Vinh University Journal of Science Vol. 52, No. 3A/2023
5
VỀ SỰ TỒN TẠI ĐIỂM BẤT ĐỘNG CỦA ÁNH XẠ T-TỰA CO
KIU CIRIC TRONG KHÔNG GIAN Sb-MÊTRIC
Đinh Huy Hoàng1, Vũ Hải Quân2, *
1Trường Sư phạm, Trường Đại hc Vinh, Vit Nam
2 Trường Trung học cơ sở An Bình, Tây Ninh, Vit Nam
ARTICLE INFORMATION
TÓM TT
Journal: Vinh University
Journal of Science
ISSN: 1859-2228
Trong bài báo này, chúng tôi thiết lp s tn ti duy nhất đim
bất động ca ánh x T-ta co kiu Ciric trong không gian Sb-
tric đầy đủ. Kết qu ca chúng tôi m rng thc s ca
mt s kết qu trong các tài liu ca L. B. Ciric (Proc. Amer.
Math. Soc, 1971), S. Sedghi, N. Shobe, A. Aliouche (Math.
Vesik, 2012), S. Sedghi, N. V. Dung (Math. Vesik, 2014).
T khóa: Đim bất động; không gian Sb-mêtric; ánh x ta co;
ánh x T-ta co.
1. Gii thiu
Volume: 52
Issue: 3A
*Correspondence:
quan1982gv@gmail.com
Received: 30 January 2023
Accepted: 04 April 2023
Published: 20 June 2023
Citation:
Đinh Huy Hoàng, Vũ Hải Quân
(2023). V s tn tại điểm bt
động ca ánh x T-ta co kiu
Ciric trong không gian Sb-mêtric.
Vinh Uni. J. Sci.
Vol. 52 (3A), pp. 5-17
doi: 10.56824/vujs.2023a004
OPEN ACCESS
Copyright © 2023. This is an
Open Access article distributed
under the terms of the Creative
Commons Attribution License
(CC BY NC), which permits non-
commercially to share (copy and
redistribute the material in any
medium) or adapt (remix,
transform, and build upon the
material), provided the original
work is properly cited.
Để m rộng nguyên điểm bất động trong không gian
mêtric đầy đủ của Banach, năm 1974 L. B. Ciric [1] đã
gii thiu khái nim ánh x ta co chng minh s tn
ti duy nhất điểm bất động ca ánh x này trong không
gian mêtric đầy đủ. Năm 2012, E. Karapinar các cng
s [2] đã m rng kết qu trên đây cho ánh x T-ta co
trong không gian mêtric. Để m rng các kết qu đã có v
điểm bất động trong không gian mêtric, các nhà toán hc
đã xây dựng lp các không gian rộng hơn lớp các không
gian mêtric chng minh mt s kết qu trong không
gian mêtric vẫn đúng trong lớp các không gian va xây
dựng được. Theo hướng này, S. Czerwik [3] đã gii thiu
khái nim không gian b-mêtric vào năm 1993 S.
Sedghi cùng các cng s [4] đã giới thiu không gian S-
mêtric vào năm 2012. Mới đây, vào năm 2016, dựa vào
các khái nim không gian b-mêtric và S-mêtric, N.
Sounayah N. Mlaiki [5] đã định nghĩa không gian Sb-
mêtric chng minh một định v điểm bất động trong
không gian Sb-mêtric đầy đủ.
Trong bài báo này, chúng tôi gii thiu khái nim ánh x
T-ta co kiu Ciric chng minh s tn ti duy nht
điểm bất động ca trong không gian Sb-mêtric đầy đủ.
Kết qu này m rng thc s ca mt s kết qu tương
t trong các tài liu [1], [4], [6].
Đầu tiên, chúng ta nhắc lại một số khái niệm tính chất
cơ bản của không gian b-mêtric và không gian Sb-mêtric.
Đ. H. Hoàng, V. H. Quân /V sự tồn tại điểm bất động của ánh xạ T-tựa co kiểu Ciric...
Định nghĩa 1.1. ([3]) Giả sử E tập hợp khác rỗng. Hàm d:E×E[0,)được
gọi b-mêtric trên E nếu tồn tại s1sao cho với mọi x, y, t Eta có:
(i)d(x, y) = 0 x=y;
(ii)d(x, y) = d(y, x);
(iii)d(x, y)s[d(x, t) + d(t, y)].
Tập Ecùng với một b-mêtric trên được gọi không gian b-mêtric với tham số s, nói
gọn không gian b-mêtric và được hiệu bởi (E, d).
Nhận xét 1.2. Trong Định nghĩa 1.1, nếu s= 1 ta nhận được khái niệm không gian
mêtric. Nói cách khác, không gian mêtric trường hợp đặc biệt của không gian b-mêtric.
Định nghĩa 1.3. ([4]) Giả sử A một tập khác rỗng. Hàm S:A3Rđược gọi
S-mêtric trên A nếu thỏa mãn các điều kiện sau với mọi x, y, z, t A.
(i)S(x, y, z)0;
(ii)S(x, y, z) = 0 x=y=z;
(iii)S(x, y, z)S(x, x, t) + S(y, y, t) + S(z, z, t).
Cặp (A, S)được gọi không gian S-mêtric.
Bổ đề 1.4. ([4]) Giả sử A không gian S-mêtric. Khi đó, ta
S(x, x, y) = S(y, y, x),với mọi x, y A.
Định nghĩa 1.5. ([7]) Giả sử X tập khác rỗng s số thực, s1. Hàm Sb:
X3[0,)được gọi Sb-mêtric trên Xnếu các điều kiện sau được thoả mãn với mọi
x, y, z, t X:
(i)Sb(x, y, z) = 0 x=y=z;
(ii)Sb(x, y, z)s[Sb(x, x, t) + Sb(y, y, t) + Sb(z, z, t)].
Khi đó, cặp (X, Sb)được gọi không gian Sb-mêtric với tham số snói gọn không
gian Sb-mêtric.
Không gian Sb-mêtric (X, Sb)được gọi đối xứng nếu Sb(x, x, y) = Sb(y, y, x),x, y
X.
Nhận xét 1.6. Nếu (X, Sb) không gian Sb-mêtric với tham số sthì từ Định nghĩa
1.5 suy ra
Sb(x, x, y)sSb(y, y, x),x, y X.
dụ 1.7. Giả sử (X, d) không gian b-mêtric với tham số s1. Ta dễ dàng chứng
minh được, (X, Sb) không gian Sb-mêtric đối xứng với tham số s, trong đó
Sb(x, y, z) = k[d(x, y) + d(y, z) + d(z, x)],x, y, z X,
với k hằng số dương cho trước.
Nhận xét 1.8. (i)Không gian S-mêtric trường hợp đặc biệt của không gian Sb-
mêtric với s= 1;(ii)Tồn tại những không gian Sb-mêtric không không gian S-
mêtric. Thật vậy, giả sử R không gian các số thực với mêtric thông thường. Ta xác định
hàm Sb:R3[0,)bởi công thức.
Sb(x, y, z) = |xy|2+|yz|2+|zx|2,(x, y, z)R3.
Ta dễ dàng kiểm tra được (R, Sb) không gian Sb-mêtric với s= 2. Tuy nhiên (R, Sb)
không không gian S-mêtric, bởi
18 = Sb(1,1,2) >2Sb(1,1,0) + Sb(2,2,0) = 12,
tức hàm Sbkhông thoả mãn điều kiện thứ 3 trong định nghĩa S-mêtric (Định nghĩa 1.3)
6
Vinh University Journal of Science Vol. 52, No. 3A/2023
T đây v sau, nếu không giải thích thêm thì ta luôn hiểu các không gian Sb-mêtric
được nói tới các không gian tham số s1.
Định nghĩa 1.9. ([5]) Giả sử (X, Sb) không gian Sb-mêtric {xn} y trong X.
a) y {xn}được gọi hội tụ tới xXkhi n và được hiệu bởi lim
n→∞
xn=x
hoặc xnxkhi n nếu Sb(xn, xn, x)0khi n , tức với mỗi ε > 0, tồn tại
số tự nhiên nεsao cho Sb(xn, xn, x)< ε với mọi nnε.
b) y {xn}được gọi dãy Cauchy nếu Sb(xn, xn, xm)0khi nvà m . Tức
với mỗi ε > 0tồn tại số tự nhiên nεsao cho Sb(xn, xn, xm)< ε với mọi n mnε.
c) Không gian (X, Sb)được gọi đầy đủ nếu mọi y Cauchy trong đều hội tụ.
Ta dễ dàng chứng minh được bổ đề sau đây.
Bổ đề 1.10. Giả sử (X, Sb) không gian Sb-mêtric. Khi đó, nếu {xn} dãy hội tụ
trong Xthì {xn} dãy Cauchy chỉ hội tụ tới một điểm duy nhất.
Định nghĩa 1.11. Giả sử (X, Sb) không gian Sb-mêtric f:XX.
a) Ánh xạ fđược gọi hội tụ dãy nếu với mọi y {xn}trong X {f(xn)}hội tụ
thì {xn}hội tụ.
b) Ánh xạ fđược gọi liên tục tại xXnếu với mọi y {xn}trong X lim
n→∞
xn=
xthì lim
n→∞
f(xn) = f(x).
c) Ánh xạ fđược gọi liên tục nếu liên tục tại mọi điểm thuộc X.
d)Sbđược gọi liên tục theo biến thứ ba nếu với mọi dãy {xn} X,xnxX
khi n thì Sb(u, v, xn)Sb(u, v, x)khi n với mọi u, v X.
2 Các kết quả chính
Giả sử (Y, Sb) không gian Sb-mêtric, Tvà g:YY. Với mỗi aYđặt
OT(g, a, m) = {T g0a, T ga, T g2a, . . . , T gma}, m N;
OT(g, a, ) = {T g0a, T ga, T g2a, . . . },
trong đó g0a:= a, g(a) := ga, gma=g(gm1a) := ggm1a, m = 1,2, . . .
Với mỗi tập con Etrong Yta kiệu
δ(E) = sup{Sb(a, a, b) : a, b E}.
Định nghĩa 2.1. Giả sử (Y, Sb) không gian Sb-mêtric , Tvà g:YY. Ánh xạ g
được gọi T-tựa co kiểu Ciric nếu tồn tại q0,1
s2sao cho
Sb(T ga, T ga, T gb)qmax{Sb(T a, T a, T b), Sb(T a, T a, T ga),
Sb(T b, T b, T gb), Sb(T a, T a, T gb),
Sb(T b, T b, T ga)},a, b Y.
(2.1)
Chú ý: Trong định nghĩa trên nếu T ánh xạ đồng nhất trên Y, tức T u =uvới mọi
uYthì ánh xạ gđược gọi tựa co kiểu Ciric. Như vy, ánh xạ gđược gọi tựa co kiểu
Ciric nếu
Sb(ga, ga, gb)qmax{Sb(a, a, b), Sb(a, a, ga),
Sb(b, b, gb), Sb(a, a, gb), Sb(b, b, ga)},a, b Y.
7
Đ. H. Hoàng, V. H. Quân /V sự tồn tại điểm bất động của ánh xạ T-tựa co kiểu Ciric...
Định 2.2. Giả sử (Y, Sb) không gian Sb-mêtric đối xứng và T:YY ánh xạ
liên tục, đơn ánh và hội tụ dãy. Khi đó, nếu g:YY ánh xạ T-tựa co kiểu Ciric sao
cho mọi dãy Cauchy dạng {T gma}với mọi aYđều hội tụ trong Ythì:
a)
Sb(T gia, T gia, T gka)qδ(OT(g, a, m)),(2.2)
với mọi i, k {1,2, . . . , m}, mọi aYvà mN;
b)
δ(OT(g, a, )) 2s
1sq Sb(T a, T a, T ga),aY;(2.3)
c)g duy nhất một điểm bất động uYvà u= lim
m→∞
gma0,a0Y;
d)gliên tục tại điểm bất động u;
e) Nếu thêm giả thiết Sbliên tục theo biến thứ ba thì với mọi a0X mọi m= 1,2, ...
ta
Sb(T gma0, T gma0, T u)2sqm
1sq Sb(T a0, T a0, T ga0).
Chứng minh. a) Với mỗi số tự nhiên m1, với mỗi i k {1,2, . . . , m} với mỗi
aYta T gia, T gi1a, T gka, T gk1aOT(g, a, m). Do đó sử dụng điều kiện (2.1) ta
Sb(T gia, T gia, T gka) = Sb(T g(gi1a), T g(gi1a), T g(gk1a))
qmax{Sb(T gi1a, T gi1a, T gk1a),
Sb(T gi1a, T gi1a, T gia), Sb(T gk1a, T gk1a, T gka),
Sb(T gi1a, T gi1a, T gka), Sb(T gk1a, T gk1a, T gia)}
qδ(OT(g, a, m)).(2.2)
b) Ta OT(g, a, 1) OT(g, a, 2) . . . Do đó δ(OT(g, a, 1)) δ(OT(g, a, 2)) ...
T đây suy ra δ(OT(g, a, )) = sup{δ(OT(g, a, m)) : m= 1,2, . . . }.Do đó, để chứng
minh khẳng định b) ta chỉ cần chứng tỏ
δ(OT(g, a, m)) 2s
1sq Sb(T a, T a, T ga),
với mọi aY mọi m= 1,2, . . . Thật vậy, OT(g, a, m) tập hữu hạn và T gia, T gka
OT(g, a, m)với mọi i k {0,1, . . . , m}nên từ bất đẳng thức (2.2) q[0,1) suy ra
tồn tại k {1,2, . . . , m}sao cho
δ(OT(g, a, m)) = Sb(T a, T a, T gka).
Do đó, sử dụng định nghĩa Sb-mêtric đối xứng (2.2) ta
Sb(T a, T a, T gka)s[2Sb(T a, T a, T ga) + Sb(T ga, T ga, T gka)]
s[2Sb(T a, T a, T ga) + qδ(OT(g, a, m))]
=s[2Sb(T a, T a, T ga) + qSb(T a, T a, T gka)].
T đó suy ra
8
Vinh University Journal of Science Vol. 52, No. 3A/2023
δ(OT(g, a, m)) = Sb(T a, T a, T gka)2s
1sq Sb(T a, T a, T ga).
c) Lấy a0Y. Ta y dựng hai y {am}và y {bm}trong Ybởi
am+1 := gam, bm:= T am=T gma0,m= 0,1, . . .
Ta sẽ chứng minh {bm} y Cauchy. Thật vậy, với mọi m= 1,2, . . . và mọi p=
0,1, . . . sử dụng (2.2) ta
Sb(bm, bm, bm+p) = Sb(T gma0, T gma0, T gm+pa0)
=Sb(T g(gm1a0), T g(gm1a0), T gp+1(gm1a0))
qδ(OT(g, gm1a0, p + 1)).
(2.4)
Tương tự như trong chứng minh b) ắt tồn tại l {1,2, . . . , p + 1}sao cho
δ(OT(g, gm1a0, p + 1)) = Sb(T gm1a0, T gm1a0, T glgm1a0).(2.5)
Tiếp tục sử dụng (2.2) ta
Sb(T gm1a0, T gm1a0, T glgm1a0)
=Sb(T g(gm2a0), T g(gm2a0), T gl+1(gm2a0))
qδ(OT(g, gm2a0, l + 1)) qδ(OT(g, gm2a0, p + 2)).
(2.6)
Thay (2.5), (2.6) vào (2.4) ta được
Sb(bm, bm, bm+p)qδ(OT(g, gm1a0, p + 1)) q2δ(OT(g, gm2a0, p + 2)).
Tiếp tục lý luận tương tự ta
Sb(bm, bm, bm+p)qmδ(OT(g, a0, p +m))
qmδ(OT(g, a0,)) qm2s
1sq Sb(T a0, T a0, T ga0)(2.7)
với mọi m= 1,2... mọi p= 0,1, . . .
q0,1
snên vế phải của (2.7) dần tới 0 khi m . T đó suy ra {bm} dãy
Cauchy. Mặt khác, {bm}={T gma0}nên theo giả thiết ắt tồn tại
lim
m→∞
bm= lim
m→∞
T gma0=bY.
T ánh x hội tụ y nên tồn tại
lim
m→∞
gma0=uY. (2.8)
Kết hợp với tính liên tục của Tta lim
m→∞
T gma0=T u. Theo Bổ đề 1.10 ta T u =b.
9