Tp chí Khoa hc Đại hc Th Du Mt S 2(75)-2025
14
TNG QUAN V HIU SUT, THÀNH PHN HÓA HC
VÀ HOT TÍNH SINH HC CA TINH DU CHANH TA
Trn Thanh Hùng(1), Đào Thị Mai Qunh(1)
(1) Trường Đại hc Th Du Mt
Ngày nhận bài 30/12/2024; Chấp nhận đăng 15/3/2025
Liên hệ email: hungtt.khtn@tdmu.edu.vn
Tóm tt
Chanh ta (Citrus aurantifolia) loài thực vật thuộc họ Cam (Rutaceae) được
trồng rộng rãi nhiều nước trên thế giới. vỏ quả chanh ta chứa tinh dầu
được sử dụng phổ biến trong ẩm thực y học cổ truyền với nhiều công dụng trị bệnh.
Hiu sut thu nhn tinh du t chanh dao động trong khoảng 0,3 đến 0,8%, t v
qu chanh dao động trong khong 0,5-3,0% so vi khối lượng ca mu vt. Thành phn
hóa hc ch yếu trong tinh du lá v qu chanh là limonene, với hàm lượng thay đổi
t 29,7-77,5%. Tinh du v qu chanh ta tác động gây chết, c chế tăng
trưởng, gây kháng ăn, c chế tiêu hóa, xua đuổi ngăn chặn đẻ trng đối vi các loài
côn trùng. Tinh du v qu chanh tác đng kháng mạnh đối vi nhiu loài vi
khun nấm, đồng thi biu hiện các tác động phá v tính toàn vn ca màng tế bào
gây biến đổi hình thái tế bào lên vi khun nm. Tinh du v qu chanh
tác động kháng oxi hóa mạnh được đánh giá thông qua khả năng quét gốc t do DPPH,
ABTS, kh năng bảo v β carotene. Do đó, tinh dầu chanh ta tiềm năng ng
dng trong kim soát côn trùng, bo qun nông sn thc phm, kim soát các bnh
do vi khun, nm gây ra động vật và con người.
T khóa: chanh ta, hiu sut, hot tính sinh hc, thành phn hóa hc, tinh du
Abstract
YIELD, CHEMICAL CONSTITUENTS, AND BIOACTIVITIES OF CITRUS
AURANTIFOLIA ESSENTIAL OIL: A REVIEW
Citrus aurantifolia (Rutaceae family) is cultivated globally for food and medicine,
with its leaves and peels serving as sources of essential oils utilized in culinary practices
and traditional medicine for various therapeutic applications. The yield of essential oils
extracted from C. aurantifolia leaves ranges from 0.3% to 0.8% (w/w), while peel extracts
demonstrate yields of 0.5% to 3.0% (w/w). Limonene has been identified as the
predominant chemical constituent in leaf and peel essential oils, with yields ranging from
29.7% to 77.5%. Bioactivity assessments reveal that C. aurantifolia essential oils exhibit
significant insecticidal properties, including lethal, growth inhibitory, antifeedant,
digestive inhibitory, repellent, and oviposition deterrent effects. Furthermore, these
essential oils demonstrate potent antimicrobial activity against a broad spectrum of
bacterial and fungal species and cause adverse effects on their cell membrane integrity
and morphology. DPPH and ABTS radical scavenging assays and β-carotene protection
assays confirm the strong antioxidant potential of the essential oils. Therefore, C.
aurantifolia essential oils have considerable potential for applications in insect pest
management, food and agricultural product preservation, and the control of bacterial and
fungal infections in animal and human health.
Tp chí Khoa hc Đại hc Th Du Mt ISSN (in): 1859-4433; (online): 2615-9635
15
1. Gii thiu
Tinh du thc vt là hn hp các cht th cp có kh ng bay hơi và tng có mùi
thơm đưc sinh tng hp và d tr các b phn khác nhau của cơ thể thc vt (Bakkali
cs., 2008). Hầu hết tinh dầu thể lỏng, không màu hoặc vàng nhạt có tỷ trọng nhỏ
hơn nước (Djilani & Dicko, 2012). Tinh dầu có thành phần hóa học đa dạng bao gồm c
terpene c dẫn xuất oxy a của chúng như alcohol, aldehyde, ketone, ester acid
(Bakkali cs., 2008). Sự đa dạng trong thành phần hóa học p phần tạo nên hoạt nh
sinh học phrộng của tinh dầu như kháng khuẩn, kháng virus, kháng n trùng, kháng
nấm chống oxy hóa (Bakkali cs., 2008). Do đó, tinh dầu ngày ng được ứng dụng
rộng rãi trong c ngành công nghiệp thực phẩm, m phẩm và dược phẩm.
Chanh ta (Citrus aurantifolia) là loài thực vật thuộc họ Cam (Rutaceae), có nguồn
gốc từ Đông Nam Á hiện được trồng rộng rãi Trung Đông, Bắc Phi, Italia, Mexico
nhiều nơi khác để làm thực phẩm dược liệu (hình 1). vỏ quả chanh được sử
dụng phổ biến trong ẩm thực và y học cổ truyền, với các công dụng như hỗ trợ giải cảm,
trị ho, cải thiện tiêu hóa, giảm đau viêm khớp, chăm sóc da và tóc (Võ Văn Chi, 2012).
Gần đây, một số nghiên cứu đã tập trung vào chiết xuất, xác định thành phần hóa học
hoạt tính sinh học của tinh dầu vỏ quả chanh. Bài viết này tổng hợp trình bày
các kết quả nghiên cứu đã công bố về hiệu suất thu nhận, thành phần hóa học và một s
hoạt tính sinh học của tinh dầu chanh ta.
Hình 1. Một cành mang lá và quả của cây chanh ta
2. Hiu sut thu nhn tinh du chanh ta
Hiu sut thu nhn tinh du t v qu chanh mt s nước trên thế gii
được ghi nhn bng 1. Mu chanh thuc 3 ging khác nhau Cameroon hiu
sut thu nhn tinh dầu dao động lần lượt t 0,3-0,6 % (Dongmo và cs., 2009). Hiu sut
thu nhn tinh du t chanh Oman đạt 0,6% (Al-Aamri cs., 2018). Mu chanh thu
hái Ecuador cho hiu sut thu nhn tinh du đạt 0,4% (Leon và cs., 2020). Tinh du
Tp chí Khoa hc Đại hc Th Du Mt S 2(75)-2025
16
chanh Việt Nam đưc thu nhn bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước s
h tr vi sóng đã cho hiệu suất đạt 0,8%, cao hơn so với phương pháp chiết xut thông
thường (Dao cs., 2020). Tương t, hiu sut thu nhn tinh du t v qu chanh các
quc gia khác nhau. Mu v qu chanh Indonesia cho hiu sut tinh du ch đạt 0,5%
(Permadi cs., 2024), trong khi mu v qu chanh Vit Nam Brazil hiu sut
thu nhn tinh dầu cao hơn nhiu (1,7-3,0%) (Lý Th Thanh Tho và Vương Bảo Ngc,
2022; Lemes và cs., 2018). Các kết qu trên cho thy hàm lượng tinh du được thu nhn
t v qu chanh th thay đổi ph thuc vào các yếu t như điu kin khí hu,
th nhưỡng, độ m, v trí địa lý, ging cây trồng và phương pháp chiết xut.
Bng 1. Hiu sut thu nhn tinh du t chanh ta ở một số nước trên thế giới
STT B phn
dùng Nơi thu mẫu Phương pháp
chiết xut Hiu sut
(%) Tài liu tham kho
1 Cameroon Chưng cất lôi cun
hơi nước 0,3-0,6 Dongmo và cs., 2009
2 Oman Chưng cất lôi cun
hơi nước 0,5 Al-Aamri cs., 2018
3 Ecuador Chưng cất lôi cun
hơi nước 0,4 Leon và cs., 2020
4 Vit Nam Chưng cất lôi cun
hơi nước có h tr
vi sóng
0,8 Dao và cs., 2020
5 V qu Brazil Chưng cất lôi cun
hơi nước 3,0 Lemes và cs., 2018
6 V qu Vit Nam
Chưng cất lôi cun
hơi nước 1,7 Th Thanh Tho
ơng Bảo Ngc, 2022
7 V qu Indonesia Chưng cất lôi cun
hơi nước 0,5 Permadi và cs., 2024
3. Thành phn hóa hc ca tinh du chanh ta
Thành phn hóa hc ca tinh du được chiết xut t v qu chanh ta (C.
aurantifolia) một số nơi trên thế giới đã được báo cáo bởi các nghiên cứu trước (bng
2). Tinh du t chanh Italy được đặc trưng bởi 49 thành phn hóa hc khác nhau,
trong đó limonene (49,2%), β pinene (14,1%), γ terpinene (6,6%), β-myrcene (3,1%),
β-bisabolene (2,4%), α-pinene (1,7%) nhng thành phn chính (Tundis cs., 2012).
Tinh du t chanh Brazil cha 18 hp cht, trong đó các thành phần chính gm
limonene (32,7%), linalool (20,1%), citronellal (14,5%), citronellol (14,2%), citral
(4,7%), trans-β-Ocimene (2,7%), trans-β-caryophyllene (2,0%), β-myrcene (1,4%),
isopulegol (1,0%), geraniol (1,0%) citronellyl acetate (1,0%) (Lemes cs., 2018).
Tinh du thu nhn t mu chanh Oman được xác định gm 30 hp cht vi thành
phn chính gm limonene (63,4%), geraniol (6,2%), citral (7,6%), α-pinene (1,7%),
linalool (1,6%), trans-β-caryophyllene (1,6%) (Al-Aamri cs., 2018). Mu v qu chanh
Brazil được xác định 17 thành phn vi các hp cht chính gm limonene (77,5%),
myrcene (4,4%), linalool (3,5%), citronellal (3,2%), citronellol (2,0%), α-trans-
bergamotene (1,3%), germacrene D (1,5%), và β-bisabolene (1,5%) (Lemes và cs., 2018).
Tinh du v qu chanh Vit Nam có cha 14 hp cht, trong đó các hợp cht chính gm
limonene (70,5%), γ-terpinene (15,4%), β-pinene (4,2%), α-pinene (1,9%), β-myrcene
(1,5%), terpinolene (1,1%) (Tran cs., 2021). Các thành phần đặc trưng trong tinh
Tp chí Khoa hc Đại hc Th Du Mt ISSN (in): 1859-4433; (online): 2615-9635
17
du v qu chanh ta Indonesia được xác định gm limonene (29,7), β-pinene (26,3),
citral (17,9), β-bisabolene (3,7), geranyl acetate (3,2) α-pinene (2,9), α-terpineol (1,4), β-
phellandrene (1,3), geraniol (1,2), α-bergamotene (1,2), terpinen-4-ol (1,1), linalool
(1,0) (Permadi và cs., 2024).
Bng 2. Các thành phn hóa hc chính ca tinh du chanh ta
STT Tinh
du Nơi thu
mu Thành phn hóa hc chính (%) Tài liu tham
kho
1 Italy Limonene (49,2), β pinene (14,1), γ
terpinene (6,6), β-myrcene (3,1), β-bisabolene
(2,4), α-pinene (1,7)
Tundis và cs.,
2012
2 Brazil Limonene (32,7), linalool (20,1), citronellal
(14,5), citronellol (14,2), trans-β-Ocimene
(2,7), citral (4,7), trans-β-caryophyllene (2,0),
β-myrcene (1,4), isopulegol (1,0), geraniol
(1,0), citronellyl acetate (1,0)
Lemes cs.,
2018
3 Oman Limonene (63,4), citral (7,6), α-pinene (1,7),
linalool (1,6), geraniol (6,2), trans-β-
caryophyllene (1,6)
Al-Aamri cs.,
2018
4 V qu Brazil Limonene (77,5), myrcene (4,4), linalool
(3,5), citronellal (3,2), citronellol (2,0), α-
trans-bergamotene (1,3), germacrene D (1,5),
β-bisabolene (1,5)
Lemes cs.,
2018
5 V qu Vit Nam Limonene (70,5), γ-terpinene (15,4), β-pinene
(4,2), α-pinene (1,9), β-myrcene (1,5),
terpinolene (1,1)
Tran cs.,
2021
6 V qu Indonesia Limonene (29,7), β-pinene (26,3), citral
(17,9), β-bisabolene (3,7), geranyl acetate
(3,2) α-pinene (2,9), α-terpineol (1,4), β-
phellandrene (1,3), geraniol (1,2), α-
bergamotene (1,2), terpinen-4-ol (1,1),
linalool (1,0)
Permadi cs.,
2024
Các kết qu nghiên cu trên cho thy limonene thành phn ch yếu trong tinh
du chanh Italy (49,2%), Brazil (32,37%) Oman (63,4%) (bng 2). Tuy nhiên,
tinh du chanh Italy và Oman cha α-pinene (1,7%), nhưng tinh du chanh
Brazil không nhng hp chất y. Tương t, tinh du chanh Italy cha β
pinene (14,1%), β-myrcene (3,1%), terpinene (6,6%), β-bisabolene (2,4%) vi hàm
ng cao, trong khi tinh du chanh Brazil Oman không nhng hp cht y
hoc với hàm lượng thấp. Ngược li, tinh du chanh Brazil cha trans-β-
Ocimene (2,7%), linalool (20,1%), isopulegol (1,0%), citronellal (14,5%), citronellol
(14,2%) với hàm lượng cao, nhưng các thành phần này không được ghi nhn hoặc được
ghi nhn với hàm lượng thp trong tinh du chanh Italy Oman. Neral (2,1 -
3,3%), geraniol (1,0-6,2%), geranial (2,6-4,3%) trans-β-caryophyllene (1,6-2,0%) là
thành phn chính ca tinh du chanh Brazil Oman, nhưng không đưc tìm thy
hoc tìm thy với hàm lượng thp trong các tinh du lá chanh Italy.
Limonene cũng thành phn ch yếu trong tinh du v qu chanh ta vi hàm
ợng dao động t 29,7-77,5%. Tuy nhiên, tinh du v qu chanh Brazil Vit Nam
hàm lượng limonene chiếm 70,5-77,5%, cao hơn đáng k so vi tinh du v qu
chanh Indonesia (29,7%) (bng 2). Ngược li, tinh du v qu chanh Indonesia
hàm lượng β-pinene (26,3%) cao hơn vưt tri so vi tinh du v qu chanh Brazil
Tp chí Khoa hc Đại hc Th Du Mt S 2(75)-2025
18
Vit Nam (4,2%). Citronellal (3,2%) citronellol (2,0%) thành phn chính ca tinh
du v qu chanh Brazil, nhưng không tìm thy trong tinh du v qu chanh Vit
Nam Indonesia. Tương t, citral (17,9%) thành phn chính ca tinh du v chanh
Indonesia, trong khi không hin din trong tinh du Vit Nam Brazil. S khác
nhau trong thành phn hóa hc ca tinh du v qu chanh th do s khác
nhau v v trí địa lý, khí hu, th nhưỡng, điều kin canh tác và chiết xut.
4. Hot tính sinh hc ca tinh du chanh ta
Tinh dầu được chiết xuất từ quả chanh ta được báo cáo nhiều hoạt tính
sinh học, bao gồm hoạt tính kháng côn trùng, hoạt tính kháng vi sinh vật hoạt tính
kháng oxy hóa (hình 2).
Hình 2. Các hoạt tính sinh học của tinh dầu chanh ta
4.1. Hot tính kháng côn trùng
Tinh dầu có tính ưa lipid nên dễ dàng thm qua màng tế bào và t đó tác động đến
nhiu chức năng sinh hóa, sinh lý hành vi, dẫn đến gây chết, c chế tăng trưởng, c
chế hoạt động đẻ trng hoc tiêu hóa ca côn trùng (Govindarajan cs., 2011; Akbar
cs., 2012; Koou cs., 2014). Các nghiên cứu trước cho thy tinh du chanh (C.
aurantifolia) tác động diệt, ức chế sự tăng trưởng hoạt động tiêu hóa của một số
loài côn trùng (bảng 3). Tinh du lá chanh biu hiện độc tính lên sâu ăn tp (Spodoptera
littoralis) vi giá tr LC50 = 605,80mg/L (Abdelgaleil cs., 2018). Tinh du chanh
nồng độ 125-2000mg/L làm gim tốc độ tăng trưởng của sâu ăn tạp t 14.89mg/ngày
xung còn 10,74-2,89mg/ngày, ch s c chế tăng trưởng đạt 16,55-28,59% sau 72 gi
quan sát (Abdelgaleil cs., 2018). Tinh dầu chanh tác động kháng ăn mạnh lên
ấu trùng sâu ăn tp vi ch s kháng ăn (FDI) = 28,59 nồng độ 2000mg/L, làm gim
đáng kể hiu qu chuyn đi thức ăn tiêu thụtiêu hóa, c chế s tng hp chitin
u trùng (Abdelgaleil và cs., 2018).