Ngày nhận bài: 15-04-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 10-07-2024 / Ngày đăng bài: 25-07-2024
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Đăng Khoa. Bộ môn Nội Tổng Quát, Khoa Y, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh,
Việt Nam. E-mail: nguyendangkhoa@ump.edu.vn
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn1
ISSN: 1859-1779 Tổng quan
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(3):01-06
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.01
Tổng quan về u lympho ngun phát tại phổi vùng a
ngi hạch của các lympho liên kết niêm mạc
ơng Minh Ngọc1,2, Trần Ngọc Nguyên3, Nguyễn Đăng Khoa1,2,*
1Bộ môn Nội Tổng Quát, Khoa Y, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Khoa Nội Phổi, Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
3Bộ môn Lao và Bệnh Phổi, Khoa Y, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
U lympho vùng rìa ngoài hạch của các lympho liên kết niêm mạc (hay còn gọi là u lympho dạng MALT tại phổi)
thể bệnh thường gặp nhất của u lympho nguyên phát tại phổi. Mặc dù cơ chế sinh bệnh học đã được chứng minh có
nguồn gốc từ mô lympho liên kết niêm mạc phế quản (BALT), tuy nhiên mối liên quan giữa chuyển sản ác nh của BALT
với nhiễm trùng mạn hoặc bệnh tự miễn còn chưa rõ ng. Chẩn đoán bệnh n gặp nhiều khó khăn, bao gồm bệnh
khởi phát thầm lặng, triệu chứng lâm sàng kng đặc hiệu, biểu hiện trên hình ảnh học đa dạng và cần phối hợp nhiều
phương pháp lấy mẫu mô trong chẩn đoán giải phẫu bệnh. Hiện nay, tại Việt Nam, chưa nhiềuo cáo vcác trường
hợp u lympho dạng MALT tại phổi. Do đó, trong bài tổng quan này, chúng tôi khái quát vcác đặc điểm dịch tể, m
ng, hình ảnh học và tiên lượng của u lympho dạng MALT tại phổi.
T khóa: lympho B; lympho liên kết niêm mạc phế quản; ung thư phổi
Abstract
REVIEW OF PRIMARY PULMONARY MUCOSA-ASSOCIATED LYMPHOID
TISSUE-DERIVED LYMPHOMA
Duong Minh Ngoc, Tran Ngoc Nguyen, Nguyen Dang Khoa
Primary pulmonary mucosa-associated lymphoid tissue-derived (MALT) lymphoma is the most common presentation
of primary pulmonary lymphoma. The pathogenesis of pulmonary MALT lymphoma is acknowledged to develop from
the bronchus-associated lymphoid tissue (BALT). However, the exact relationship between its malignant transformation
challenging, given its often-indolent progression, nonspecific clinical symptoms, diverse radiological manifestations,
and the need for multiple tissue sampling strategies for pathological confirmation. There is limited reporting on primary
pulmonary MALT lymphoma cases in Vietnam. Therefore, this overview summarizes the epidemiology, clinical,
radiological, and prognostic characteristics of primary pulmonary MALT lymphoma.
Keywords: lympho B; mucosa-associated lymphoid tissue; lung cancer
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3* 2024
2 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.01
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
U lympho nguyên phát tại phổi (ULNPTP) tình trạng
tăng sinh của một ng tế bào lympho ảnh ởng đến phổi
bệnh nhân nhưng không có bằng chứng của u lympho
ngoài lồng ngực tại thời điểm chẩn đoán và trong thời gian
theo dõi ít nhất ba tháng sau đó [1-3]. ULNPTP bệnh hiếm
gặp, với tần suất không quá 1% c trường hợp u lympho
không Hodgkin và khoảng 3–4% các trường hợp u lympho
không Hodgkin biểu hiện ngoài hạch [3,4]. U lympho thứ
phát tại phổi thường gặp n, c nghiên cứu cho thấy
khoảng 24% các trường hợp u lympho không Hodgkin phát
tán các tế bào lympho ác tính theo dòng máu đến phổi hoặc
m lấn trực tiếp vào phổi t các cấu trúc lân cận như hạch
trung thất hoặc hạch rốn phổi [1,4]. Đối với c trường hợp
ung tnguyên phát tại phổi, ULNPTP chỉ hiện diện ới
0,5% [1,3,5].
U lympho không Hodgkin nguồn gốc từ tế bào lympho
B dạng giải phẫu bệnh thường gặp nhất trong ULNPTP,
với tần suất khoảng 80% [1,5]. Trong số này, ULNPTP vùng
a ngoài hạch của các lympho liên kết niêm mạc (u
lympho dạng MALT tại phổi) chiếm đa số và thường gặp ở
bệnh nhân có hệ miễn dịch bình thường. Dạng giải phẫu
bệnh chiếm tần suất đứng thứ hai là ULNPTP tế bào B lớn
lan tỏa (ULTBLLT), thường gặp bệnh nhân suy giảm miễn
dịch, ví dụ nghép tạng [1].
2. GIẢI PHẪU BỆNH
Hầu hết ULNPTP có nguồn gốc ttế bào lympho B
được phân loại thành ba nhóm chính dựa vào giải phẫu bệnh,
bao gồm ULNPTPng rìa ngoài hạch của các mô lympho
liên kết niêm mạc (u lympho dạng MALT), ULTBLLT
bệnh u hạt dạng lympho [1,4]. Các nhóm giải phẫu bệnh ít
gặp n bao gồm u lympho tế o B gây tràn dịch nguyên
phát, u lympho tếo B lớn nội mạch và u lympho tế bào T
[3,4].
3. U LYMPHO NGUYÊN PHÁT TẠI
PHỔI VÙNG RÌA NGI HẠCH CỦA
C MÔ LYMPHO LN KẾT NIÊM
MẠC (U LYMPHO DẠNG MALT)
U lympho dạng MALT tại phổi dạng bệnh học
thường gặp nhất trong ULNPTP, chiếm đến 70–90% các
trường hợp bệnh [4]. Trong số các ca u lympho dạng MALT
biểu hiện ngoài hạch, phổi quan bị ảnh hưởng nhiều
nhất sau dạ dày, ch mắt, với tần suất từ 7,7% đến 9%
[3,4].
3.1. Sinh bệnh học
lympho ln kết niêm mạc (mucosa-associated
lymphoid tissue, MALT) được phát hiện lần đầu tiên trên
đường tiêu a người, chyếu tại tràng [5]. Tại phổi, các
nghiên cứu đã phát hiện mô lympho liên kết niêm mạc phế
quản (bronchial mucosa-associated lymphoid tissue, BALT)
vai trò cũng như chế sinh bệnh học gần giống như
MALT trong bệnh u lympho dạng MALT tại dạ dày [4].
điều kiện nh thường, hệ thống BALT phân bố khắp
đường thở, xung quanh hệ thống bạch huyết chủ yếu hiện
diện các nhánh phế quản tận tiểu phế quản [1,4]. Cấu
trúc của BALT bao gồm vùng trung m c tế o lympho
B và được bao xung quanh bởi các tế bào lympho T. Các tế
o lympho T từ BALT thể xâm nhập vào tế bào biểu
trụ giả tầng ng chuyển tại phế quản, tạo thành phức hợp
biểu mô-lympho (lymphoepithelium) có chức năng nhập
o, thực bào ng như trình diện kháng nguyên [3]. Khi tiếp
c với c hạt trong không khí các dị ứng nguyên nội
sinh hoặc ngoại sinh, một chuỗi các quá trình phản ứng miễn
dịch sẽ xảy ra, bao gồm tạo thành các phức hợp biểu mô-
lympho, tế o trình diện kháng nguyên, hoạt hóa tế bào
lympho B lympho T. Tđó hệ thống BALT được hoạt hóa
giải phóng cytokin IgA, tạo tnh tế bào lympho T ghi
nhớ và ơng bào, p phần hình thành đáp ứng miễn dịch
hiệu quả. BALT chức ng như một hàng rào chống lại
c kháng ngun độc hại trong môi trường không khí các
tác nhân vi sinh vật gây bệnh [3,5].
Khi tiếp xúc với dị nguyên từ i trường, BALT sẽ tăng
sản thứ phát [1]. Nhiều nh trạng thkích hoạt BALT
phản ứng bao gồm nhiễm trùng, các yếu tố môi trường như
nghề nghiệp, hút thuốc hoặc suy giảm miễn dịch [1,2]. c
nghiên cứu gần đây cho thấy vai t của Mycobacteria
tuberculosis, Chlamydophila pneumoniae, Chlamydia
trachomatis, Mycoplasma pneumoniae, bệnh phổi kẽ,
sarcoidosis và dãn phế quản cũng có thể kích hoạt hệ thống
BALT [4,5]. Sự hoạt a hệ thống BALT quá trình tiếp
c với các dị ứng nguyên trong một thời gian i, chẳng hạn
Tp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.01 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 3như các vi sinh vật gây bệnh hoặc bệnh tự miễn được cho là
giai đoạn khởi đầu của u lympho dạng MALT tại phổi thông
qua sự chuyển sản ácnh BALT [5]. Các bệnh tự miễn như
lupus ban đỏ hệ thống, cứng rải c, viêm giáp Hashimoto,
hội chứng Sjogren, viêm đa khớp dạng thấp đã được ghi
nhận trong 1/3 số trường hợp u lympho dạng MALT tại phổi
[2,3,5].
Đối với trường hợp u lympho dạng MALT tại dạ dày, dị
ứng nguyên được xác định do vi khuẩn Helicobacter
pylori, điều trị tiệt trừ vi khuẩn này vai trò quan trọng
trong thoái lui bệnh [2,6]. Hiện nay, chưa tác nhân nào
được chứng minh tác nhân y bệnh trong chế sinh
bệnh học của u lympho dạng MALT tại phổi. Với các tiến bộ
trong thời gian qua, Adam P đã m thấy mối liên quan giữa
tình trạng viêm mạn nh do vi khuẩn Achromobacter
xylosoxidans thông qua phản ứng chuỗi polymerase (PCR)
trên mẫu sinh thiết các bệnh nhân u lympho dạng
MALT tại phổi ở sáu quốc gia tại châu Âu. Kết quả cho thấy
đến 46% trường hợp bệnh sự hiện diện của
A. xylosoxidans [6]. Tuy nhiên, nghiên cứu tại Nhật Bản do
Aoyama S thực hiện trên chủng tộc châu Á lại cho kết luận
ngược lại khi dùng thuật PCR để tìm DNA của vi khuẩn
A. xylosoxidans trên mẫu sinh thiết các bệnh nhân u
lympho dạng MALT tại phổi. Aoyama S chỉ tìm thấy 1
trường hợp có kết quả PCR dương tính với A. xylosoxidans
trong 52 trường hợp bệnh [2]. A. xylosoxidans vi khuẩn
Gram âm, thường được biết đến là c nhâny bệnh hội
độc lực thấp bệnh nhân suy giảm miễn dịch [2]. Vi
khuẩn đặc tính đề kháng với kháng sinh cao [6].
A. xylosoxidans tồn tại dai dẳng tại phổi do khả năng tránh
hệ miễn dịch và y n quá trình viêm mạn nh tại phổi
[2,6]. Quá tnh viêm mạn nh này được cho điều kiện cần
để khởi phát u lympho dạng MALT. Hai nghn cứu trên mặc
cho kết quả trái ngược nhau, tuy nhiên vai t của
A. xylosoxidans trong cơ chế sinh bệnh của u lympho dạng
MALT cần được nghiên cứu thêm để những hướng tiếp
cận điều trị mới trong ơng lai (ví dụ như điều trkháng sinh
để tiệt trừ vi khuẩn A. xylosoxidans).
Theo Borie R, trong cơ chế sinh bệnh của u lympho dạng
MALT, 35% trường hợp liên quan nhiễm trùng mạn tính,
15% trường hợp liên quan đến sch hoạt của tự kháng thể
mạn nh trong bệnh tmiễn, và 50% trường hợp do bất
thường di truyền tế bào, thường gặp nhất tồn tại chuyển
đoạn t (11;18) (q21;q21) API2–MALT1 [5].
3.2. Triệu chứngm sàng
Bệnh thể được chẩn đoán mọi lứa tuổi, tuy nhiên
thường khởi phát ở độ tuổi 60–70 [2,3,6], không có sự khác
biệt về giới tính cũng như tỉ lệ hút thuốc lá [4,5].
Bệnh tờng diễn tiến âm thầm và được phát hiện tình c
qua hình ảnh học, đến 30–50% bệnh nhân kng triệu
chứng [1,4,5,7]. Các triệu chứng thường không đặc hiệu n
khó thở gắng sức, ho khan, ho ra u, hoặc đau ngực. Triệu
chứng toàn thân như sốt hoặc sụt cân gợi ý bệnh tiến triển,
chchiếm 12%. 16% trường hợp bệnh tự miễn đi kèm
[2,5]. Thời gian từ lúc bất thường nh ảnh học hoặc
triệu chứng lâm ng đầu tiên cho đến khi được chẩn đoán
c địnho dài t15 ngày đến 8 năm (trung v9 tháng),
thời gian này thậm chí còn u hơn ở các bệnh nhân không
triệu chứng với thời gian trung vị27,4 tháng [4,8].
Chen Yo cáo trên 56 bệnh nn u lympho dạng MALT
tại phổi cho thấy 19% trường hợp ho, 9% khó thở, 9% sốt,
7% đau ngực, 5% sụtn và 39% bệnh nhân không triệu
chứng tại thời điểm chẩn đoán [7]. Một nghiên cứu khác thu
thập dữ liệu tại 15 trung tâm Pháp của Borie R trên 63 bệnh
nhân cho thấy 36% trường hợp không ghi nhận triệu
chứng, 46% có ít nhất một vị trí u lympho ngoài phổi (ch
yếu tại dạ dày xương), 16% bệnh tự miễn đi kèm, hai
triệu chứng thường gặp nhất là ho khan và khó thở với tỉ lệ
lần lượt là 41% 35% [8].
3.3. Hình ảnh học
Tổn thương trên hình ảnh học của bệnh không đặc hiệu
p phần làm chậm trễ chẩn đoán. Bảng 1 tả các dạng
tổn thương thgặp tn phim chụp cắt lớp vi tính lồng
ngực. Nhìn chung, tổn thương phế nang mạn tính đặc
trưng của bệnh, trong đó các tổn thương nốt, khối đông
đặc chiếm phần lớn các trường hợp [5,7,8].
Tổn thương phổi xu hướng ổn định trong vòng vài năm
khi theo dõi bằng phim chụp cắt lớp vi tính lồng ngực. Chen
Y đã so sánh các đặc điểm nh ảnh học giữa 56 trường hợp
u lympho dạng MALT tại phổi 16 trường hợp ULNPTP
giải phẫu bệnh không phải u lympho dạng MALT. Kết
quả cho thấy dấu hiệu “k phế quản đồ” và dấu hiệu “mạch
u” dương tính giúp gợi ý u lympho dạng MALT hơn so
với các loại bệnh học khác (75% so với 25%, p=0,001;
64,3% so với 12,5%, p <0,001). Ngược lại, dấu hiệu “viền”
giúp gợi ý các loại mô bệnh học khác hơn so với u lympho
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3* 2024
4 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.01
dạng MALT (19% so với 63,6%, p=0,02) [7]. Trong u
lympho dạng MALT, dòng tế bào lympho B ng sinh
nguồn gốc từ BALT hiện diện ở dưới lớp biểu mô phế quản.
Các tế bào ác nh thâm nhiễm dọc theo lớp dưới biểu
phế quản và diễn tiến chậm, do đó tnh phế quản không bị
ảnh ởng dẫn đến dấu hiệu “khí phế quản đồ”. Ngược
lại, ULNPTP không phải u lympho dạng MALT sẽ các tế
o ácnh xâm lấn nhanh chóng và ảnh hưởng sự toàn vẹn
của thành phế quản [7].
Bảng 1. Biểu hiện trên hình ảnh học của u lympho dạng MALT
tại phổi
Tờng gặp
- Nốt hoặc khối (thường đường kính <5 cm): 76%
- Đông đặc: 55%, trong đó 75–85% trường hợp đông đặc
nh nh k phế quản đồ (air-bronchogram), xung
quanh có th kèm theo hình ảnhnh mờ tạo nên dấu hiệu
viền (halo sign)
- Dấu hiệu cánh bướm” (butterfly sign):nh ảnh đông đặc
hoặc dày mô k xung quanh ng rốn phổi và các phế
quản–mạch máu, xu ớng ợt qua các rãnh phổi được
xem là dấu hiệu gợi ý u lympho dạng MALT, hiện diện trong
25% trường hợp
- Dấu hiệu “mạch u” dương nh (positive angiogram
sign): quan sát được rõ mạch u phổi trong ng đông đặc
khi thuốc cản quang, hiện diện trong 64,3% trường hợp
- Phân bố: tổn thương có th đơn độc, 70–77% nhiều vị trí,
60–70% ảnh ởng hai phổi. Tổn thương thường phân bố
theo bó mạch u–phế quản
Ít gặp
- Hạch rốn phổi, hạch trung thất (tờng đường kính hạch
<1,5 cm): 30%
- Kính mờ: 25–27%. Vi nốt: 20–22%
- n phế quản: 14%. Bệnh phổi kẽ lan tỏa: 3,6–10%
- Hoại tử, tổn thương dạng ới-nốt, xẹp phổi, tràn dịch ng
phổi: 10%
- y màng phổi: 6,3%. Hang, nang: hiếm gặp
3.4. Nội soi phế quản
Nội soi phế quản vai trò quan trọng trong hỗ trchẩn
đoán c định loại trc chẩn đoán phân biệt, đặc biệt
c nguyên nhân nhiễm trùng. Phần lớn các trường hợp u
lympho dạng MALT niêm mạc phế quản nh thường khi
quan sát qua nội soi, một s ít trường hợp ghi nhận bất
thường lớp niêm mạc phế quản hoặc hẹp phế quản [3,5]. Tổn
thương dạng polyp nội ng phế quản rất hiếm gặp. Trường
hợp quan sát được bất thường niêm mạc phế quản nghi ng
ác nh, có thể thực hiện sinh thiết qua nội soi, độ nhạy của
phương pháp sinh thiết niêm mạc phế quản và sinh thiết
xuyên thành phế quản lần lượt 31% 88% trong chẩn
đoán xác định bệnh [5].
ng thành phần tế bào lympho trong dịch rửa phế quản
phế nang giúp gợi ý ULNPTP trong 15% trường hợp, mặc
tnh phần tế bào lympho chủ yếu trong kết quả là tế bào
lympho T [5]. Một số tác giả đề xuất tỉ lệ tế bào lympho B
>10% đặc hiệu cho ULNPTP [4,5].
3.5. Các phương pháp sinh thiết cậnm ng
khác
Tờng hợp không sang thương được phát hiện qua nội
soi phế quản hoặc sinh thiết qua nội soi cho kết quả âm tính,
cần cân nhắc các phương pháp sinh thiết khác như sinh thiết
phổi xuyên thành ngực (dưới ớng dẫn siêu âm hoặc cắt
lớp vi tính) hoặc sinh thiết phổi mở. Độ nhạy của sinh thiết
phổi xuyên thành ngực khoảng 80% [5].
Nghiên cứu của Borie R trên 63 trường hợp u lympho
dạng MALT tại phổi đã thực hiện nhiều phương pháp sinh
thiết khác nhau để có được chẩn đoán xác định [8]. Nội soi
phế quản ống mềm là pơng pháp được chọn lựa đầu tiên,
qua đó lần lượt có 31% (19/61) 88% (23/26) trường hợp
chẩn đoán xác định thông qua sinh thiết niêm mạc phế
quản sinh thiết xuyên thành phế quản. Các phương
pháp sinh thiết xâm lấn hơn cũng cho độ nhạy cao bao gồm
80% (8/10) trường hợp dương nh khi sinh thiết phổi dưới
ớng dẫn chụp cắt lớp vi tính 100% (18/18) trường hợp
chẩn đoánc định qua phẫu thuật.
n thực hiện chụp cắt lớp vi nh có tiêm thuốc cản quang
ở ngực, bụng và chậu để loại trừ u lympho di n đến phổi.
Sinh thiết tủy xương nên được n nhắc, khoảng 13–30%
trường hợp u lympho dạng MALT tại phổi có di căn đến tủy
ơng [5].
Bảng 2. Cận m ng được khuyến cáo trong tiếp cận ban đầu
trường hợp nghi ngu lympho dạng MALT lan tỏa theo Hội Nội
khoa Ung t Châu Âu
Mức độ
khuyếno Cận lâm sàng
Phải thực hiện
- Tng phân tích tếo máu
- Phân ch tế bào máu bằng pơng pháp
đếm tế bào dòng chảy
- Huyết thanh chẩn đoán viêm gan siêu vi
B viêm gan siêu vi C
- Tầm soát virus gây suy giảm miễn dịch
người (HIV)
Tp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.01 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 5Mức độ
khuyếno Cận lâm sàng
-
Ch
p c
t l
ng ng
c, b
ng
chậu tm thuốc cản quang
- Sinh thiết tủyơng
Khuyến o
thực hiện
- Hồng cầu lưới
- Nội soi thực quản–dạ dày–tá tràng
- Đánh g ng tai–mũi–họng (± nội soi
nếu bất tờng)
n nhắc tùy
từng trường
hợp cụ thể
- Cắt lách
- Sinh thiết hạch lympho
- Tầm st c bệnh t miễn FISH, di
truyền học tế bào
3.6. Tn lượng i phát
Nhìn chung, u lympho dạng MALT tại phổi có tn lượng
tốt với thời gian sống trung vị >10m [5]. Nghn cứu của
Borie R cho thấy tỉ lệ sống còn 5 năm và 10 năm lần lượt là
90% 72% [8], và trong các trường hợp tử vong chỉ 1/9
trường hợp là do nguyên nhân liên quan đến u lympho.
Các yếu tố tiên ợng khnăng sống n của bệnh nhân
mắc u lympho dạng MALT tại phổi không đồng nhất khác
biệt nhau qua nhiều nghiên cứu, bao gồm tuổi, biểu hiện lâm
sàng, giai đoạn bệnh lúc chẩn đoán, hay không triệu
chứng toàn tn (sốt, sụt cân…), bệnh tự miễn đi kèm, s
lượng và vị trí sang thương tại phổi, chiến lược điều trị, tràn
dịch màng phổi, nồng độ LDH huyết thanh sự tồn tại u
lympho ngoài phổi [3,5,8]. Tăng β2-microglobulin huyết
thanh dự o tiên lượng xấu [8]. 10% trường hợp chuyển
dạng thành ULTBLLT tiên lượng xấu [3].
Bệnh thtái phát trong 50% trường hợp trong vòng một
m sau chẩn đoán. Tái phát thể tại phổi, dạ y, tuyến
ớc bọt hoặc các hạch lympho ng. Borie R tả 66%
trường hợp i phát tại vị t 33% trường hợp bệnh diễn
tiến tại một vị tmới [8].
3.7. Điều trị
U lympho dạng MALT tại phổi là một bệnh hiếm gặp
diễn tiến thầm lặng, do đó chưa có nhiều nghiên cứu so
sánh hiệu quả của c phương pháp điều trị [3,4,5]. c
phương pp được đề xuất bao gồm:
3.7.1. Theo dõi
Có thdùng cho c bệnh nhân không triệu chứng sang
thương khu trú. Ngoài ra, bệnh nhân cao tuổi hoặc có nhiều
bệnh nền cũng có thể được n nhắc theo dõi.
3.7.2. Kháng sinh
Clarithromycin (2 gram/ngày) trong 14 ngày cho thấy
bệnh có thể thoái lui một phần trong các nghiên cứu với cỡ
mẫu nhỏ.
3.7.3. Phẫu thuật
Khi bệnh nhân có sang thương khu trú, bệnh giới hạn tại
phổi tổng trạng thể phẫu thuật được.
3.7.4. Xạ tr
Được đề nghị nếu bệnh nhân có sang thương khu trú mà
không thphẫu thuật.
3.7.5. Thuốc
Áp dụng khi tổn thương phân bố ở hai bên phổi, có sang
thương ngoài phổi, hoặc bệnh i phát/diễn tiến. Các phác đồ
thường ng bao gồm CHOP (cyclophosphamide,
hydroxydaunorubicin, oncovin, prednisone), chlorambucil,
fludarabine, cyclophosphamide, anthracycline, và rituximab.
Hiện nay, rituximab–chlorambucil được coi phương pháp
điều tr đầu tay.
4. N LUẬN
U lympho nguyên phát tại phổi bệnh không thường gặp,
trong đó u lympho dạng MALT kiểu giải phẫu bệnh
thường gặp nhất. c bằng chứng vmô lympho liên kết
niêm mạc phế quản cũng như sliên quan của bệnh tự miễn,
nhiễm trùng mạn nh đã góp phần làm sáng tỏ cơ chế y
bệnh. Chẩn đoán bệnh n gặp nhiều khó khăn, bao gồm
phần lớn các trường hợp kng triệu chứng, tổn thương tn
nh ảnh học đa dạng cần phối hợp nhiều phương pháp
sinh thiết để lấy mẫu môm chẩn đoán xác định.
Nguồn tài trợ
Tổng quan y không nhậni trợ.
Xung đột lợi ích
Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào ln quan đến bài viết
y được báo cáo.