
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đầu tư công là một trong những công cụ hữu hiệu để thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, phát triển cơ cấu hạ tầng, tăng nguồn thu ngân sách cho nhà nước,
bảo đảm phát triển cân đối nền kinh tế và ổn định đời sống, an sinh xã hội, an
ninh quốc phòng. Trong những năm gần đây, nước ta luôn tăng nguồn vốn cho
đầu tư công (ĐTC) cũng như có những chính sách, giải pháp nhằm huy động các
nguồn vốn cho đầu tư toàn xã hội nói chung nhằm thúc đẩy sự phát triển của các
địa phương, các ngành, các vùng và của cả đất nước. Để phát huy được hết vai
trò, hiệu lực, hiệu quả của ĐTC đối với nền kinh tế - xã hội thì hoạt động giám
sát ĐTC của HĐND cấp tỉnh là vô cùng cần thiết.
Hội đồng nhân dân cấp (HĐND) tỉnh là cơ quan đại diện cho quyền lực
của nhân dân có chức năng giám sát mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội trong đó có
ĐTC. Giám sát đầu tư công của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có vai trò rất quan
trọng: (1) Góp phần bảo đảm sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý nguồn lực
tài chính công. Đặc điểm của các dự án đầu tư công là thường có quy mô lớn,
vốn đầu tư nhiều nên dễ dẫn đến các hành vi tham nhũng. Hệ thống pháp luật
chặt chẽ, cụ thể, rõ ràng cùng sự giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ góp
phần giảm thiểu tình trạng thiếu minh bạch trong quản lý nguồn vốn đầu tư. Bằng
các phương thức giám sát khác nhau, HĐND cấp tỉnh tiến hành giám sát việc
lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ nguồn vốn đầu tư, tổ chức đấu thầu, thanh
quyết toán công trình. Đây là cơ sở tin cậy để Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định và thông qua danh mục các công trình, dự án thực sự cần thiết khi
đầu tư. Điều này đã không chỉ góp phần bảo vệ tài sản công mà còn tạo niềm tin
của nhân dân cũng như các nhà đầu tư tư nhân vào sự lãnh đạo, quản lý của nhà
nước. (2) Giám sát đầu tư công của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh góp phần đánh
giá tính hiệu quả của các chính sách kinh tế. Khi các dự án đầu tư được giám sát
chặt chẽ và thực hiện đúng tiến độ, sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc làm và cải thiện

2
chất lượng cuộc sống cho người dân, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền
vững.
Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ thuộc miền Trung Việt Nam, gồm 8
tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh
Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận. Đây là khu vực giữ vai trò chiến lược cả về
phát triển kinh tế - xã hội lẫn bảo đảm quốc phòng, an ninh, vì vậy luôn được
Nhà nước quan tâm đầu tư, xây dựng. Thời gian qua, hoạt động giám sát của
HĐND cấp tỉnh tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ đã đạt được những thành
tựu đáng kể: quy trình, phương thức hoạt động giám sát ĐTC của HĐND cấp
tỉnh được đổi mới theo hướng mở rộng phạm vi, nâng cao chất lượng, tính
chuyên nghiệp và hiệu quả, thực hiện tốt chức năng quyết định các vấn đề ĐTC
tạo cơ sở cho việc quản lý ĐTC ở địa phương; kế hoạch, chương trình giám sát
hằng năm của HĐND cấp tỉnh nói chung, ĐTC nói riêng cơ bản được hoàn thành;
công tác lập kế hoạch ĐTC ngày càng phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội và khả năng cân đối nguồn vốn ĐTC; việc phân bổ vốn ĐTC ngày càng
phù hợp với khả năng thực hiện và tiến độ giải ngân của từng dự án; những khó khăn
trong công tác giải phóng mặt bằng được tháo gỡ và thực hiện đúng với quy định
của pháp luật; sau hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh, kỷ luật tài chính được
tăng cường, hoạt động đầu tư công thực hiện đúng mục đích và hiệu quả.
Tuy nhiên, hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh tại các tỉnh Duyên
hải Nam Trung Bộ vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, như quy trình giám sát ĐTC
của HĐND cấp tỉnh có thời điểm chưa bảo đảm thời gian hoàn thành dự kiến
chương trình giám sát; phương thức giám sát ĐTC của HĐND cấp tỉnh chưa thực
sự được đổi mới toàn diện phong phú, đa dạng và hiệu quả chưa cao; việc xác
định công trình đầu tư trọng tâm, trọng điểm cần ưu tiên trong kế hoạch ĐTC có
thời điểm chưa được xác định phù hợp, cụ thể, chi tiết; tỉ lệ phân bổ chi tiết kế
hoạch vốn theo năm kế hoạch có thời điểm còn chậm; công tác đền bù giải giải
phóng mặt bằng và kết quả giải ngân vốn ĐTC còn chậm so với kế hoạch; khả
năng phát hiện các vấn đề trong quá trình giám sát của đại biểu HĐND cấp tỉnh
còn yếu; việc theo dõi, đôn đốc các cơ quan chức năng liên quan trong việc thực

3
hiện các kết luận, kiến nghị sau giám sát của HĐND cấp tỉnh còn thiếu tính quyết
liệt, “chưa có biện pháp kiên quyết, hữu hiệu, thực hiện kịp thời, đầy đủ các nội
dung kiến nghị sau giám sát; việc tổng hợp, trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri ở
một số địa phương còn chậm; có lúc, có nơi sự phối hợp công tác giữa các cơ
quan chưa thật sự chặt chẽ”. Thực tế đó đã hạn chế hiệu lực và hiệu quả trong
hoạt động giám sát đầu tư công của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. [94]
Những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên cho thấy việc phân tích, đánh
giá đúng thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện giám sát ĐTC của HĐND
cấp tỉnh tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ là rất cần thiết. Vì vậy, nghiên
cứu sinh chọn đề tài: “Giám sát đầu tư công của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại
các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng những luận cứ khoa học để đề xuất giải pháp hoàn thiện giám
sát ĐTC của HĐND cấp tỉnh tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ ở Việt Nam
đến năm 2030.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan
đến hoạt động giám sát ĐTC của cơ quan dân cử nói chung và của HĐND cấp
tỉnh nói riêng.
- Hệ thống hóa và phát triển lý luận về giám sát ĐTC của HĐND cấp tỉnh.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động giám sát ĐTC của HĐND
cấp tỉnh tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ từ năm 2014 đến năm 2024, chỉ
ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.
- Phân tích bối cảnh mới tác động và quan điểm hoàn thiện hoạt động
giám sát ĐTC của HĐND cấp tỉnh tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ đến
năm 2030.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị hoàn thiện giám sát ĐTC của HĐND
cấp tỉnh tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là lý luận và thực tiễn giám sát ĐTC của
HĐND cấp tỉnh tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn quy
trình, hình thức giám sát ĐTC của HĐND cấp tỉnh và nội dung giám sát ĐTC
của HĐND cấp tỉnh (cụ thể: giám sát lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch ĐTC;
giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch ĐTC; giám sát việc thực hiện
kết luận, kiến nghị giám sát về ĐTC).
- Về không gian nghiên cứu: luận án nghiên cứu trên phạm vi các tỉnh
Duyên hải Nam Trung Bộ ở Việt Nam, cụ thể 8 tỉnh: Đà Nẵng, Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Phú Yên, Ninh Thuận và Bình Thuận.
- Về thời gian: luận án nghiên cứu thực trạng giám sát ĐTC của HĐND cấp
tỉnh tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn 2014 - 2024 (chu kỳ 10 năm kể
từ khi Luật Đầu tư công năm 2014 có hiệu lực đến năm 2024 đủ dài để đánh giá
thực tiễn, xu hướng, hiệu quả hoạt động giám sát ĐTC của HĐND cấp tỉnh tại các
tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ).
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1.Phương pháp luận
Luận án sử dụng phương pháp luận của khoa học quản lý công và phương
pháp luận biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về hoạt động
giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nói chung và giám sát ĐTC ở các tỉnh
Duyên hải Nam Trung Bộ nói riêng. Các nguyên tắc phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử vận dụng trong nghiên cứu giám sát ĐTC của
HĐND cấp tỉnh là: khách quan, toàn diện, lịch sử - cụ thể và phát triển.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: luận án đã thu thập nhiều số liệu
nguồn thứ cấp có liên quan đến nội dung, nhiệm vụ của đề tài luận án đó là các công

5
trình nghiên cứu đã được công bố liên quan đến nội dung giám sát ĐTC của cơ quan
dân cử; quan điểm, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về thẩm quyền giám
sát ĐTC của Hội đồng nhân dân; các thống kê, báo cáo của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, HĐND cấp tỉnh tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ. Trên cơ sở phân tích
thông tin, dữ liệu thu được, luận án đánh giá khoảng trống và xác định nội dung
cần bổ sung trong quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra xã hội học.
Trong luận án, phương pháp điều tra xã hội học được vận dụng để thu
thập thông tin, số liệu phục vụ phân tích thực trạng, đồng thời kiểm chứng mức
độ cần thiết của các nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát đầu tư
công của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ở khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ. Tác
giả xây dựng phiếu khảo sát với các câu hỏi được chuẩn bị sẵn xoay quanh nội
dung nghiên cứu của luận án. Cụ thể:
Tác giả xây dựng 120 phiếu khảo sát đối với đại biểu HĐND cấp tỉnh tại
08 tỉnh thuộc Duyên hải Nam Trung Bộ (hiện nay Đoàn đại biểu HĐND cấp tỉnh
tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ có từ 30 đến 45 tùy theo tỉ lệ dân số, do
vậy, luận án tiến hành khảo sát đại diện 15 đại biểu/HĐND cấp tỉnh. Trong đó,
luận án khảo sát 06 đại biểu thuộc Ban Kinh tế - Ngân sách - cơ quan chịu trách
nhiệm chính, chủ yếu trong lĩnh vực giám sát ĐTC; 03 đại biểu Ban Pháp chế,
03 đại biểu Ban Văn hóa - Xã hội, 03 đại biểu Ban Đô thị hoặc Ban Dân tộc).
Tác giả xây dựng tổng số 240 phiếu khảo sát đối với cán bộ các sở thuộc
UBND cấp tỉnh tại 08 tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ - cơ quan thực hiện các
quyết định ĐTC và chịu sự giám sát của HĐND cấp tỉnh. Mỗi tỉnh, tác giả khảo
sát đại diện 30 cán bộ các sở (trong đó: 07 cán bộ Sở Tài chính, 07 cán bộ Sở Kế
hoạch và Đầu tư, 07 cán bộ Sở Xây dựng - đây là những cơ quan có chức năng,
nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động ĐTC; 03 cán bộ Sở Giao thông vận tải,
03 cán bộ Sở Giáo dục và Đào tạo, 03 cán bộ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn). Kết quả khảo sát được luận án sử dụng để làm rõ những thành tựu, hạn chế
và nguyên nhân, từ đó tìm ra giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát ĐTC của
HĐND cấp tỉnh tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ trong giai đoạn tiếp theo.

