TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 24, S 2 (2024)
15
TNG HP COMPOSITE XÚC TÁC QUANG ZnO/g-C3N4 DÙNG ĐỂ PHÂN HY
QUANG KHÁNG SINH DOXYCYCLINE TRONG NƯỚC
Nguyễn Văn Hưng1*, Bùi Th Minh Nguyt1, Nguyễn Thanh Tươi2
1 Khoa Sư pham Khoa học T nhiên, Trường Đại học Đồng Tháp
2 Khoa Hóa học, Trường Đại hc Khoa học, Đại hc Huế
*Email: nguyenvanhung@dthu.edu.vn
Ngày nhn bài: 12/5/2024; ngày hoàn thành phn bin: 31/5/2024; ngày duyệt đăng: 10/6/2024
TÓM TT
Trong nghiên cu này, ZnO/g-C3N4 đã được tng hp ng dng phân hy kháng
sinh doxycycline trong dung dịch nước. Hiu sut loi b doxycycline bng ZnO/g-
C3N4 đạt 98,7% pH 7,0, nồng độ DC 8,0 mg/L ng cht xúc tác 0,1 gam. Vt
liu ZnO/g-C3N4 phân hy hoàn toàn doxycycline nồng đ thp 8,0 mg/L và hiu
sut loi b doxycycline gim nh (khong 13,2%) mc cht ô nhim cao (12 mg/L).
Hiu sut phân hy doxycycline ca mu composie ZnO/g-C3N4 cao hơn lần lượt
khong 3,6 ln và 2,7 ln so vi ZnO và g-C3N4 tinh khiết. S ci thin này đưc quy
gán cho s to thành tiếp xúc d th gia ZnO và g-C3N4 xốp, giúp tăng cưng hiu
qu tách gia các cp electron-l trng quang sinh. Ngoài ra, s phân hy quang
ca doxycycline trên ZnO/g-C3N4 tuân theo mô hình động hc biu kiến bc mt vi
hng s tốc độ phân hy kapp 4,71
10-2 phút-1; 2,72
10-2 phút-1 1,16
10-2 phút-1
ti ba giá tr nồng độ ca doxycycline 8,0 mg/L, 10,0 mg/L và 12,0 mg/L, tương ứng.
T khóa: composite, kháng sinh, g-C3N4, phân hy quang, ZnO.
1. M ĐẦU
Tetracycline mt loi kháng sinh ph rộng thường được s dng trong
phòng điều tr các bnh nhim trùng vi khun. thành viên ca tetracycline,
doxycycline (DC) có th c chế hoạt động ca các vi khuẩn gram dương và gram âm [1,
tr. 2], do đó nó đã được s dụng thành công trong điu tr các bệnh như ung thư tuyến
tin lit [2, tr. 1], viêm ni mc ty [3, tr. 1], d dng bch huyết [4, 1] bnh nha chu
[5, tr. 1]. Tuy nhiên, vic s dng các kháng sinh quá mc hoặc không đúng cách có thể
gây ra s kháng kháng sinh, dẫn đến vô hiu hóa thuc và cn tr quá trình cha tr ca
bnh [1, tr. 2]. Do đó, một trong nhng ngun gc chính ca ô nhim kháng sinh trong
c t nhiên [6, tr. 1], vic thi ra DC th gây ra nguy cơ tim n cho s phát trin
Tng hp composite xúc tác quang ZnO/g-C3N4 dùng để phân hy quang kháng sinh doxycycline
16
bn vng của môi trường cũng như sức khỏe con người [6, tr. 1-2]. Vic loi b các cht
ô nhim kháng sinh hin là mt thách thức trong lĩnh vực làm sạch nước.
Những năm gần đây, quang xúc tác (QXT) da trên bán dẫn được xem mt
trong nhng công ngh ha hn nhất trong lĩnh vực thanh lọc môi trường năng lượng
sch [7, tr. 2]. Bng cách hp th năng lượng ánh sáng, quá trình QXT th to ra các
loi gc t do hoạt động rt mnh như speroxide (•O2-) và hydroxyl (•OH) để kh hoc
oxy hóa các cht ô nhim, do đó nó được xem là công ngh thanh lc xanh có th phân
hy hoàn toàn các loại kháng sinh trong nước [7, tr. 2]. S phát trin ca các vt liu QXT
đưc kích hot bng ánh sáng kh kiến vi vic s dng năng lượng mt trời cao hơn
đã trở thành mt trong nhng trng tâm nghiên cu hiện nay trong lĩnh vc QXT.
Để loi b các cht ô nhim hữu cơ ra khỏi môi trường nước, nhiu loi vt liu
nano cht bán dẫn đã được phát trin. Các nhà nghiên cu hiện đang quan tâm nhiều
đến mt loi vt liu bán dn phi kim, mt polymer carbon nitride vi cu trúc lớp tương
t như graphite [8, tr. 2]. Vi tính ổn định nhit hóa học cao, năng lưng vùng cm
bé và giá thành thp, g-C3N4 dn th hin tiềm năng ln cho các quá trình quang hóa [8,
tr. 2]. Tuy nhiên, các khiếm khuyết v cấu trúc đ dẫn điện kém dẫn đến tốc độ tái
hp cao ca các electron và l trống quang sinh, điều này có tác động tiêu cực đến hot
động QXT ca [8, tr. 2; 9, tr. 2]. Trong s các chiến lược biến tính khác nhau như sự
doping các nguyên t biến tính kim loi quý, vic xây dng các cu trúc d th da
trên bán dẫn được công nhn là mt gii pháp hiu qu để cùng lúc ci thin tốc độ tái
kết hp cao của các điện tích quang sinh s khó khăn trong việc vn chuyn các
electron quang sinh g-C3N4 phải đối mt. Nhiu nghiên cứu đã báo cáo rằng h thng
composite xúc tác quang da trên g-C3N4 đã thúc đẩy s phân tách ca các cp electron-
l trống quang sinh tăng cường đáng kể hot tính phân hy ca các cht xúc tác quang
đối vi các loi kháng sinh. Ví d, MoO3/Ag/g-C3N4 đã được điều chế để phân hy các
kháng sinh ofloxacin và tetracycline [10, tr. 1], nanocomposite Au/Ni2P/g-C3N4 đã được
chế to để phân hy levofloxacin [9, tr. 1], trong nhng nghiên cu này, các composite
đều cho thy hiu sut phân hy quang được ci thiện hơn so vi g-C3N4 tinh khiết. Gn
đây, sự kết hp gia ZnO vi g-C3N4 đã được tng hợp để khám phá các tính cht QXT
nâng cao ca nó. Vt liu nanocomposite ZnO/g-C3N4 cho thy hiu sut tốt hơn trong
vic loi b các cht ô nhim hữu cơ so với g-C3N4 tinh khiết [11, tr. 5; 12, tr. 5-6]. Trong
s các vt liu bán dn khác nhau, ZnO đã trở nên ph biến rộng rãi trong lĩnh vực xúc
tác quang phân hy cht ô nhim hữu cơ do hoạt tính QXT tuyt vi, tính cht hóa hc
ổn định cũng như chi phí sn xut hiu qu kinh tế thấp hơn [12, tr. 1]. Gần đây, ZnO
cũng đã được chng minh rng có hot tính QXT tt cho phân s hy quang c phm
[11, tr. 5-6]. Do đó, ZnO có thểng c viên hiu qu để xây dng mt composite xúc
tác quang cùng vi g-C3N4.
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 24, S 2 (2024)
17
Trong công trình này, ZnO/g-C3N4 đã được tng hp và nghiên cứu để phân hy
quang ca DC trong nước. Các vt liu tng hợp được đặc trưng và xác định hiu sut
phân hy quang thông qua quá trình loi b DC. Ảnh hưởng ca nồng độ DC, lượng
cht xúc tác, pH, t l doping ZnO ca ZnO/g-C3N4 đã được xác định.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Hóa cht
Các hóa chất chính được s dng trong thc nghim, bao gm: zinc nitrate
hexahydrate (Zn(NO3)2·6H2O, 98%), sodium hydroxide (NaOH, 97%), hydrochloric
acid (HCl, 37%), doxycycline hyclate (C22H24N2O8·HCl·0.5H2O·0.5C2H6O, 93,5%)
urea (CO(NH2)2, > 99.0%). Tt c các hóa cht s dụng đều nhận được t hãng Sigma,
theo chuẩn phân tích, được s dng trc tiếp mà không cn phi chế hóa b sung.
2.2. Điu chế vt liu ZnO/g-C3N4
Trong kiu tng hợp, 5,0 gam urea được cho vào thuyn s, bc giy nhôm
tiến hành nung trong điều kin bão hòa bi khí N2 520°C (tốc độ gia nhit 3 °C/phút)
trong 2 gi. Bt sn phm sau khi nung được cho vào cc có cha 100 mL nước ct, thc
hiện đánh siêu âm trong 30 phút. Chất rn sau đó được lc và sy khô 105oC trong 12
giờ, thu được g-C3N4 nguyên chất (được hiu CN). Tiếp theo, hòa tan 7,347 gam
Zn(NO3)2.6H2O trong 80 mL nước ct. Cho lần lượt x gam mi mu CN (x = 0,5; 1,0; 1,5
và 2,0 gam) vào dung dch mui km vừa hòa tan để đạt được t l khối lưng ZnO/g-
C3N4 theo tính toán tương ng 2,0/0,5; 2,0/1,0; 2,0/1,5 2,0/2,0 các mẫu được
hiu ZCN-x. Tiến hành khuy trộn đều các hn hp nhiệt độ phòng trong 12 gi.
Sau đó, nhỏ chm tng git cho đến hết 50 mL dung dch NaOH 1,0 M vào hn hp và
tiến hành thy phân 30oC trong 3 gi. Sau khi thủy phân, để lng hn hp trong 2 gi
sau đó đưc lc, ra vài ln bằng nước cất đến khi dch lọc trung tính đưc sy
khô đến khối lượng không đi. Tiến hành nghin mn và nung bt rn sau khi sy khô
trong lò nung ống được bão hòa khí N2 400oC (tốc độ gia nhit 3 °C/phút) trong 2 gi,
thu được sn phm composite ZCN-x.
2.2. Phương pháp đặc trưng vật liu
Nhiu x tia X (XRD) được ghi bởi máy đo nhiễu x tia X D8 Advance (Bruker,
Đức) vi ngun bc x CuKα, λ = 0,15406 nm. Hình nh hiển vi điện t quét (SEM) được
chp bi kính hiển vi điện t quét FE-SEM NOVA NanoSEM 450 (Nht Bn). Các nh
TEM ca mẫu được chp trên kính hiển vi điện t truyn qua TEM JEOL JEM1400
(USA). Ph UV-Vis-DRS được ghi nhn bi thiết b UV-2600 (Shimadzu) trên nn BaSO4.
Din tích b mt riêng (BET) được ghi bi đường đẳng nhit hp ph/gii hp N2 nhit
độ 77K trên thiết b Quantachrome TriStar 3000V6.07A. Ph hng ngoi FTIR ca các
Tng hp composite xúc tác quang ZnO/g-C3N4 dùng để phân hy quang kháng sinh doxycycline
18
mẫu được ghi nhn trên thiết b IR Affinity-1S (Shimadzu). Điểm đẳng điện (pHPZC) ca
mu ZCN tối ưu được xác định bằng phương pháp pH drift.
2.3. Đánh giá hoạt tính quang xúc tác
Cho 0,1 gam cht xúc tác vào trong cốc đã chứa sn 200 mL dung dch DC
nồng độ 10 mg/L (pH ~ 7), đặt cốc dưới giá sắt đỡ đèn. Chiếu x huyn phù thông qua
kính lc B+WF-Pro 010 UV-Haze E 77 bởi đèn Compact 45W-220V (Điện Quang). Huyn
phù trước tiên được khuy trn trong bóng tối 60 phút và sau đó được chiếu sáng trong
khong t 0-150 phút. Nồng độ DC trong dung dịch trước sau phn ứng được xác
định bng quang ph UV-Vis (Spectro UV-2650, Labomed- USA) ti λmax = 346 nm. Hiu
sut phân hy QXT (H%) được tính toán dựa theo phương trình (1) dưới đây:
𝐻(%)= (𝐶0−𝐶𝑡)
𝐶0 (1)
Trong đó, Co (mg/L) và Ct (mg/L) lần lượt là nồng độ ca DC ti thời điểm ban
đầu và ti thời điểm chiếu x t (phút).
Theo mô hình động hc biu kiến bc mt Langmuir Hinshelwood [1, tr. 8],
quá trình phân hy QXT DC có th đưc biu diễn dưới dạng phương trình như sau:
𝑙𝑛 𝐶0
𝐶𝑡
= 𝑘𝑎𝑝𝑝𝑡 (2)
Trong đó, t (phút) là thi gian phân hy và kapp (1/phút) là hng s tốc độ biu
kiến bc mt.
3. KT QU VÀ THO LUN
3.1. Đặc trưng vật liu
XRD được s dụng để phân tích cu trúc tinh th ca các mu ZnO, CN các
mu composite ZCN-x (x = 0,5; 1,0; 1,5 2,0). Giản đồ XRD ca mu ZnO Hình 1a
hin th các đỉnh nhiu x ti các góc 2θ: 31,8°; 34,3°; 36,3°; 47,4°; 56,5°; 62,7°; 66.3°; 67,8°;
69,0°; 72,7° 76.8° tương ng vi các mt (100); (002); (101); (102); (110); (103); (200);
(112); (201); (004) (202) ca ZnO cu trúc wurtzite [7, tr. 3]. Các đỉnh nhiu x đặc
trưng tại 13,1o 27,4o, tương ng vi các mt (100) (002) ca g-C3N4 [10, tr. 3]. Đối
vi các mu composite ZCN-x ngoài s xut hiện các đỉnh nhiu x đặc trưng của ZnO
CN còn xut hin thêm pha mi zinc cyanamide (ZnNCN) với cường độ nhiu x
thp ti các góc 2θ xp x 19,1o; 27,9o28,6o tương ứng vi các mt (101), (211) và (220)
[13, tr. 4]. Điều này do liên kết hóa hc th đạt được thông qua phn ứng ngưng tụ
gia nhóm amino triazine và các nhóm hydroxyl b mt của ZnO để to ra liên kết Zn
N [13, tr. 3]. Ngoài ra, t Hình 1a còn cho thấy cường độ nhiu x ca ZnO trong các
composite ZCN thấp hơn so vi ZnO thành phn, chng t có s tương tác mạnh gia
mt tinh th ZnO vi g-C3N4, dẫn đến làm giảm độ kết tinh ca ZnO. Trong khi đó, theo
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 24, S 2 (2024)
19
phương trình Scherrer tại đỉnh nhiu x (101), kích thước tinh th trung bình ca các
mu ZnO, ZCN-0.5, ZCN-1.00, ZCN-1.5 và ZCN-2.0 tính toán được lần lượt là 33,7 nm,
27,6 nm, 24,2 nm, 23,3 nm và 21,6 nm (Bng 1). S thay đổi v kích thước ht ch ra rng
g-C3N4 đã c chế s phát trin tinh th ca ZnO trong composite. Quy lut gim kích
thước tinh th của ZnO khi tăng hàm lượng g-C3N4 trong các composite cũng được tìm
thy mt s nghiên cứu đã công b trước đây [11, tr. 3; 12, tr. 3].
Ph FTIR Hình 1b cho thy tt c các mu ZnO, CN các mu composite
ZCN-x đều có các đỉnh hp th xung quanh 3400 cm-12350 cm-1 liên quan đến dao
động hóa tr lần lượt ca OH trong phân t ớc và C−O trong phân t CO2 [11, tr. 3].
Các đỉnh hp th ca ZnO xung quanh 3400 cm-1, 1640 cm-1 và 498 cm-1 có liên quan đến
các dao động hóa tr −OH, H−O−H Zn−O, tương ứng [11, tr. 3]. Đối vi mu CN, vùng
hp th rng gia 32003600 cm-1 đưc cho là dao động hóa tr của N−H và O−H [11, tr.
3]. Ngoài ra, mu CN mt lot các dải điển hình dao đng hóa tr ca các d vòng C−N
(1636 cm-1, 1459 cm-1, và 1410 cm-1) và dao động biến dng với cường độ cao của đơn vị
tri-s-triazine ti 813 cm-1 [11, tr. 3]. Các đỉnh ti 1317 cm1 và 1240 cm1 có liên quan đến
dao động C–N vòng thơm [11, tr. 3]. Đối vi các mu composite ZCN-x, chúng cũng xuất
hiện các đỉnh dao động ca các vt liu thành phần nhưng với cường độ thấp hơn, chứng
minh s to thành thành công ca liên kết d th trong composite. Ngoài ra, t Hình 1b
còn quan sát thy xut hiện đỉnh hp th mi ti 2050 cm-1 trên các mu ZCN-x đặc
trưng cho dao động hóa tr bất đối xng của −N=C=N− (trong liên kết Zn-NCN) [13, tr.
3], mà nó cũng phù hp vi kết qu phân tích XRD trên.
Hình 1. (a) Giản đồ XRD, (b) Ph FTIR, (c) Ph UV-Vis và (d) và đ th theo Tauc ca các mu
ZnO, CN và các mu composite ZCN-x.