TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
243
V. KẾT LUẬN
Các đặc điểm trên dermoscopy của ung thư
biểu tế bào đáy đa dạng, hay gặp nhất
vắng mặt mạng lưới sắc tố (99%), mạch máu
phân nhánh hình cành cây (87,6%), cấu trúc
hình cầu xanh xám (74,6%). Các đặc điểm m
sàng hay gặp nhất tăng sắc tố (80,4%), bờ
nổi cao, bóng (63,9%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bath-Hextall F., Leonardi-Bee J., Smith C.
cng s. (2007). Trends in incidence of skin
basal cell carcinoma. Additional evidence from a
UK primary care database study. International
Journal of Cancer, 121(9), 21052108
2. Nguyn Th Hương Giang cs (2005). Đặc
đim lâm sàng bnh học các trưng hp
ung thư da một s bnh ca da ti bnh vin
ung bướu Ni t 2001-2005. Tp chí thông tin
Y dược, 814.
3. Menzies S.W., Westerhoff K., Rabinovitz H.
cs. (2000). Surface Microscopy of Pigmented Basal
Cell Carcinoma. Archives of Dermatology, 136(8).
4. Reiter O., Mimouni I., Gdalevich M. cs.
(2019). The diagnostic accuracy of dermoscopy
for basal cell carcinoma: A systematic review and
meta-analysis. Journal of the American Academy of
Dermatology, 80(5), 13801388.
5. Lallas A., Apalla Z., Ioannides D. cs.
(2015). Dermoscopy in the diagnosis and
management of basal cell carcinoma. Future
Oncology, 11(22), 29752984.
6. Lê Th Hi Yến (2015). Nghiên cứu đặc điểm mô
bnh hc bệnh ung thư biểu mô tế bào đáy của da
mi liên quan vi lâm sàng. Luận văn tốt
nghip thạc sĩ 2015.
7. Kim G.K., Rosso J.Q.D., Bellew S. (2009).
Part 1: Nonmelanoma Skin Cancer. 2(8), 4.
8. Rosendahl C., Tschandl P., Cameron A. cs.
(2011). Diagnostic accuracy of dermatoscopy for
melanocytic and nonmelanocytic pigmented
lesions. Journal of the American Academy of
Dermatology, 64(6), 10681073.
9. Altamura D., Menzies S.W., Argenziano G.
cs. (2010). Dermatoscopy of basal cell carcinoma:
Morphologic variability of global and local features
and accuracy of diagnosis. Journal of the American
Academy of Dermatology, 62(1), 6775.
TRẦM CẢM, LO ÂU, STRESS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ ARV TẠI CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ ARV THUẬN AN,
BÌNH DƯƠNG NĂM 2018
Đậu Mỹ Duyên1, Võ Thị Kim Anh2
TÓM TẮT62
Đặt vấn đề:
Rối loạn sức khỏe tâm thần một
trong những yếu tố quan trọng tác động n sự tuân
thủ điều trị ARV của người nhiễm HIV, tuy nhiên ít
những nghiên cứu sâu hay can thiệp về vấn đề sức
khỏe tâm thần của bệnh nhân điều trị ARV.
Mục tiêu:
Xác định tỷ lệ bệnh nhân dấu hiệu rối loạn trầm
cảm, lo âu, stress của bệnh nhân tại phòng khám của
sở điều trị ARV.
Phương pháp
: Thiết kế nghiên
cứu tả cắt ngang trên 187 bệnh nhân điều trị tại
sở điều trị ARV Thuận An, Bình Dương. Phương
pháp đo lường: đo ờng theo thang đo trầm cảm lo
âu, stress đã được chuẩn hóa (CES - D 20).
Kết quả:
tỷ lệ bệnh nhân dấu hiệu rối loạn trầm cảm, lo âu,
stress chiếm 39.6%. Rối loạn trầm cảm lo âu, stress
mối liên quan ý nghĩa thống với việc bệnh
nhân người thân sống cùng hay không (p=0.035)
việc suy nghĩ tự ti, mặc cảm của bệnh nhân
(p=0.015). Ngoài ra, giữa một số nhóm nghề nghiệp,
tỷ lệ rối loạn trầm cảm, lo âu cũng sự khác biệt
1Trung tâm Y tế thị xã Thuận An,
2Đại Học Thăng Long2
Chịu trách nhiệm chính: Đậu Mỹ Duyên
Email: myduyen.ak09@gmail.com
Ngày nhận bài: 9.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 2.3.2020
Ngày duyệt bài: 9.3.2020
ý nghĩa thống kê.
Kết luận:
Tỷ lệ bệnh nhân đang
điều trị ARV kèm rối loạn tâm thần chiếm tỷ lệ khá
cao (39.6%), bên cạnh đó nhiễm HIV còn một vấn
đề mang tính nhạy cảm, nhận biết của người dân về
bệnh còn thấp, hội còn kỳ thị nhiều, do đó có thể
dẫn đến việc tỷ lệ rối loạn sức khỏe tâm thần gia tăng
và những hệ lụy phía sau.
Từ khóa:
HIV/AIDS, trầm cảm, lo âu, stress, CES-
D20.
SUMMARY
DEPRESSION, ANXIETY, STRESS AND
SOME RELATED FACTORS IN HIV
PATIENTS, AT ARV TREATMENT FACILITY
OF THUAN AN TOWN, BINH DUONG IN 2018
Objectives:
To determine the proportion of
patients showing signs of depressive disorder, anxiety,
and stress of patients at the ARV clinic.
Methods:
A
cross-sectional descriptive study design on 187
patients treated at Thuan An ARV treatment facility,
Binh Duong. Measurement method: Standardized
measurement of anxiety and stress depression (CES -
D 20).
Results:
the proportion of patients showing
signs of depression, anxiety and stress disorder
accounted for 39.6%. Depression of anxiety disorder,
stress is statistically significant with patients having
relatives living with them (p = 0.035) and thinking of
inferiority, inferiority complex of patients (p = 0.015) .
In addition, among some occupational groups, the
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
244
rates of depression and anxiety disorders also have
statistically significant differences.
Conclusion:
The
proportion of patients who are on ART with mental
disorders is quite high (39.6%), besides HIV infection
is a sensitive issue, awareness of people about the
disease is still high. low, societal stigma also, so can
lead to increased rates of mental health disorders and
the consequences behind.
Keywords:
HIV/AIDS, depression, anxiety, stress,
CES-D 20.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đại dịch HIV/AIDS cho đến nay vẫn đang
gánh nặng sức khỏe lên toàn cầu, ảnh hưởng lên
chất lượng cuộc sống, kinh tế hội cũng như
sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Việt
Nam bắt đầu triển khai m rộng điều trị thuốc
ARV theo liệu trình (ART, antiretrovirus therapy)
năm 2006 [2]. ART liệu trình điều trị HIV đòi
hỏi sự tuân thủ điều trị vô cùng nghiêm ngặt [3].
Với liệu trình điều trị này thì vấn đề về tâm lý, sự
kỳ thị từ hội, mặc cảm của bệnh nhân sẽ nh
hưởng trực tiếp tới sự tuân thủ điều trị cũng như
hiệu quả điều trị, n cạnh đó nghiên cứu cho
thấy trầm cảm rối loạn tâm thần thể xảy ra
bất kỳ ai khả năng tái phát nhiều lần,
mỗi năm ước tính khoảng 850000 ca tử vong liên
quan đến trầm cảm [8], trầm cảm ở người nhiễm
HIV được ghi nhận với tlệ cao hơn rất nhiều so
với dân số chung[6]. Tuy nhiên hiện tại nước ta
vẫn chưa nhiều nghiên cứu hay can thiệp về
vấn đề sức khỏe tâm thần trên những bệnh nhân
đang điều trị ARV.
Mục tiêu nghiên cứu:
Xác định tỷ lệ bệnh
nhân có dấu hiệu rối loạn trầm cảm, lo âu, stress
của bệnh nhân tại phòng khám của cơ sở điều trị
ARV Thuận An, Bình Dương năm 2018.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân nhiễm
HIV hiện đăng điều trị tại phòng khám ngoại
trú ARV Thuận An, Bình Dương.
Thời gian nghiên cứu:
Nghiên cứu được
thực hiện 8 tháng từ 4/2018 đến 11/2018
Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả cắt
ngang. Cỡ mẫu nghiên cứu
Tính theo công thức ước lượng một tỷ lệ:
N = Z2(1-α/2)
Trong đó:
Z: là giá trị từ phân phối chuẩn.
α: c định sai lầm loại 1 ( α =0.05), p: tlệ
từ nghiên cứu trước [9] (p=35%), d: sai số biên
(d=0.05)
Hiệu chỉnh cỡ mẫu ta được n=187
Chọn mẫu
: Chọn ngẫu nhiên hệ thống từ danh
ch bệnh nhân đang quản lý tại phòng khám.
Tiêu chuẩn đánh giá trong nghiên cứu
:
Đánh giá sàng lọc trầm cảm, lo âu, stress trong
cộng đồng theo thang đo trầm cảm CES-D20
Kỹ thuật công cụ thu thập số liệu:
Đối
tượng đồng ý tham gia nghiên cứu được phỏng
vấn theo bộ u hỏi được thiết kế trên sở
tham khảo các bộ câu hỏi nghiên cứu đã triển
khai tại Việt Nam trên thế giới. Đánh giá sức
khỏe tâm thần của đối tượng nghiên cứu bằng
bộ công cụ CES D 20 (Center for
Epidemiological Studies Depression) [7] của
tác giả Radloff bộ công cụ được sử dụng rộng
rãi trong sàng lọc cộng đồng tại nhiều nước trên
thế giới. Sau khi được chuẩn hóa sang tiếng Việt
đánh giá về nh tin cậy tính giá trị, CES
D 20 được c chuyên gia khuyến cáo sử dụng
cho các nghiên cứu tại cộng đồng. CES D 20
gồm 20 câu hỏi về 3 vấn đề liên quan đến sức
khỏe tâm thần trầm cảm, lo âu stress. Mỗi
câu hỏi về một triệu chứng tương ứng với tình
trạng sức khỏe tâm thần trong vòng 1 tuần qua
theo thang điểm từ 0 đến 3 cho mỗi câu trả lời
tương ứng tình trạng đối tượng cm thấy
trong vòng 1 tuần qua. Điểm số thấp nhất 0
cao nhất 60, điểm số 16 điểm dấu
hiệu trầm cảm.
Phân tích xử số liệu:
Dữ liệu được
nhập bằng phần mềm Epidata 3.1. Xử số liệu
bằng SPSS 21.0. Sử dụng các test thống kê phân
tích: Independent samples T-test, one-way ANOVA
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên
cứu. Bệnh nhân nam giới chiếm ưu thế hơn
so với nữ (nam chiếm 63.1%), đtuổi từ 30
tuổi trở lên chiếm 70.6%.
Bệnh nhân đa phần dân nhập cư, tạm trú
trên địa bàn chiếm 64.2%, hầu hết đều sống
cùng gia đình, những bệnh nhân sống 1 mình chỉ
chiếm 21.4%.
Bảng 3: Thông tin v nghề nghiệp của
đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Nghề
nghiệp
Công nhân
87
46,5
CBVC, HSSV
15
8
Tự do
47
25,1
Ở nhà/Nội trợ
19
10,2
Buôn bán
12
6,4
Khác
7
3,7
Sự hài lòng
với CV
146
86,9
Không
22
13,1
Số giờ làm
việc
≤8 tiếng
104
61,9
>8 tiếng
64
38,1
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
245
Thời gian
làm
Ban ngày
130
Ca ngày và đêm
38
Bệnh nhân làm công nhân chiếm số đông
(46.5%), chủ yếu bệnh nhân làm việc ban ngày
(77.4%), ngày làm 8 tiếng chiếm 61.9%, 86.9%
bệnh nhân hài lòng với công việc mình đang làm.
Biểu đồ 3: Thông tin chung về bệnh
Ghi chú:
ĐT: điều trị
Bệnh nhân đa phần đã điều trị bệnh được khá
lâu, tỷ lệ bệnh nhân điều trị trên 3 năm chiếm
51.3%, 78.6% số bệnh nhân đã bộc lộ tình trạng
nhiễm HIV của mình cho người thân/bạn
71.1% bệnh nhân không còn cảm thấy tự ti hay
mặc cảm về tình trạng nhiễm của mình nữa.
Thực trạng trầm cảm của đối tượng
nghiên cứu
Biểu đồ 4. Thực trạng trầm cảm bệnh
nhân điều trị ARV
Kết quả khảo sát số điểm bệnh nhân tự đánh
giá theo thang đo CES-D 20 nằm từ 0 đến 43
điểm, trung nh 16.6 điểm, trong đó t lệ
bệnh nhân dấu hiệu trầm cảm, lo âu, stress
chiếm 39.6%.
Một số yếu tố liên quan đến trầm cảm lo
âu, stress ở đối tượng nghiên cứu
Bảng 4. Mối liên quan giữa trầm cảm, lo
âu, stress và người bệnh nhân sống cùng
Trung bình điểm s
đánh giá TC, LA, stress
Giá trị
p
Sống cùng
gia đình
15,9
P=0,035
Sống riêng
1 mình
18,9
sự khác biệt ý nghĩa thống giữa vấn
đề rối loạn trầm cảm, lo âu, stress của nhóm
bệnh nhân sống cùng gia đình nhóm sống 1
mình với độ tin cậy 95%
Bảng 5: Mối liên quan giữa trầm cảm, lo âu,
stress và thái đt ti, mặc cảm của bản thân
Trung bình điểm s
đánh giá TC, LA,
stress
Giá trị
p
Có tự ti,
mặc cảm
18,8
P=0,015
Không tự
ti, mặc cảm
15,7
sự khác biệt ý nghĩa thống giữa vấn
đề rối loạn trầm cảm, lo âu, stress thái độ tự
ti, mặc cảm của bệnh nhân với độ tin cậy 95%.
Bảng 6: Mối liên quan giữa trầm cảm, lo
âu, stress và nghề nghiệp
Trung bình điểm s
đánh giá TC, LA, stress
Giá
trị p
Công nhân
15,6
P=0,
013
CBVC, HSSV
21,1
CBVC, HSSV
21,1
P=0,
04
Nội trợ/ở
nhà
15,5
Không sự khác biệt ý nghĩa thống về
rối loạn trầm cảm, lo âu, stress giữa 6 nhóm
nghề nghiệp, tuy nhiên giữa nhóm công nhân
nhóm CBVC, HSSV lại sự khác biệt, tương
tự giữa nhóm CBVC, HSSV với nhóm nội trợ/ở
nhà, độ tin cậy 95%.
IV. BÀN LUẬN
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.
Tổng số bệnh nhân được chọn vào mẫu nghiên
cứu 187 bệnh nhân, chọn ngẫu nhiên từ danh
sách bệnh nhân quản điều trị tại phòng
khám, trong đó:
Theo giới tính: bệnh nhân nam chiếm
63.1% nữ chỉ chiếm 36.9%, điều này thể
hiểu tính chất đặc trưng của đường lây truyền
HIV, do đó tỷ lệ nhiễm nam cũng tương đối
cao hơn so với nữ giới.
Theo nhóm tuổi: độ tuổi khảo sát bệnh
nhân từ 18 đến 72 tuổi, được chia thành 2
nhóm tuổi, trên 30 tuổi dưới 30 tuổi, trong đó
nhóm trên 30 tuổi chiếm 70.6%, chỉ 29.4%
bệnh nhân dưới 30 tuổi
Đặc điểm về nơi của bệnh nhân: 64.2%
bệnh nhân tạm trú, chỉ có 35.8% người địa
phương, điều này phù hợp với đặc điểm về dân
số tình hình kinh tế tập trung nhiều khu công
nghiệp lớn của địa bàn nghiên cứu.
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
246
Trong nhóm nghiên cứu, 78.6% bệnh nhân
sinh sống cùng gia đình, chỉ có 21.4% bệnh
nhân sống riêng 1 mình.
Đặc điểm về nghề nghiệp. Đối tượng
nghiên cứu được chia thành 6 nhóm nghề
nghiệp, trong đó số bệnh nhân công nhân
chiếm đa số (46.5%) điều này ng phù hợp với
đặc điểm của địa bàn nghiên cứu, địa phương
nơi tập trung nhiều khu công nghiệp lớn, thu hút
nhiều người dân từ các khu vực lân cận đến sinh
sống làm việc. Tiếp theo nhóm bệnh nhân
lao động tdo với 25.1%. Ngoài ra nhóm CBVC,
HSSV chiếm 8%, nhóm bệnh nhân ch nhà
hoặc nội trợ chiếm 10.2%, buôn bán chiếm
6.4% và các nghề khác với 3.7%
Về phân bố công việc: 61.9% bệnh nhân
làm việc theo đúng quy định của luật lao động
làm việc 8 tiếng/ngày, 38.1% bệnh nhân tăng ca
thường xuyên. Trong đó, 22.6% bệnh nhân phải
làm việc cả ngày hoặc cả đêm, 77.4% chỉ làm
vic ban ngày, điều này có nghĩa là một số ít tăng
ca vào them giờ vào ban ngày, còn lại đa phần
những bệnh nhân làm them giờ đềum về đêm.
Đặc điểm chung v tình hình bệnh
nhiễm HIV. Trong số 187 bệnh nhân tham gia
vào nghiên cứu, đa phần bệnh nhân đều đã điều
trị khá lâu, ta đã biết đây bệnh đòi hỏi điều
trị kéo dài suốt đời, 51.3% bệnh nhân đã điều trị
trên 3 năm, 24.6% điều trị từ trên 1 năm đến 3
năm, 24.1% bệnh nhân mới điều trị trong
vòng 1 năm trở lại. trong số này 78.6%
bệnh nhân đã bộc lộ tình trạng nhiễm của mình
cho người thân biết 71.1% không còn cảm
giác tự ti hay mặc cảm tình trạng nhiễm của
mình, vẫn còn 21.4% bệnh nhân không dám bộc
lộ 28.9% vẫn còn tự ti, mặc cảm khi nghĩ về
tình trạng của nh. Từ đây ta thấy kết quả k
logic với nhau, khi bệnh nhân điều trị được lâu
dài, họ dần sẽ giảm bớt gánh nặng về suy nghĩ
của bản thân dần cởi mở hơn trong suy nghĩ.
Đây sẽ một thay đổi tốt cho vấn đề rối loạn
tâm thần ở người nhiễm HIV.
Thực trạng trầm cảm, lo âu, stress. Theo
kết qu nghiên cứu của chúng tôi, t l bệnh
nhân dấu hiệu rối loạn trầm cảm, lo âu, stress
chiếm 39.6%. Kết quả này phù hợp với kết quả t
một số nghiên cứu trước, đơn cử nghiên cứu của
M Slot, M Sodemann cộng sự về nguy trầm
cảm và một số yếu tố liên quan tại Đan Mạch cho
tỷ lệ 38%, nghiên cứu chẩn đoán trầm cảm tại
Canada cho tỷ lệ hiện mc trầm cảm là 28%.
Một số yếu tố liên quan. Từ kết quả phân
tích thống kê của chúng tôi về rối loạn trầm cảm,
lo âu, stress với tất cả c yếu tố khảo sát thì
chúng tôi chưa thấy sự khác biệt về rối loạn
trầm cảm, lo âu, stress giữa nam nữ, giữa hai
nhóm tuổi nghiên cứu, tình trạng thuê nhà hay
tính chất công việc của bệnh nhân. Tuy nhiên,
nghiên cứu lại cho thấy rằng có sự khác biệt có ý
nghĩa thống về rối loạn trầm cảm, lo âu,
stress giữa nhóm bệnh nhân sống cùng gia đình
nhóm bệnh nhân sống riêng một mình
(p=0.035<0.05), giữa nhóm bệnh nhân n
hay không còn những suy nghĩ tiêu cực, t ti,
mặc cảm…(p=0.015<0.05)
Đối với các nhóm nghề nghiệp, chúng tôi
nhận thấy vẫn sự khác biệt giữa nhóm bệnh
nhân ng nhân nhóm bệnh nhân làm
CBVC, HSSV (p= 0.013<0.05) giữa nhóm
CBVC, HSSV với nhóm nội trợ hoặc chỉ nhà
(p=0.04<0.05), tuy nhiên sự khác biệt này
không đlớn để dẫn đến một sự khác biệt của
cả quần thể nghiên cứu (độ tin cậy 95%)
Tuy nhiên, nghiên cứu của Stephanie
K.Y.Choi cộng stiến hành Canada thì lại
cho kết quả về sự khác biệt giữa nam nữ
giữa các nhóm tuổi, họ thấy rằng trầm cảm dễ
xảy ra nữ giới hơn nam những người trẻ
tuổi hơn (độ tin cậy 99%)
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ bệnh nhân dấu hiệu rối loạn trầm
cảm, lo âu, stress chiếm 39.6%. Trung bình số
điểm bệnh nhân tự đánh giá theo thang đo trầm
cảm, lo âu, stress CESD 20 16.6 sự khác
biệt có ý nghĩa thống về rối loạn trầm cảm, lo
âu, stress giữa những bệnh nhân sống chung với
gia đình bệnh nhân một mình
(p=0.035<0.05), giữa những bệnh nhân n
những suy nghĩ tti, mặc cảm (p=0.015<0.05)
giữa những nhóm nghề nghiệp (p= 0.013
<0.05) và (p = 0.04<0.05).
Tỷ lệ bệnh nhân đang điều trị ARV kèm rối
loạn tâm thần chiếm tỷ lệ khá cao (39.6%), bên
cạnh đó nhiễm HIV còn một vấn đề mang tính
nhạy cảm, nhận biết của người dân về bệnh còn
thấp, hội còn kỳ thị nhiều, do đó thể dẫn
đến việc tỷ lệ rối loạn sức khỏe tâm thần gia
tăng và những hệ lụy phía sau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y Tế, 2014, Báo cáo công tác phòng chống
HIV/AIDS đến 30/9/2014, số 1133/BCBYT
2. Bộ y tế, 2015, hướng dẫn quản lý, điều trị
chăm sóc HIV/AIDS, trang 11.
3. HIV/AIDS một gánh nặng toàn cầu, trung m
phòng chống HIV/AIDS sở y tế tỉnh thừa thiên
Huế, 8/4/2018. <URL: https:// hiv.
thuathienhue.gov.vn/ ?gd=1&cn=113&tc=1388>
4. 90-90-90 treatment target toward ending AIDS in
Vietnam, UNAIDS, 17 Apr.