
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Ngày nay, ở nước ta và nhiều nơi trên thế giới con người đang
phải đối mặt với một vấn đề ngày càng trầm trọng của xung đột môi
trường tạo nên bởi chính sự can thiệp của con người vào tự nhiên
trong quá trình phát triển của mình. Hệ quả của nó là làm càn kiệt
nguồn tài nguyên hiện tại, biến đổi tự nhiên theo hướng tiêu cực, dẫn
tới bối cảnh khó khăn đối với phát triển của các thế hệ tương lai. Một
phần của nguyên nhân là con người còn có nhiều hạn chế trong nhận
thức về tự nhiên để có thể tổ chức các hoạt động của mình cho phù
hợp với tự nhiên, hướng tới phát triển bền vững.
Phát triển bền vững, hài hoà giữa lợi ích kinh tế - môi trường
và xã hội là nhu cầu tất yếu của mọi quốc gia, vùng lãnh thổ. Nghệ
An đã xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH và Quy hoạch
cho từng ngành đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, trong đó
những vấn đề về sinh thái – môi trường và xã hội đã được đề cập
nhưng các giải pháp phát triển chưa thực sự dựa trên những luận cứ
khoa học.
Từ thực tế trên cho thấy, cần thiết phải nghiên cứu thiết lập cơ
sở khoa học cho việc tổ chức sử dụng lãnh thổ hướng tới phát triển
bền vững tỉnh Nghệ An. Vì vậy, NCS chọn đề tài: “Nghiên cúu địa
mạo sinh thái làm cơ sở định hướng, sử dụng hợp lý lãnh thổ tỉnh
Nghệ An”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ các điều kiện địa mạo sinh thái (ĐMST) tỉnh Nghệ An.
Trên cơ sở đó đề xuất định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ, hướng
tới mục tiêu phát triển bền vững tỉnh Nghệ An.
3. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan về địa mạo sinh thái;
- Phân tích, đánh giá đặc tính tự nhiên, kinh tế - xã hội chi phối tới sự
phân hóa ĐMST tỉnh Nghệ An;
- Phân tích, đánh giá các đặc điểm địa mạo sinh thái tỉnh Nghệ An;
- Đề xuất định hướng sử dụng lãnh thổ hợp lý trên cơ sở khoa học
địa lý về phân vùng sinh thái theo hướng hài hòa giữa phát triển và
bảo vệ môi trường.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Địa hình, các quá trình ngoại sinh và các
hệ sinh thái trong mối quan hệ tương tác.

2
- Phạm vi lãnh thổ: đơn vị hành chính tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi khoa học: Nghiên cứu đặc điểm ĐMST tỉnh Nghệ An.
5. Luận điểm bảo vệ
- Dưới tác động của các quy luật địa đới, đặc biệt là quy luật phi địa
đới, cùng với hoạt động của con người ngày càng gia tăng đã tạo ra
sự phân hóa sâu sắc về địa mạo và sinh thái trên lãnh thổ Nghệ An.
Trên cơ sở của sự phân hóa này, lãnh thổ Nghệ An được chia thành
5 vùng và 14 tiểu vùng ĐMST với những đặc trưng địa mạo sinh
thái khác nhau.
- Các vùng và tiểu vùng này là cơ sở khoa học và thực tiễn để đề
xuất định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, khôi phục
các hệ sinh thái và bảo vệ môi trường hướng tới mục tiêu phát triển
bền vững.
6. Những điểm mới của luận án
- Góp phần phát triển cơ sở lý luận nghiên cứu ĐMST - một hướng
nghiên cứu mới ở Việt Nam;
- Xác định được chỉ số ổn định ĐMST Nghệ An;
- Thể hiện kết quả nghiên cứu sự phân hóa ĐMST Nghệ An bằng
bản đồ ĐMST và phân vùng ĐMST ở tỉ lệ 1/200.000 làm cơ sở
khoa học và thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp mang định
hướng PTBV cho từng đơn vị phân vùng ĐMST.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án
Ý nghĩa khoa học: Góp phần phát triển hướng nghiên cứu
ĐMST tại Việt Nam; Trên quan điểm chủ đạo là địa lý hệ thống,
làm sáng tỏ bản chất và quá trình biến động của các thành phần tự
nhiên, thực trạng của hoạt động KT-XH và những vấn đề môi
trường có liên quan. Từ đó đề xuất hướng phát triển KT-XH theo
định hướng bền vững. Vì vậy, luận án đã góp phần hoàn thiện thêm
phương pháp luận trong nghiên cứu lãnh thổ phục vụ mục tiêu sử
dụng hợp lý TNTN và BVMT.
Ý nghĩa thực tiễn: Những kiến nghị định hướng bố trí các hoạt
động phát triển theo các đơn vị ĐMST, phân vùng ĐMST là một cơ
sở khoa học đối với các nhà hoạch định chính sách của địa phương
trong quá trình thực hiện và điều chỉnh quy hoạch phát triển KT-XH
của tỉnh Nghệ An đến năm 2030.
8. Cơ sở tài liệu
8.1. Các công trình khoa học tác giả tham gia thực hiện có liên
quan đến luận án

3
Một số nghiên cứu chính:
+ Mai Trọng Thông và nnk. Sử dụng hệ thông tin địa lý và phần
mềm cẩm nang môi trường để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ lập
quy hoạch môi trường. Đề tài cấp Bộ KHCN&MT (2001-2003).
+ Mai Trọng Thông và nnk. Quy hoạch bảo vệ môi trường thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An, Đề tài cấp tỉnh Nghệ An (2002-2004).
+ Mai Trọng Thông và nnk. Phòng chống, kiểm soát ô nhiễm và
phục hồi môi trường. Kết quả hoạt động P1 của chương trình hợp
tác Việt Nam - Thuỵ Điển về Tăng cường năng lực quản lý đất đai
và môi trường (2005).
+ Lại Huy Anh và nnk. Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
ngăn ngừa, hạn chế tác hại lũ ống, lũ quét trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Đề tài cấp tỉnh Nghệ An (2008-2010).
+ Tống Phúc Tuấn và nnk. Nghiên cứu, xây dựng quy hoạch bảo vệ
môi trường cho đô thị Thái Hòa giai đoạn 2008 - 2020 có tính đến
những năm tiếp theo. Đề tài cấp tỉnh Nghệ An (2008-2010).
8.2. Tài liệu tham khảo có nội dung liên quan đến luận án
+ Số liệu quan trắc định kỳ và bổ sung về chất lượng môi trường hàng
năm của tỉnh Nghệ An do Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi
trường thực hiện, năm 2005-2014.
+ 60 tài liệu nghiên cứu về lý luận đánh giá điều kiện tự nhiên vùng
lãnh thổ, lý luận về cách tiếp cận tổng hợp, lý luận về đánh giá
ĐMST, quy hoạch phát triển và quy hoạch môi trường và 37 tài liệu
về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội và môi
trường; 5 tài liệu luận án liên quan về khu vực nghiên cứu, 5 tài liệu
từ các website.
9. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung của luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Các nhân tố thành tạo địa mạo sinh thái tỉnh Nghệ An
Chương 3: Đặc điểm địa mạo sinh thái tỉnh Nghệ An
Luận án được trình bày trong 143 trang đánh máy, 32 bảng số
liệu, 28 hình vẽ (sơ đồ, bản đồ), 107 danh mục tài liệu tham khảo
bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.

4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về nghiên cứu địa mạo sinh thái
1.1.1. Khái niệm Địa mạo sinh thái
a). Định nghĩa
Darwin (1881), đề cập đến khía cạnh địa mạo sinh thái khi
nghiên cứu vai trò của giun đất trong thành tạo tầng đất và phát triển
thảm thực vật [63], Cowles H.C (1899) xem xét mối liên hệ sinh
thái của thực vật vùng đụn cát hồ Michigan [68]. Đây là những tác
giả được xem đặt nền móng cho hướng nghiên cứu khoa học này.
Thuật ngữ ĐMST được các nhà khoa học sử dụng như:
Timofeev D.A (1991), Hupp và nnk (1995), Butler và nnk (1995),
Julie Simard J (2010), Joseph M và nnk (2011), Butler David R
(2013)... và được xác định trong các từ điển Địa lý Nga (năm 2015)
là “... nghiên cứu ảnh hưởng của địa hình và các quá trình thành
tạo địa hình lên sinh vật, trong đó có con người”[91]. Tuy còn có
khác biệt nhất định, nhưng cơ bản ĐMST được xem là một chuyên
ngành của địa mạo học, sử dụng cách tiếp cận sinh thái trên nguyên
tắc đa ngành và liên ngành, nhằm hướng tới mục tiêu PTBV.
b). Đối tượng và nhiệm vụ của địa mạo sinh thái
Đối tượng nghiên cứu của ĐMST là mối tương tác giữa các hệ
địa mạo với các điều kiện sống và hoạt động của xã hội loài người
(nói rộng ra là hoạt động của thế giới sinh vật, trong đó có con
người).
ĐMST có 2 nhiệm vụ:
1). Phân tích trạng thái của các hệ địa mạo và những thay đổi
của chúng do tác động của các quá trình tự nhiên và nhân sinh,
nhanh và chậm đến các hệ này. Giải quyết nhiệm vụ này giúp giải
thích cấu tạo và sự phát triển của các hệ địa mạo có quy mô khác
nhau và đưa ra các mối liên hệ giữa các hệ địa mạo với môi trường
bao quanh, trong đó có hoạt động của con người.
2). Phân tích trạng thái và sự thay đổi của hệ sinh thái do đặc
tính và sự biến động của hệ địa mạo. Với thông tin về cấu trúc hệ
thống, cho phép xác định loại hình và mức độ tác động của con
người vào hệ thống và ảnh hưởng ngược lại của hệ thống lên chính
chất lương sống của con người.

5
1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu về địa mạo sinh thái
a. Trên thế giới
Các nghiên cứu sự chi phối của địa hình đến quá trình phát
triển sinh giới, hoặc ngược lại tác động của sinh giới đến địa hình đã
được phát triển song hành với các ngành khoa học truyền thống địa
lý – địa chất và sinh học.
Tuy khởi đầu từ cuối thế kỷ XVIII nhưng cũng trải qua một
thời gian khá trầm lắng cho đến vài chục năm trở lại đây với các đại
diện như Timofeev, Gеrаsimov, Olson, Hack và Goodlet...Một số
công trình tiêu biểu gồm: Timofeev “Địa mạo sinh thái, đối tượng, mục
tiêu và nhiệm vụ”; Martin và Melissa Parsons “Địa mạo sinh thái: một
hướng tiếp cận liên ngành đối với khoa học dòng chảy”. Sergio
Fagherazzi và nnk “Địa mạo sinh thái vùng triều”;
Wheaton J.M xác định vị trí các chuyên ngành khoa học, đặc
biệt là các hướng nghiên cứu có liên quan tới ĐMST trong tổng thể
các ngành khoa học cơ bản, được thể hiện ở hình 1.2.
b. Tại Việt Nam
- Lại Huy Anh, Tống Phúc Tuấn, 2005 “Nghiên cứu địa mạo
sinh thái trong quy hoạch tổ chức lãnh thổ (lấy khu bảo tồn thiên
nhiên Kẻ Gỗ làm thí dụ)”.
- Lại Huy Anh, Tống Phúc Tuấn, 2009 “Tiếp cận sinh thái
nhân văn trong việc đề xuất các giải pháp cấp nước sinh hoạt cho
thị trấn Na Son, huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên”.
Địa học
Sinh thái học
Thủy văn
học
Thủy văn
sinh thái
Sinh thái
Thủy văn
Địa mạo
thủy văn
Địa mạo sinh
động lực
Địa mạo
sinh học
Địa mạo
sinh thái
Thủy văn sinh học
Hình 1.2. vị trí của khoa học ĐMST trong các ngành khoa học cơ bản