mô phỏng

động các kết quả tính toán trên nền MapWindow.

Quy trình xây dựng ứng dụng được mô tả bằng sơ đồ khối dưới đây.

4.1.1. Quy trình tính toán

Số lần tính để làm nóng MH=TG làm nóng MH/Bước TG

Lần lặp=1

Tính vận tốc u trên toàn lưới theo từng dòng (phương x) bằng ma trận 3 đường chéo

Tính mực nước, vận tốc v trên toàn lưới

Tính vận tốc v trên toàn lưới theo từng cột (phương y) bằng ma trận 3 đường chéo

Tính mực nước, vận tốc u trên toàn lưới

Đúng

Lần lặp < Số lần tính để làm nóng MH

Lần lặp = Lần lặp+1

Sai

10

Sai

Số lần tính để dự báo=TG dự báo/Bước TG

Lần lặp=1

Lần lặp = Lần lặp+1

Tính vận tốc u trên toàn lưới theo từng dòng (phương x) bằng ma trận 3 đường chéo

Tính mực nước, vận tốc v trên toàn lưới

Kết thúc

Sai

Tính vận tốc v trên toàn lưới theo từng cột (phương y) bằng ma trận 3 đường chéo

Đúng

Lần lặp < Số lần tính để dự báo

Tính mực nước, vận tốc u trên toàn lưới

Lưu kết quả vận tốc dòng chảy, mực nước, nồng độ chất ô nhiễm, phù sa, độ bồi- xói đáy trên toàn lưới

Tính nồng độ chất ô nhiễm, phù sa, độ bồi-xói đáy trên toàn lưới theo từng dòng (phương x), từng cột (phương y) bằng ma trận 3 đường chéo

11

4.1.2. Độ phức tạp của thuật toán

Độ phức tạp của thuật toán là O(n3). Độ phức tạp này phụ thuộc 3 yếu tố: thời gian

tính toán để dự báo, chiều ngang và chiều dọc vùng tính.

4.1.3. Cấu trúc dữ liệu

Để giải quyết các bài toán mô hình hóa, tác giả xây dựng cấu trúc dữ liệu gồm các

biến, mảng động, dữ liệu cấu trúc (struct) để lưu trữ và tính toán.

4.1.4. Các màn hình chính của chương trình tính toán và dự báo diễn biến

môi trường

4.2. Bộ dữ liệu của mô hình

4.2.1. Mô tả bộ dữ liệu tính toán và kiểm định

Bộ dữ liệu đo đạc được sử dụng cho hai mục đích: tính toán các diễn biến môi trường

và kiểm định kết quả tính toán của mô hình [17].

Bộ dữ liệu đo đạc sau khi được hiệu chỉnh sẽ được chia thành hai phần phục vụ hai

công việc: tính toán và kiểm định. Tiêu chí để chia dữ liệu là phải đảm bảo dữ liệu ở mỗi

phần đều có sự liên tục (đo nhiều lần trong ngày), có sự tác động của các yếu tố tự nhiên

như nhau (chịu ảnh hưởng của thủy triều, gió, gần cửa sông, …).

4.2.2. Hiệu chỉnh dữ liệu

Dữ liệu đo đạc từ các trạm quan trắc khá lớn và thường gặp hai vấn đề sau: có một số

dữ liệu bất thường (quá lớn hoặc quá nhỏ), dữ liệu đo không liên tục. Để được số liệu đồng

bộ và hạn chế những sai số trên cần chỉnh biên số liệu khi đo đạc xong.

Mục đích công tác chỉnh biên tài liệu thủy văn để tính toán diễn biến môi trường là:

- Chỉnh sửa sai số của các tài liệu gốc nhằm nâng cao chất lượng của tài liệu.

- Bổ sung tài liệu đo không liên tục.

4.2.3. Tham số điều khiển

Các tham số điều khiển của mô hình gồm có: điều kiện biên, hệ số rối, ma sát đáy, Hệ

số Chezy, hệ số Coriolis, hệ số phân hủy K, bảng phân cấp hạt trầm tích đáy.

Khi tính toán mô hình hóa, tác giả sử dụng nhiều bộ tham số. Mỗi bộ tham số sẽ cho

một kết quả tính toán. Kết quả này sẽ được kiểm định bằng nhiều phương pháp, trong đó có

phương pháp so sánh với dữ liệu đo thực tế (thường là vận tốc dòng chảy và mực nước tại

một số nút tính). Sai số giữa dữ liệu tính toán và thực đo được tính bằng hệ số Nash-

Sutcliffe và hệ số tương quan. Bộ tham số nào cho kết quả tính toán có hệ số Nash-Sutcliffe

12

lớn nhất sẽ được chọn là bộ tham số cho mô hình tính tại khu vực đó. Với mỗi vùng biển

khác nhau, điều kiện tự nhiên khác nhau nên sẽ cần một bộ tham số tính toán riêng. Phương

pháp chọn lựa bộ tham số phù hợp cho từng vùng là tương tự nhau.

4.3. Kiểm định mô hình

4.3.1. Kiểm định mô hình thủy lực

Mô hình thủy lực là nền tảng cơ bản của mọi bài toán về mô hình hóa trên biển. Khi

mô hình thủy lực có độ tin cậy cao thì các mô hình như lan truyền chất, bồi, xói đáy sẽ có cơ

sở để đạt độ chính xác cao.

4.3.1.1. Kiểm tra mô hình bằng lời giải giải tích

Mô hình được áp dụng cho đoạn kênh hình chữ nhật một đầu hở cuối kênh; đáy nằm

ngang; chiều dài L = 100m (là một bước sóng); bề rộng kênh 6m (rất nhỏ so với chiều dài);

Möïc nöôùc (m) 0.015

0.01

0.005

Moâ hình

0

Giaûi tích

0

3

6

9

12

15

-0.005

-0.01

Chu Kyø T

-0.015

Hình 4.9a. Kết quả mực nước của dòng chảy tại x = 0.5L

độ sâu h = 1m.

(cid:190) Nhận xét: Tại x = 0.5L mực nước dao động với biên độ cực đại. Trong khoảng 5 chu kỳ

đầu, hai đường mô hình và giải tích chưa trùng nhau, nhưng từ chu kỳ thứ 6 trở đi thì bài

Vaän toác (m/s) 0.06

0.04

0.02

Moâ hình

0

Giaûi tích

0

3

9

12

15

-0.02

6 Chu Kyø T

-0.04

-0.06

Hình 4.9a. Kết quả vận tốc của dòng chảy tại x = 0.5L

toán đã đi vào ổn định, nghiệm của mô hình đã trùng với nghiệm giải tích.

(cid:190) Nhận xét: Tại x = 0.5L vận tốc dao động với biên độ cực tiểu, trong khoảng 7 chu kỳ đầu

hai đường mô hình và giải tích chưa trùng nhau, nhưng từ chu kỳ thứ 8 trở đi thì bài toán

13

đã đi vào ổn định, nghiệm của mô hình đã tiến gần đến nghiệm giải tích.

Hình 4.13. Trường vận tốc của kênh U (được vẽ với mật độ dày hơn)

Hình 4.16. Phân bố vận tốc theo thí nghiệm của Shukry

4.3.1.2. Kiểm tra trên kênh chữ U

(cid:190) Nhận xét: Các kết quả dạng trường vận tốc được so sánh với kết quả từ thí nghiệm của

cho thấy khá phù hợp với nhau, đặc biệt là tại các điểm uốn cong.

4.3.1.3. Kiểm tra với dữ liệu thực đo

Mô hình sử dụng hệ số Nash-Sutcliffe để đánh giá sai số giữa số liệu mô phỏng và

thực đo.

Bảng 4.1. Tiêu chuẩn đánh giá tương quan giữa số liệu thực đo và tính toán Đánh giá N2

Khá Đạt Tốt

(Theo Tổ chức Khí tượng thế giới - WMO)

0,65 – 0,85 0,4 - 0,65 > 0,85

Bảng 4.2. Kết quả tính toán hệ số N2 và R2 Trạm

Mực nước Vận tốc

N2 R2 R2

Bảy Háp 0,953 0,871 0,892 0,962

14

Vịnh Thái Lan 0,945 0.873 0,876 0,955

(cid:190) Nhận xét: Hệ số Nash-Sutcliffe được tính toán từ số liệu tính toán của mô hình và số liệu

thực đo cho thấy kết quả khá tốt (>0,87). Kết quả tính toán mực nước sát với số liệu thực

đo hơn vận tốc.

4.3.2. Kiểm tra mô hình lan truyền chất

Tính toán kiểm tra mô hình lan truyền được thực hiện trên lưới tính vuông có độ sâu

không đổi bằng 5m, kích thước 3000m x 3000m, t=10s, vận tốc dòng chảy được cho là u=v=0.1 m/s, hệ số khuếch tán Ex=Ey=4m2/s; nguồn đổ vào miền tính tại vị trí (xo=5x, yo=

a. Lời giải giải tích

b. Kết quả mô hình

Hình 4.22: So sánh kết quả lan truyền giữa lời giải giải tích và kết quả mô hình

(a): sau 1giờ tính toán; (b): sau 3 giờ tính toán; (c): sau 5 giờ tính toán

5y) có khối lượng M=5000 Kg.

(cid:190) Nhận xét: Mô hình thủy lực đã được kiểm chứng chặt chẽ với cả nghiệm giải tích lẫn dữ

liệu thực đo. Đó là một tiền đề dẫn đến sự thành công của mô hình lan truyền chất. Ở

đây, tác giả cũng đã kiểm định kết quả tính toán lan truyền chất với nghiệm giải tích và

cho kết quả khá tốt.

4.3.3. Kiểm tra mô hình chuyển tải phù sa

Có nhiều phương pháp kiểm tra kết quả tính toán của mô hình. Một trong những cách

đó là so sánh kết quả của mô hình với ảnh viễn thám. Trong các yếu tố cần kiểm định như

vận tốc dòng chảy, nồng độ các chất ô nhiễm, dòng phù sa lơ lửng thì dòng phù sa là yếu tố

dễ được nhìn thấy qua ảnh viễn thám nhất. Do vậy, tác giả chọn phương pháp so sánh sự

chuyển tải phù sa với ảnh viễn thám tại hai thời điểm thủy triều lên và xuống để thấy xu

15

hướng chuyển tải phù sa tại vùng cửa sông Bảy Háp.

a. Phù sa lơ lửng khi thủy triều lên

b. Phù sa lơ lửng khi thủy triều xuống

Hình 4.23. Sự chuyển tải phù sa khi thủy triều lên, xuống do mô hình tính toán

a. Phù sa lơ lửng khi thủy triều lên

b. Phù sa lơ lửng khi thủy triều xuống

Hình 4.24. Ảnh viễn thám sự chuyển tải phù sa khi thủy triều lên, xuống (chụp năm 2003)

4.4. Kết quả tính toán trên biển Cà Mau

Cà Mau là một vùng biển có địa hình đáy phức tạp, hình dạng đường bờ có nhiều

điểm uốn cong, có ảnh hưởng của thủy triều đến biên, có cửa sông đổ phù sa vào gây nên sự

bồi-xói đáy. Đây là vùng biển rất phù hợp với các nghiên cứu của luận án.

4.4.1. Kết quả tính toán dòng chảy trên biển

Với mô hình thủy lực, ta cần cung cấp các thông số sau đây để mô hình hoạt động: địa

hình đáy (bản đồ độ sâu), điều kiện biên (sóng, lưu lượng hoặc vận tốc), gió, các lưới tính,

16

khoảng cách thời gian giữa các lần tính toán.

Hình 4.26. Vị trí đặt lưới mịn trong vùng tính

4.4.1.2. Kết quả khi tính biên cứng di động

Để thấy rõ sự khác biệt của việc áp dụng biên cứng di động so với không tính toán

biên cứng di động, tác giả ghi nhận lại một số kết quả tính toán về độ dâng mực nước tại

một điểm sát đường bờ biển (xem Hình 4.27) và tổng diện tích bề mặt nước khi thủy triều

lên, xuống.

17

Hình 4.27. Vị trí ghi nhận độ dâng mực nước tại biên cứng di động

Hình 4.28. Độ dâng mực nước tại gần biên cứng di động (điểm P)

Dưới đây là một số kết quả tính toán được ghi nhận lại tại lại điểm sát biên (110, 90).

Dao động sóng có dạng hình sin nên độ dâng mực nước cũng có dao động dạng hình

sin. Khi không tính toán biên cứng di động mà cố định đường bờ biển suốt quá trình tính thì

dao động của mực nước có dạng hình sin khá đều theo sự thay đổi của thủy triều. Khi áp

dụng việc tính toán biên cứng di động, ta thấy tại đầu pha dao động không có nhiều khác

biệt so với cách tính biên không di động nhưng tại cuối pha, mực nước không thay đổi. Điều

này hợp lý vì khi biên cứng thay đổi theo thủy triều, mực nước tại điểm sát biên không đổi

Hình 4.29. Sự thay đổi diện tích bề mặt nước khi tính toán biên cứng di động

khi triều xuống.

Rõ ràng khi thủy triều lên, xuống, biên vùng tính cũng thay đổi theo làm cho diện tích

bề mặt nước cũng thay đổi.

Để thấy rõ sự thay đổi của biên cứng, tác giả ghi nhận lại hình ảnh của biên cứng tại

18

hai thời điểm: thủy triều lên và xuống (xem Hình 4.30)

220

200

180

160

140

120

100

80

60

40

20

20

40

60

80

100

120

140

a. Biên cứng khi triều xuống

b. Biên cứng khi triều lên

Hình 4.30. Biên cứng di động do ảnh hưởng của thủy triều

y

x

=Δ=Δ

Theo phương X, có nơi nước ngập đến 4km. Với phương Y là 2km. Như vậy khi dùng

lưới tính thưa ( 300m), so với khi không tính biên cứng di động, số nút được tính

x

y

=Δ=Δ

thêm theo phương X tối đa khoảng 13 nút, theo phương Y là 6 nút. Nếu dùng lưới mịn tại

đây ( 100m), số nút tính thêm sẽ nhiều hơn. Như vậy, số nút tính trong nhiều

trường hợp là khá cao và sẽ ảnh hưởng đến kết quả tính toán.

4.4.1.3. Kết quả khi sử dụng lưới lồng

Phương pháp tính toán lưới lồng có tác dụng vừa đảm bảo đạt độ chính xác cao tại các

vùng quan tâm, vừa đẩy nhanh tốc độ tính toán trên toàn vùng biển rộng lớn. Dưới đây là

c. Dòng chảy sau 1 tháng 15 ngày 12 giờ

d. Dòng chảy sau 1 tháng 15 ngày 18 giờ

Hình 4.32. Dòng chảy khi có tính lưới lồng

19

một số hình ảnh về dòng chảy khi không áp dụng lưới lồng và khi có lưới lồng.

4.4.2. Kết quả tính toán sự lan truyền chất

Mô hình lan truyền chất được sử dụng trong luận án để tính sự lan truyền của hai chất

đại diện cho các chất ô nhiễm là DO và BOD. Quy trình tính toán sự lan truyền chất ô

nhiễm với tất cá các chất là như nhau.

4.4.2.1. Thông số tính toán

BOD: Nồng độ nền: 1 mg/l

Điều kiện biên: 1 mg/l

DO: Chỉ xét đến oxy hoá và trao đổi mặt thoáng (bỏ qua lắng đọng, nitrate hóa, quang hợp).

Nồng độ nền: 7.0 mg/l

Điều kiện biên: 7.0 mg/l

Chọn: K1 = 0.009; K2 = K3 = 0.01

c. Nồng độ DO sau 1 tháng 15 ngày 12 giờ

d. Nồng độ DO sau 1 tháng 15 ngày 18 giờ

Hình 4.34. Sự lan truyền DO khi có tính lưới lồng

c. Nồng độ BOD sau 1 tháng 15 ngày 12 giờ

4.4.2.2. Kết quả tính toán

Hình 4.36. Sự lan truyền BOD khi có tính lưới lồng

20

d. Nồng độ BOD sau 1 tháng 15 ngày 18 giờ

Đối với các khu vực đặc biệt cần quan tâm, ta nên xây dựng lưới mịn tại đó để kết quả

tính toán sẽ chính xác hơn.

4.4.3. Kết quả tính toán sự chuyển tải phù sa và sự bồi-xói đáy

Bảng 4.5. Bảng phân tích cấp hạt theo đường kính hạt (đơn vị: mm) Khối lượng (g)

4.4.3.1. Thông số tính toán

0.038-0.063 <0.038 0.063-0.1 0.1-0.25

20.0 0,8% 1,2% 3,3% 50,7%

Khối lượng (g) 0.25-0.5 0.5-1.0 1.0-2.0 >2.0

- Nồng độ phù sa tại biên: 0.0001g/ml

20.0 32,0% 9,8% 2,0% 0,2%

c. Nồng độ phù sa sau 1 tháng 15 ngày 12 giờ

d. Nồng độ phù sa sau 1 tháng 15 ngày 18 giờ

Hình 4.38. Sự chuyển tải phù sa khi có tính lưới lồng

d. Sự thay đổi địa hình đáy sau 1 tháng 15 ngày 18 giờ

c. Sự thay đổi địa hình đáy sau 1 tháng 15 ngày 12 giờ

Hình 4.40. Sự thay đổi địa hình đáy khi không tính lưới lồng

21

4.4.3.2. Kết quả tính toán

Trên lưới mịn, sự bồi, xói đáy được tính toán chi tiết hơn. Kết quả cũng chỉ ra rằng

khu vực này là khu vực được bồi tụ rất nhiều và chỉ một số ít bị xói mòn.

CHƯƠNG 5. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

5.1. Kết quả

5.1.1. Các công việc nghiên cứu khoa học đã tiến hành

Tác giả nghiên cứu các hiện tượng tự nhiên có ảnh hưởng đến kết quả tính toán mà hầu

hết các nhà khoa học đã bỏ qua khi đưa vào mô hình tính. Từ đó, tác giả đề xuất một số

phương pháp khắc phục các nhược điểm mà các nhà khoa học trước chưa giải quyết tốt sau

đây: xác định điều kiện biên sát với thực tế; đưa ảnh hưởng của thủy triều làm biên cứng bị

thay đổi (biên cứng di động) trong suốt quá trình tính toán vào các mô hình để nâng cao độ

chính xác; sử dụng phương pháp lưới lồng (lưới thưa và lưới mịn có sự liên kết với nhau) để

đẩy nhanh tốc độ tính toán; đưa hệ số phân hủy K vào mô hình lan truyền chất để tính toán

cho các chất ô nhiễm bất kỳ; xác định phân cấp hạt trầm tích đáy để tính toán sát với thực

tế.

Từ các nghiên cứu lý thuyết về các mô hình toán thủy văn, tác giả đã xây dựng công

cụ tính toán và dự báo các diễn biến môi trường trên nền ngôn ngữ lập trình C#, nhúng phần

mềm Surfer và mã nguồn mở MapWindow vào ứng dụng để tự động vẽ các bản đồ dòng

chảy, nồng độ các chất ô nhiễm, nồng độ phù sa và sự bồi-xói đáy. Từ đó, chương trình mô

phỏng các diễn biến môi trường để giúp các nhà quản lý giám sát và dự báo các hiện tương

tự nhiên và có biện pháp xử lý kịp thời khi có sự cố xảy ra.

5.1.2. Số liệu nghiên cứu và thực nghiệm

Để tính toán các mô hình, tác giả đã sử dụng các số liệu đầu vào cho các mô hình toán

được trình bày ở các tiểu mục (4.4.1.1), (4.4.2.1), (4.4.3.1).

Các số liệu để kiểm định lý thuyết và thực tế được trình bày ở các phần (1.3.10),

(2.3.6) và Phụ lục.

Tất cả các số liệu đo đạc trong thực tế (dữ liệu đầu vào mô hình và kiểm định thực tế)

đều được Phân viện Khí tượng Thủy văn và Môi trường phía Nam cung cấp.

5.2. Bàn luận

yΔ = 1000m như các tính toán thực tế thì số nút tính

Nếu sử dụng lưới sai phân xΔ =

sẽ ít hơn khoảng 10 lần và thời gian tính sẽ nhanh hơn 10 lần. Khi đó, để dự báo các vấn đề

22

trên cho 1 ngày thì sẽ mất khoảng 12 phút tính toán. Với các máy tính cấu hình mạnh như

hiện nay thì tốc độ tính toán sẽ tăng lên gấp nhiều lần. Do vậy, mô hình hoàn toàn đáp ứng

sự mong đợi về mặt thời gian để dự báo.

CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6.1. Kết luận

Các bài toán về dòng chảy trên biển, sự lan truyền các chất ô nhiễm, sự chuyển tải phù

sa, bồi, xói đáy,… là những bài toán rất khó để giải quyết tốt vì các hiện tượng tự nhiên ảnh

hưởng đến chúng rất phức tạp. Các nghiên cứu trước đây thường bỏ qua nhiều yếu tố tự

nhiên tác động đến bài toán như: đơn giản hóa điều kiện biên, bỏ qua sự thay đổi đường

biên của địa hình tính mỗi khi thủy triều thay đổi, xem các chất ô nhiễm như nhau, lớp trầm

tích đáy được đơn giản hóa là một lớp đồng nhất (cát). Ngoài ra, tốc độ tính toán của các mô

hình này còn chậm và cần được cải tiến.

Luận án đưa ra năm giải pháp để giải quyết bài toán nâng cao độ chính xác và tăng

nhanh tốc độ tính của các mô hình như sau:

- Xác định điều kiện biên sát với thực tế để nâng cao độ chính xác.

- Tính biên cứng di động khi thủy triều thay đổi và cập nhật lại trong quá trình tính của

các mô hình. Điều này sẽ làm tăng độ chính xác của kết quả tính toán do mô hình sát với

hiện tượng tự nhiên.

- Sử dụng lưới lồng để tính toán: một lưới thưa đặt trên toàn vùng tính để giảm thời

gian tính toán, một lưới mịn đặt tại các khu vực cần quan tâm để các khu vực này kết quả

tính toán chính xác cao. Kết quả tính toán tại các điểm giao nhau của hai lưới sẽ được liên

kết với nhau để kết quả tính toán trên hai lưới hòa hợp với nhau. Do chỉ có những nơi cần

quan tâm mới được đặt lưới mịn để có độ chính xác cao và toàn bộ các vùng khác đều sử

dụng lưới thưa nên tốc độ tính toán trên toàn vùng sẽ tăng nhanh. Ngoài ra, với phương

pháp này, bộ nhớ lưu trữ dữ liệu tính toán cũng giảm

- Sử dụng hệ số phân hủy K để tính cho trường hợp tổng quát bất kỳ chất ô nhiễm nào.

- Xác định phân cấp hạt trầm tích sát với thực tế để việc tính toán sự, bồi xói đáy ở cửa

sông được chính xác hơn.

Các kết quả tính toán đều đã được kiểm chứng bằng các phương pháp phù hợp như so

sánh với nghiệm giải tích, so sánh với dữ liệu đo đạc trong thực tế, so sánh kết quả với ảnh

viễn thám. Sai số giữa kết quả tính toán và số liệu thực đo thấp (tính hệ số Nash-Sutcliffe và

hệ số tương quan theo tiêu chuẩn quốc tế), đạt loại tốt theo chuẩn quốc tế. Về tốc độ tính

yΔ = 1000m), máy tính

23

toán, khi sử dụng lưới thưa như các nghiên cứu trên thế giới ( xΔ =

Core Duo 3GB chạy khoảng 12 phút để dự báo 1 ngày là đáp ứng tốt yêu cầu thời gian thực

đối với vấn đề dự báo.

Luận án đã xây dựng được một quy trình tính toán thống nhất các vấn đề môi trường

như: nghiên cứu dòng chảy, tính toán sự lan truyền chất, sự chuyển tải phù sa và sự bồi-xói

đáy. Mỗi vấn đề trên đều là một bài toán phức tạp và đã được nghiên cứu kỹ để cải tiến từng

phần và được thống nhất lại với nhau thành một thệ thống thống nhất. Từ quy trình đó, tác

giả đã xây dựng công cụ tính toán và dự báo các vấn đề môi trường nước, tự động tính toán,

tự động vẽ các bản đồ dòng chảy, bản đồ nồng độ chất ô nhiễm, nồng độ phù sa và sự bồi-

xói đáy. Trên cơ sở đó, chương trình đã mô phỏng quá trình hoạt động của hiện tượng tự

nhiên một cách trực quan, giúp dự báo được một số vấn đề trong môi trường nước.

6.2. Kiến nghị

Các kiểm chứng kết quả tính toán cho thấy các mô hình này có độ tin cậy cao. Việc

tiếp theo của nghiên cứu sẽ là thử nghiệm nhiều kích thước lưới tính khác nhau trên nhiều

vùng biển để tìm ra kích thước lưới tính phù hợp nhất cho các vùng biển của Việt Nam và

chọn được các bộ tham số điều khiển tốt cho các vùng biển đặc thù.

Trong nghiên cứu này, tác giả tính toán các vấn đề môi trường nước tại vùng biển

thềm lục địa, vùng nước nông nên đã sử dụng lý thuyết nước nông là các mô hình toán hai

chiều (2D). Sau này khi tính toán tại các Đại dương thì mô hình cần được phát triển tiếp

thành mô hình ba chiều (3D).

Sau đó, tác giả sẽ xây dựng một phần mềm tiện dụng cho các nhà quản lý để có thể

tính toán và dự báo các vấn đề như dòng chảy, sự lan truyền các chất ô nhiễm, sự bồi, xói

đáy. Đó cũng sẽ là một phương pháp kiểm định tốt để giúp tác giả cải tiến các mô hình hoàn

thiện hơn. Do vậy, tác giả mong muốn sẽ nhận được sự hỗ trợ tốt của các cơ quan chức năng

24

để có được nguồn dữ liệu thử nghiệm và kiểm định tốt hơn.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

Hội nghị, Tạp chí tại Việt Nam

[CT1]. “Nghiên cứu cải tiến mô hình tính toán sự bồi, xói ở cửa sông”, Tạp chí thông tin,

khoa học công nghệ của Bộ Thông tin và truyền thông, Tập V-1, Số 5 (25), tháng 06/2011,

tr.52-59.

[CT2]. “Nghiên cứu tính toán dòng chảy trên biển sử dụng kỹ thuật lưới lồng”, ICTFIT

2012, Tuyển tập Công trình Công nghệ Thông tin và Truyền thông 2012.

[CT3]. “Nghiên cứu sự thay đổi chế độ dòng chảy và khả năng bồi xói khi tiến hành nạo vét

luồng tàu ở cảng Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi”, Tạp chí Khí tượng Thủy văn ISSN 0866-

8744, Số 598, tháng 10/2010, tr.39-43.

[CT4]. “Nghiên cứu cải tiến tốc độ tính toán của mô hình dòng chảy và mô hình lan truyền

chất bằng kỹ thuật lưới lồng”, Tạp chí Khí tượng Thủy văn ISSN 0866-8744, Số 610, tháng

10/2011, tr.42-50.

[CT5]. Dương Thị Thúy Nga, “Xây dựng giải thuật tính toán các vấn đề môi trường nước”,

Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, 2012 (đã được chấp nhận).

Hội nghị, Tạp chí quốc tế

[CT6]. “Study to improve the computation of the oil spill”, the 2nd International

Conference on Mechanical and Aerospace Engineering (ICMAE 2011), AMR Press, July

29-31, 2011, Bangkok, Thailand, Advanced Materials Research Journal, ISSN No. 1022-

6680, Periodical of Applied Mechanics and Materials, Vols. 110-116 (2012), pp 4471-

4479.

[CT7]. “Applying moving boundary and nested grid to compute the accretion, erosion at

the estuary”, 2011 International Conference on Data Engineering and Internet Technology

(DEIT 2011), Bali Dynasty Resort, Bali, Indonesia, Springer Proceedings within the series

of Lecture Notes in Electrical Engineering (LNEE)(being published).

[CT8]. “Study to compute the current by applying nested grid technique”, Journal of

computing, Volume 4, Issue 5,May 2012, ISSN 2151-9617, pp 184-191.

[CT9]. “Applying moving boundary to compute the alluvium transport and testing the

results by remote sensing”, International Journal on Computer Science and Engineering

(IJCSE), Vol. 04, No. 06 June 2012, pp 104-1116.

[CT10]. “Building models to compute the sediment transport in Ca Mau coastal zone”,

Journal of computing, Volume 4, Issue 6, June 2012, ISSN 2151-9617, pp 43-50.