
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ CÔNG
*
VŨ THỊ NGỌC BÍCH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 9 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2025

Công trình được hoàn thành tại :
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ CÔNG
Người hướng dẫn khoa học:
1: GS.TS. Đỗ Thị Hải Hà
2: PGS.TS. Nguyễn Thị Vân Hương
Phản biện 1: ..................................................................................
Phản biện 2: ..................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp học viện
Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp….. Nhà ……,
Học viện Hành chính và Quản trị công. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí
Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội
Thời gian: vào hồi ……… giờ ….. ngày … tháng …. năm ………
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư
viện của Học viện Hành chính và Quản trị công.

3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh HNQT ngày càng sâu rộng, GDĐH được coi là trụ
cột chiến lược của phát triển KT-XH và năng lực cạnh tranh quốc
gia. GDĐH không chỉ đảm nhận nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao mà còn là trung tâm NCKH, đổi mới sáng tạo và
chuyển giao tri thức, đóng vai trò trực tiếp trong công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và HNQT. HNQT trong GDĐH là xu thế tất
yếu, thể hiện qua việc Việt Nam tham gia các hiệp định, cam kết toàn
cầu, áp dụng chuẩn mực kiểm định quốc tế, đẩy mạnh hợp tác nghiên
cứu, trao đổi học thuật và mở rộng cơ hội tiếp cận tri thức, công nghệ
tiên tiến. Tuy nhiên, quá trình này cũng đặt ra nhiều thách thức về thể
chế, nguồn lực, quản trị và cạnh tranh toàn cầu.
Nhận thức được điều đó, Nghị quyết số 29-NQ/TW (2013), Văn
kiện Đại hội XIII của Đảng, Quyết định 1600/QĐ-TTg (2024) và
Nghị quyết 59-NQ/TW (2025) đều nhấn mạnh yêu cầu đổi mới căn
bản, toàn diện GDĐH gắn với HNQT. QLNN về GDĐH giữ vai trò
định hướng và bảo đảm chất lượng, thông qua thể chế, chính sách,
chiến lược, quy hoạch mạng lưới và kiểm định. Đặc biệt, việc trao
quyền tự chủ đại học theo Luật GDĐH 2012 và sửa đổi 2018 đã tạo
động lực phát triển, song vẫn bộc lộ nhiều hạn chế: thể chế thiếu
đồng bộ, cơ chế tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình chưa toàn diện,
chất lượng đào tạo và nghiên cứu còn tụt hậu, mạng lưới cơ sở đào
tạo phân bổ chưa hợp lý, kiểm định chất lượng chưa phù hợp thông lệ
quốc tế.
Trong bối cảnh đó, nhân lực chất lượng cao tiếp tục được xác định
là đột phá chiến lược, còn đổi mới GDĐH là nhiệm vụ trọng tâm.
QLNN về GDĐH buộc phải thích ứng, vừa giữ đặc thù trong nước,
vừa tiệm cận chuẩn mực quốc tế để nâng cao trình độ, năng lực cạnh
tranh của lực lượng lao động, thúc đẩy NCKH, công nghệ, đáp ứng
yêu cầu phát triển đất nước. Các nghiên cứu trong và ngoài nước cho
thấy GDĐH và quản lý giáo dục đã nhận được sự quan tâm lớn,
nhưng còn thiếu những công trình chuyên sâu, hệ thống về QLNN
đối với GDĐH trong bối cảnh HNQT, đặc biệt từ góc nhìn quản lý
công. Đây chính là khoảng trống khoa học cần được bổ sung.
Xuất phát từ yêu cầu cấp bách đó, NCS lựa chọn đề tài “Quản lý
nhà nước về giáo dục đại học trong bối cảnh hội nhập quốc tế” làm
luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý công tại Học viện Hành chính
và Quản trị công. Luận án hướng đến việc phân tích cơ sở lý luận,

4
đánh giá thực trạng, tham khảo kinh nghiệm quốc tế, từ đó đề xuất hệ
thống giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện QLNN về GDĐH, thích ứng
với biến động toàn cầu nhưng vẫn bảo đảm định hướng XHCN và
bản sắc dân tộc. Kỳ vọng của luận án là đóng góp vào lý luận,
phương pháp tiếp cận và thực tiễn quản lý công, đồng thời góp phần
hiện thực hóa mục tiêu đến năm 2045 Việt Nam trở thành quốc gia
phát triển, với nền GDĐH tiên tiến, hội nhập sâu rộng và có uy tín
trên trường quốc tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận án "Quản lý nhà nước về giáo dục
đại học trong bối cảnh hội nhập quốc tế" phân tích, đánh giá một
cách toàn diện cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế và thực trạng
QLNN về GDĐH ở Việt Nam trong bối cảnh HNQT; từ đó đề xuất
các giải pháp khả thi, đồng bộ nhằm hoàn thiện QLNN về GDĐH
đáp ứng yêu cầu HNQT, góp phần phát triển bền vững và nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án thực hiện
cụ thể 04 nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về GDĐH, QLNN về
GDĐH trong bối cảnh HNQT: Khái niệm, đặc điểm, nội dung QLNN
về GDĐH trong bối cảnh HNQT.
- Phân tích tác động của HNQT đến GDĐH và vai trò của QLNN
về GDĐH trong bối cảnh HNQT.
- Nghiên cứu, so sánh kinh nghiệm QLNN về GDĐH của một số
quốc gia tiêu biểu, rút ra bài học phù hợp cho Việt Nam.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về GDĐH trong
bối cảnh HNQT (2013-2024) về chính sách và xây dựng văn bản
pháp luật, quy hoạch mạng lưới, quản lý hoạt động tự chủ ở các cơ sở
GDĐH, hợp tác quốc tế, quản lý chất lượng GDĐH thông qua CTĐT,
NCKH và kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế; chỉ ra kết
quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
- Nghiên cứu quan điểm và đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện
QLNN về GDĐH trong bối cảnh HNQT, kèm các điều kiện thực
hiện.

5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là QLNN về GDĐH trong bối
cảnh HNQT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Để đảm bảo dung lượng và yêu cầu của đề
tài, NCS tập trung vào chức năng, nhiệm vụ QLNN về GDĐH, bao
gồm: (1) Chính sách và văn bản quy định pháp luật về HNQT
GDĐH; (2) Chiến lược và quy hoạch mạng lưới GDĐH; (3) Quản lý
hoạt động tự chủ ở cơ sở GDĐH; (4) Quản lý hoạt động hợp tác
quốc tế của các cơ sở GDĐH và (5) Quản lý CTĐT, NCKH và kiểm
định chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Thời gian: Phân tích thực trạng QLNN về GDĐH Việt Nam giai
đoạn 2013 (Thời điểm ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo) đến nay; các giải pháp
đề xuất có tính định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn 2045.
- Không gian: Nghiên cứu trường hợp Việt Nam, có tham chiếu
so sánh với một số quốc gia tiêu biểu (Trung Quốc, Malaysia,
Singapore).
4. Phương pháp nghiên cứu khoa học
4.1. Phương pháp luận
Luận án dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và các lý thuyết về quản lý công,
khoa học chính sách công để xây dựng khung lý thuyết và phân tích,
đánh giá thực trạng QLNN về GDĐH ở Việt Nam trong bối cảnh
HNQT.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp định tính: (bao gồm Phương pháp tổng hợp,
Phương pháp phân tích, Phương pháp đối chiếu, so sánh) và các
phương pháp định lượng (gồm Phương pháp điều tra, khảo sát tài
liệu, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phỏng vấn chuyên
gia) đã được sử dụng để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
- QLNN về GDĐH trong bối cảnh HNQT được hiểu như thế nào?
Nội dung, vai trò, chức năng của QLNN đối với GDĐH trong bối
cảnh HNQT gồm những gì?
- HNQT tác động như thế nào đến GDĐH và QLNN về GDĐH