55
Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 07, Số 05-2023)
Journal of Health and Development Studies (Vol.07, No.05-2023)
Phùng Thanh Hùng và cộng sự
Mã DOI: https://doi.org/10.38148/JHDS.0705SKPT23-040
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất lượng dịch vụ y tế bản chất của sự
phát triển bệnh viện nhân tố chính ảnh
hưởng đến lòng trung thành của người bệnh
(1). Trong đó cách tiếp cận “lấy người bệnh
làm trung tâm” ngày càng được coi trọng để
các bác cung cấp dịch vụ chăm sóc chất
lượng cao (2). Trên thế giới, khảo sát trải
nghiệm người bệnh đã được sử dụng thay thế
cho khảo sát sự hài lòng của người bệnh do
kết quả khảo sát trải nghiệm người bệnh giúp
cung cấp nhiều thông tin hơn thông tin đó
thể đo lường, qua đó giúp nhà quản biết
khâu hay quy trình nào cần cải thiện trong các
dịch vụ từ bệnh viện (3, 4). Trải nghiệm tích
cực của NB càng cao thì nhu cầu khám
điều trị của người bệnh ngày càng tăng chính
vậy lãnh đạo bệnh viện cần chú ý đến nhu
cầu của NB gia đình họ (5). Trong nghiên
cứu của Mahmoud Farghaly cộng sự năm
2021 về trải nghiệm điều trị nội trú tại Ai Cập
sử dụng bộ công cụ dựa trên CAHPS cho thấy
trải nghiệm tích cực với phòng ở và phòng vệ
sinh là 64,8%, giải thích tác dụng với chỉ định
của thuốc 24,2%, giải thích về tác dụng phụ
của thuốc 7,6% (6). Tại Việt Nam, nghiên
cứu của Nguyễn Thị Thúy Anh cộng sự về
trải nghiệm của người nhà bệnh nhi điều trị
nội trú tại bệnh viện Sản Nhi tỉnh Ninh Bình
năm 2021 cho thấy tỷ lệ trải nghiệm tích cực
chung của người nhà bệnh nhi về bệnh viện đạt
TÓM TẮT
Mục tiêu: tả thực trạng trải nghiệm của người bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện Răng Hàm Mặt
Trung ương Hà Nội năm 2023.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tả cắt ngang trên 256 người bệnh điều trị nội trú theo bộ
câu hỏi CAHPS (Consumer Assessment of Healthcare Providers and Systems - Bộ câu hỏi đánh giá trải
nghiệm của người sử dụng dịch vụ y tế và hệ thống chăm sóc sức khỏe). Thời gian nghiên cứu từ 11/2022
đến 5/2023 tại bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội.
Kết quả: Tỷ lệ trải nghiệm tích cực chung đạt 91,4%. Trong 8 khía cạnh về trải nghiệm bệnh viện, trải
nghiệm về chăm sóc của bác sĩ có tỷ lệ trải nghiệm tích cực cao nhất đạt 92,6% và thấp nhất khía cạnh
nằm viện với tỷ lệ trải nghiệm tích cực là 65,4%. Nghiên cứu đã đề xuất ra một số giải pháp để nâng cao
chất lượng của bệnh viện nói chung trải nghiệm của người bệnh nói riêng như: Tăng cường đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn giao tiếp ứng xử cho NVYT, thành lập các đoàn giám sát về chuyên
môn cũng như giao tiếp ứng xử của NVYT, nhân viên vệ sinh, bảo vệ.
Từ khóa: Trải nghiệm người bệnh, CAHPS, người bệnh, điều trị nội trú, bệnh viện.
Trải nghiệm của người bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện Răng Hàm Mặt
Trung ương Hà Nội năm 2023
Phùng Thanh Hùng¹*, Bùi Thị Mỹ Anh¹, Nguyễn Thị Thịnh¹, Nguyễn Thanh Huyền¹, Nguyễn
Đức Mạnh2
BÀI BÁO NGHIÊN CỨU GỐC
Địa chỉ liên hệ: Phùng Thanh Hùng
Email: phungthanhhung@hmu.edu.vn
1Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng
²Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An
Ngày nhận bài: 02/6/2023
Ngày phản biện: 15/10/2023
Ngày đăng bài: 31/10/2023
Mã DOI: https://doi.org/10.38148/JHDS.0705SKPT23-040
56
Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 07, Số 05-2023)
Journal of Health and Development Studies (Vol.07, No.05-2023)
54,7% (7). Trong những năm qua, bệnh viện
Răng Hàm Mặt Trung ương Nội luôn chú
trọng, quan tâm đến việc duy trì nâng cao
chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tới người
dân thực hiện các đề tài nghiên cứu khảo sát
về sự hài lòng của người bệnh nhưng trên thực
tế cho thấy tỷ lệ hài lòng toàn diện của người
bệnh chỉ đạt 61,25% điều đó cũng đã trở
thành những thách thức lớn cho các nhà quản
bệnh viện (8). Câu hỏi ưu tiên đặt ra: Thực
trạng trải nghiệm của người bệnh điều trị nội
trú như thế nào? Nhận thấy tính cấp thiết trong
khảo sát trải nghiệm người bệnh, chúng tôi tiến
hành thực hiện nghiên cứu: “Trải nghiệm của
người bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện Răng
Hàm Mặt Trung ương Hà Nội năm 2023”. Kết
quả từ nghiên cứu được cung cấp cho lãnh đạo
bệnh viện các nhà quản cùng với sở dữ
liệu y tế Việt Nam bằng chứng khoa học để cải
thiện chất lượng và đem lại sự hài lòng đối với
người bệnh. Nghiên cứu được thực hiện với
mục tiêu: tả trải nghiệm của người bệnh
điều trị nội trú tại bệnh viện Răng Hàm Mặt
Trung ương Hà Nội năm 2023.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tả cắt
ngang sử dụng phương pháp định lượng.
Thời gian địa điểm nghiên cứu: Từ
11/2022 đến 5/2023 tại Bệnh viện Răng Hàm
Mặt Trung ương Nội - 40B Tràng Thi,
Hoàn Kiếm, Hà Nội
Đối tượng nghiên cứu: Người bệnh điều
trị nội trú tại các khoa của bệnh viện Răng
Hàm Mặt Trung ương Hà Nội trong thời gian
nghiên cứu. Người bệnh đã hoàn thành quá
trình điều trị chuẩn bị xuất viện tại 1/2
khoa điều trị nội trú tại bệnh viện Răng Hàm
Mặt Trung ương Nội trong thời gian thu
thập dữ liệu.
Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước
lượng cho một tỷ lệ:
n = Z2
(1 - /2)
p(1-p)
d2
- n: Là cỡ mẫu nghiên cứu
- p: Ước tính tỷ lệ người bệnh trải nghiệm
tích cực.
- d: Khoảng sai lệch tương đối mong muốn
giữa tham số mẫu và tham số quần thể. d= 0,05
- Z(1-α/2): Là khoảng tin cậy phụ thuộc mốc ý
nghĩa thống kê.
Ta : Z2
(1-α/2) = 1,96 với α = 0,05. Chọn d=
0,05 ; lấy p= 0,825 tỷ lệ trải nghiệm tích cực
chung lấy từ nghiên cứu của tác giả Bùi Thị
Mỹ Anh (9).
Thay vào công thức ta được n= 222. Lấy thêm
10% dự phòng trong trường hợp các phiếu
thu thập được bị lỗi, hỏng. Tổng số mẫu thu
thập thực tế là 256.
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận
tiện. Các đối tượng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu
tại bệnh viện được điều tra viên giải thích về
nghiên cứu, nếu đồng ý tham gia nghiên cứu
sẽ được phỏng vấn trực tiếp thông qua bộ câu
hỏi. Trung bình mỗi ngày từ 5-10 người
bệnh nội trú xuất viện. Nên nghiên cứu tiến
hành thu thập số liệu đến khi đủ cỡ mẫu trong
vòng 2-3 tháng.
Các biến số nghiên cứu: Các nhóm biến
chính sử dụng trong nghiên cứu gồm: Các
biến số về thông tin chung của người bệnh:
Giới tính, tuổi, nghề nghiệp, học vấn, sử dụng
bảo hiểm y tế, nơi sinh sống ; trải nghiệm của
người bệnh: Khi vào gửi xe, khi nhập viện,
chăm sóc của điều dưỡng, chăm sóc của bác
sĩ, môi trường bệnh viện, trải nghiệm khi điều
trị, khi làm thủ tục thanh toán, khi xuất viện.
Công cụ phương pháp thu thập thông
tin: Bộ công cụ được sử dụng trong nghiên
cứu được tham khảo dựa trên nghiên cứu trải
nghiệm của người bệnh nội trú tại bệnh viện
Thanh Nhàn của tác giả Trần Thị Diệp năm
Phùng Thanh Hùng và cộng sự
Mã DOI: https://doi.org/10.38148/JHDS.0705SKPT23-040
57
Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 07, Số 05-2023)
Journal of Health and Development Studies (Vol.07, No.05-2023)
Phùng Thanh Hùng và cộng sự
Mã DOI: https://doi.org/10.38148/JHDS.0705SKPT23-040
Bảng 1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu (n=256)
2021 (10). Dựa trên bộ công cụ CAHPS xây
dựng phát triển bởi quan nghiên cứu
chất lượng Y tế của Mỹ AHQR phiên bản
tiếng Việt sẵn đã được dịch dành cho đối
tượng từ 18 tuổi trở lên. Bộ công cụ khảo sát
trải nghiệm bao gồm 23 tiểu mục tổng hợp với
8 khía cạnh chính: Trải nghiệm của người bệnh
khi vào gửi xe (3 mục), Trải nghiệm của người
bệnh khi làm thủ tục nhập viện (3 mục), chăm
sóc của điều dưỡng (4 mục), chăm sóc của bác
sĩ (3 mục), môi trường bệnh viện (2 mục), trải
nghiệm của người bệnh trong quá trình điều
trị (3 mục), trải nghiệm của người bệnh khi
làm thủ tục thanh toán (3 mục), trải nghiệm
của người bệnh khi xuất viện (2 mục). Trong
đó các câu hỏi đo lường được dựa trên thang
4 điểm : không bao giờ/thỉnh thoảng/thường
xuyên/luôn luôn hoặc rất không đồng ý/không
đồng ý/đồng ý/rất đồng ý. Đối với nhận xét
đánh giá tổng quan về bệnh viện được sử
dụng thang điểm từ 0-10 (kém nhất đến tốt
nhất). Đối tượng nghiên cứu sẽ được giải thích
mục đích nghiên cứu và tính bảo mật thông tin
trước khi tiến hành thu thập số liệu. Điều tra
viên tiến hành phỏng vấn đối tượng dựa trên
bộ công cụ đã có. Đối với trẻ dưới 18 tuổi sẽ
được phỏng vấn khi sự cho phép của cha mẹ
hoặc người giám hộ, những thông tin trẻ không
được trải nghiệm sẽ được thu thập qua cha mẹ
hoặc người giám hộ của trẻ.
Xử phân tích số liệu: Số liệu được
nhập bằng phần mềm Epidata, xử lý thống kê
với phần mềm Stata 14 để xác định tỷ lệ trải
nghiệm của người bệnh điều trị nội trú trong
bệnh viện.
Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được Hội
đồng đạo đức Trường Đại học Y Nội thông
qua theo quyết định số 1102/QĐ-ĐHYHN.
KẾT QUẢ
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Giới tính Nam 146 57,0
Nữ 110 43,0
Tuổi
<18 tuổi 34 13,3
18-50 tuổi 193 75,4
>50 tuổi 29 11,3
Nghề nghiệp
Kinh doanh, lao động tự do 65 25,4
Học sinh, sinh viên 58 22,7
Công nhân 19 7,4
Nông dân 19 7,4
Nghỉ hưu 18 7
Khác 77 30,1
Trình độ học vấn THPT trở lên 185 72,3
Dưới THPT 71 27,7
BHYT 184 71,9
Không 72 28,1
Nơi sinh sống Thành thị 121 47,3
Nông thôn, miền núi 135 52,7
58
Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 07, Số 05-2023)
Journal of Health and Development Studies (Vol.07, No.05-2023)
Phùng Thanh Hùng và cộng sự
Mã DOI: https://doi.org/10.38148/JHDS.0705SKPT23-040
Bảng 2. Trải nghiệm của người bệnh tại các khía cạnh gửi xe, nhập viện, chăm sóc của
điều dưỡng và chăm sóc của bác sĩ
Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên
256 đối tượng người bệnh điều trị nội trú tại
bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Nội.
Kết quả cho thấy đối tượng tham gia nghiên
cứu phân bổ đồng đều ở cả hai nhóm nam nữ
chiếm tỷ lệ lần lượt 57% 43%. Tỷ lệ đối
tượng tham gia nghiên cứu độ tuổi từ 18-50
tuổi trở lên chiếm 75,4%. Về nghề nghiệp, đối
tượng làm kinh doanh, lao động tự do chiếm tỷ
lệ cao nhất là 25,4%, tiếp theo là đối tượng học
sinh, sinh viên chiếm tỷ lệ 22,7%. Trình độ
học vấn của ĐTNC cho thấy trình độ Trung học
phổ thông trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất là 72,3%.
Đối với việc sử dụng BHYT, ĐTNC có sử dụng
thẻ BHYT chiếm tỷ lệ cao nhất 71,9%. Kết
quả cho thấy 47,3% ĐTNC sống ở thành thị.
Trải nghiệm của người bệnh nội trú
Nội dung Tỷ lệ trải nghiệm
tích cực
Trải nghiệm của người bệnh về khía cạnh khi vào gửi xe 76,5%
Bệnh viện công khai giá trông giữ xe cho người bệnh 100%
Nhân viên bảo vệ tôn trọng và lịch sự với người bệnh 70,6%
Nhân viên bảo vệ hướng dẫn nơi để xe của người bệnh 58,8%
Trải nghiệm của người bệnh khi nhập viện 79,4%
Người bệnh được bác sĩ khám, giải thích về tình trạng bệnh và hướng điều trị bệnh.
85,9%
Nhân viên tiếp đón thường tôn trọng, lịch sự với người bệnh và hướng dẫn
và giải thích dễ hiểu những điều NB cần biết 84%
Được nhân viên khoa nội trú phổ biến về nội quy bệnh viện và khoa phòng. 68,4%
Trải nghiệm của người bệnh về khía cạnh chăm sóc của Điều dưỡng 89,5%
Điều dưỡng có thường tôn trọng và lịch sự với người bệnh 90,6%
Điều dưỡng có giải thích dễ hiểu những điều người bệnh cần biết 90,2%
Điều dưỡng có thường lắng nghe người bệnh 88,7%
Điều dưỡng có đến giúp đỡ khi người bệnh cần 88,3
Trải nghiệm của người bệnh về khía cạnh chăm sóc của Bác sĩ 92,6%
Bác sĩ tôn trọng và lịch sự đối với người bệnh 94.5%
Bác sĩ lắng nghe những điều người bệnh bày tỏ 92,2%
Bác sĩ giải thích một cách dễ hiểu những điều người bệnh cần biết 91,0%
Bảng trên cho thấy tỷ lệ NB có trải nghiệm tích
cực khi vào gửi xe 76,5%. Tỷ lệ NB trải
nghiệm tích cực cao nhất tiểu mục “Bệnh viện
công khai giá trông giữ xe cho người bệnh” đạt
100%, và tỷ lệ NB có trải nghiệm tích cực thấp
nhất tiểu mục “Nhân viên bảo vệ hướng dẫn
nơi để xe của người bệnh” 58,8%. Đối với
khía cạnh trải nghiệm khi nhập viện, tỷ lệ NB
trải nghiệm tích cực 79,4%. khía cạnh
“Chăm sóc của bác sĩ”, tỷ lệ NB có trải nghiệm
tích cực là 92,6%. Tỷ lệ NB có trải nghiệm tích
cực cao nhất tiểu mục “Bác tôn trọng lịch
sự đối với người bệnh” đạt 94,5%. Tỷ lệ NB có
trải nghiệm tích cực thấp nhất ở tiểu mục “Bác
sĩ giải thích một cách dễ hiểu những điều người
bệnh cần biết” đạt 91%.
59
Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển (Tập 07, Số 05-2023)
Journal of Health and Development Studies (Vol.07, No.05-2023)
Phùng Thanh Hùng và cộng sự
Mã DOI: https://doi.org/10.38148/JHDS.0705SKPT23-040
Bảng 3. Trải nghiệm của người bệnh tại các khía cạnh môi trường bệnh viện, nằm viện,
thanh toán và xuất viện
Đối với khía cạnh điều trị của người bệnh,
tỷ lệ trải nghiệm tích cực của NB là 51,8%.
Tỷ lệ NB trải nghiệm tích cực cao nhất
tiểu mục “Nhân viên y tế giải thích về thuốc
mới hướng dẫn sử dụng thuốc cho người
bệnh” đạt 68,6%. Tỷ lệ NB trải nghiệm
tích cực thấp nhất tiểu mục “Người bệnh
cần NVYT giúp đỡ đi vào phòng vệ sinh hoặc
dùng tiểu kịp thời trong đợt điều trị” chỉ
đạt 20%. Ở khía cạnh làm thủ tục thanh toán,
tỷ lệ NB có trải nghiệm tích cực là 89,8%. Tỷ
lệ NB có trải nghiệm tích cực cao nhất ở tiểu
mục “Người bệnh được nhân viên hướng dẫn
thủ tục thanh toán viện phí” đạt 90,2%. Tỷ lệ
NB trải nghiệm tích cực thấp nhất tiểu
mục “Người bệnh được công khai các khoản
thu trong hoá đơn thanh toán viện phí” đạt
89,0%.
Nội dung Tỷ lệ trải nghiệm
tích cực
Trải nghiệm của người bệnh về khía cạnh Môi trường bệnh viện 68,0%
Phòng nằm và phòng vệ sinh thường xuyên được lau dọn sạch sẽ 76,9%
Những nơi xung quanh phòng bệnh được giữ yên tĩnh ban đêm 58,9%
Trải nghiệm của người bệnh về khía cạnh trong quá trình điều trị 51,8%
Nhân viên y tế giải thích về thuốc mới và hướng dẫn sử dụng thuốc cho
người bệnh 68,6%
NVYT giải thích về tác dụng phụ và cách sử dụng thuốc cho người bệnh 66,7%
Người bệnh cần NVYT giúp đỡ đi vào phòng vệ sinh hoặc dùng bô tiểu kịp
thời trong đợt điều trị 20,0%
Trải nghiệm của người bệnh về khía cạnh khi làm thủ tục thanh toán 89,8%
Người bệnh được nhân viên hướng dẫn thủ tục thanh toán viện phí. 90,2%
NVYT thường tôn trọng và lịch sự với ông/bà 89,8%
Người bệnh được công khai các khoản thu trong hoá đơn thanh toán viện phí. 89,0%
Trải nghiệm của người bệnh về khía cạnh xuất viện 70,7%
Người bệnh được cung cấp thông tin bằng giấy tờ hoặc văn bản về các triệu
chứng hay vấn đề y tế cần lưu ý sau khi xuất viện 85,3%
NVYT hỏi xem người bệnh cần người hay dịch vụ cần thiết để hỗ trợ sau khi
xuất viện. 56,2%