TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------
NGUYN TH THNH
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐÔNG NAM Á TRONG ĐIỀU KIỆN SUY THOÁI KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: THƢƠNG MẠI (QUẢN TRỊ KINH DOANH THƢƠNG MẠI)
TÓM TẮT LUẬN VĂN
HÀ NỘI - 2013
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Suy thoái kinh tế thế giới đã ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều quốc gia. Hệ thống
ngân hàng của nhiều quốc gia lâm vào đ vỡ. Suy thoái kinh tế toàn cầu từ m
2008 bắt nguồn từ Mỹ, sau đó lan nhanh sang các nước ở Châu Âu, rồi đến Châu Á.
Những ngân hàng thương hiệu nổi tiếng hàng trăm năm như Lehman
Brothers, Ngân hàng đầu lớn thứ m của Mỹ; các tập đoàn tài chính ng đầu
tại Wall Street nMorgan Stanley, Merill Lynch, Goldman Sachs trước đó ít lâu
còn hoạt động hăng hái nhất cũng bị tác động mạnh, thua lỗ lớn Chính phủ phải
can thiệp.
Việt Nam là nước mới hội nhập vào nền kinh tế thế giới nên chắc chắn sẽ chịu
tác động của cuộc suy thoái. Gần ntất cả các thành phần kinh tế đều chịu ảnh
hưởng từ suy thoái, tuy nhiên, hệ thống ngân hàng bị tác động nhiều nhất. Trong bối
cảnh kinh tế mấy năm gần đây, ngoài việc chịu ảnh ởng của suy thoái kinh tế thế
giới kéo dài, các ngân hàng trong nước còn đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt với
nhau. Trong môi trường với quá nhiều khó khăn, thách thức như vậy, để đứng vững
trên thị trường đã một điều khó, còn để tăng trưởng phát triển lại vấn đề
cùng khó khăn n.Yêu cầu của các ngân ng thương mại cần phải cải tiến
tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả kinh doanh để xứng đáng với vai trò huyết mạch
chính của nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Đông Nam Á trong những năm qua
đã đạt được những kết quả quan trọng bước đầu nhưng cũng phải đối mặt với các
vấn đề khó khăn chung của nền kinh tế. Làm thế nào để việc kinh doanh của ngân
hàng ngày càng phát triển trong điều kiện suy thoái kinh tế mối quan m hàng
đầu của ngân hàng hiện nay. Đó do học viên chọn đề tài Kinh doanh của
ngân hàng TMCP Đông Nam Á trong điều kiện suy thoái kinh tếlàm nội dung
nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
Đối tượng nghiên cứu: đối ợng nghiên cứu của đề tài luận thực tiễn
kinh doanh của ngân hàng TMCP Đông Nam Á trong điều kiện suy thoái kinh tế.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Thực tiễn hoạt động của ngân hàng TMCP Đông Nam Á
trong điều kiện suy thoái kinh tế.
Phạm vi thời gian: Hoạt động của ngân hàng TMCP Đông Nam Á trong giai
đoạn 2007 – 2012, 6 tháng đầu năm 2013.
Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Một số vấn đề về kinh doanh của ngân hàng thương mại trong điều
kiện suy thoái kinh tế
Chƣơng 2: Thực trạng kinh doanh của ngân hàng TMCP Đông Nam Á trong
điều kiện suy thoái của kinh tế
Chƣơng 3: Mt s giải pháp đẩy mạnh kinh doanh của ngân hàng TMCP
Đông Nam Á trong điều kiện suy thoái kinh tế đến năm 2020
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI TRONG ĐIỀU KIỆN SUY THOÁI KINH TẾ
Suy thoái kinh tế (tiếng Anh: recession/economic downturn) được định nghĩa
trong Kinh tế học vĩ là sự suy giảm của Tổng sản phẩm quốc nội thực trong thời
gian hai hoặc hơn hai quý liên tiếp trong năm (nói cách khác, tốc độ tăng trưởng
kinh tế âm liên tục trong hai quý).
Nguyên nhân trực tiếp ràng nhất của cuộc khủng hoảng tài chính lần
này là sự suy sụp của thị trường bất động sản. Ở Mỹ, gần như hầu hết người dân khi
mua nhà phải vay tiền ngân hàng trlại lãi lẫn vốn trong một thời gian dài sau
đó. Do đó, một sự liên hệ rất chặt chẽ giữa tình hình lãi suất tình trạng của thị
trường bất động sản. Khi lãi suất thấp dễ vay mượn thì người ta đổ đi mua
nhà, đẩy giá nhà cửa lên cao; khi lãi suất cao thì thị trường giậm chân, người bán
nhiều hơn người mua, đẩy giá nhà xuống thấp.
Ảnh ởng dễ nhận thấy nhất của suy thoái đến nền kinh tế thế giới
thương mại toàn cầu sụt giảm.
Sự suy yếu của kinh tế Mỹ việc FED liên tiếp cắt giảm lãi suất USD đã
khiến giá trị đồng tiền này giảm mạnh so với nhiều đồng tiền khác như Euro, Yên
Won. Đồng USD yếu sẽ thúc đẩy xuất khẩu của Mỹ, nhưng lại cơn ác mộng
đối với các nhà xuất khẩu Đức, Nhật Hàn Quốc - những nước vốn phụ thuộc
nhiều vào xuất khẩu sang thị trường Mỹ.
Suy thoái kinh tế kéo dài đã phá vỡ các hoạt động kinh tế toàn cầu. Đối với
Việt Nam, mặc hệ thống tài chính vẫn chưa bị ảnh hưởng nhưng sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư, kiều hồi… đã btác động tương đối rõ.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2008 đạt 6,31%, năm 2009 đạt
5,32% năm 2010 đạt 6,78%. Năm 2011,tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc nội đạt
5,89%, lạm phát m mức 18,13%. Theo nghiên cứu của các nhà kinh tế học thế
giới, năm 2011 Việt Nam đã vượt ngưỡng lạm phát sẽ tác động tiêu cực đến
tăng trưởng.
Toàn bộ hệ thống Ngân hàng tơng mại đã tập trung đẩy mạnh ng tác
huy động vốn, đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế. Mặc dù i
suất huy động vốn đang xu hướng giảm nhưng nguồn tiền gửi của khách ng
đều tăng. Nguyên nhân là do tiền gửi tiết kiệm được xem kênh đầu hiệu quả
nhất trong bối cảnh thị trường chứng khoán sụt giảm, bất động sản đóng băng,
ngoại tệ ít biến động còn thị trường ng tbị siết chặt do ngân hàng nhà nước
mạnh tay quản
Gần đây, thoát ra tình trạng cầu tín dụng quá thấp như giai đoạn trước, qui
tín dụng của Ngân hàng thương mại tăng trưởng một cách khá khả quan, đồng
thời nâng cao về mặt chất lượng đầu . Tích tụ từ những năm trước, bắt đầu nổi
cộm trong 2012 và nợ xấu sẽ vẫn tiếp tục là khó khăn lớn trong 2013
Vượt qua các thách thức chung của kinh tế Việt Nam thế giới trong năm
qua, ANZ đã đạt được những kết quả kinh doanh vượt trội trong lĩnh vực kinh
doanh tài chính nhân được công nhận Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam
năm 2012 do tạp chí uy tín Asian Banker trao tặng, vượt qua hàng loạt các ngân
hàng khác tại một thị trường cạnh tranh như Việt Nam. Tổng nợ tính đến tháng
3/2013 tăng 36% so với cùng km 2012, doanh số tăng 38%, dẫn đầu thị trường
về số khách hàng sử dụng dịch vụ Quản tài sản, kiểm soát tốt nợ xấu,… những
điểm sáng thành công của ANZ. Lựa chọn phân khúc khách hàng cao cấp, khách
hàng triển vọng tại các đô thị lớn hợp lý khai thác triệt để thế mạnh chuyên môn
của mình, ANZ Việt Nam đã đưa ra thị trường những giải pháp tài chính tổng thể
tính nhân hóa cao, đáp ứng nhiều nhu cầu của các nhóm khách hàng khác nhau.