intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Triệu chứng cơ năng hệ hô hấp (Phần 1)

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

105
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khạc đờm là sự ho và khạc ra ngoài các chất tiết, các sản phẩm bệnh lý nằm trong đường thở dưới nắp thanh môn. 3.2. Đặc điểm: - Đặc điểm của đờm được khạc ra từ cây khí quản có ý nghĩa rất quan trọng trong chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp. Song trước tiên phải xác định có phải bệnh nhân thực sự ho khạc đờm hay không. Cần lưu ý những trường hợp sau đây không phải là đờm: + Nhổ ra nước bọt: trắng trong và loãng. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Triệu chứng cơ năng hệ hô hấp (Phần 1)

  1. Triệu chứng cơ năng hệ hô hấp – Phần 1 Khạc đờm: 3.1. Định nghĩa: Khạc đờm là sự ho và khạc ra ngoài các chất tiết, các sản phẩm bệnh lý nằm trong đường thở dưới nắp thanh môn. 3.2. Đặc điểm: - Đặc điểm của đờm được khạc ra từ cây khí quản có ý nghĩa rất quan trọng trong chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp. Song tr ước tiên phải xác định có phải bệnh nhân thực sự ho khạc đờm hay không. Cần l ưu ý những trường hợp sau đây không phải là đờm: + Nhổ ra nước bọt: trắng trong và loãng. + Khạc ra các chất từ mũi họng, hoặc các chất trào ngược từ thực quản, dạ dầy. - Cần xác định: thời gian, số l ượng, màu sắc, mùi vị có hối thối không và thành phần của đờm.
  2. 3.3. Đặc điểm của đờm theo bệnh lý phổi phế quản. 3.3.1. Viêm phế quản cấp: sau giai đoạn ho khan là giai đoạn ho khạc đờm nhầy mủ. vàng hoặc xanh. 3.3.2. Viêm phế quản mạn: khi không có bội nhiễm; đờm nhầy trắng hoặc hơi xám. 3.3.3. Viêm phổi: - Viêm phổi thuỳ cấp ở người lớn do phế cầu: ho khạc đờm thường ở ngày thứ 3 của bệnh,đờm dính khó khạc,có lẫn ít máu gọi là đờm “ rỉ sắt “ , kèm theo có hội chứng đông đặc điển hình. Sau cơn bệnh biến ở ngày thứ 9 của bệnh , đờm trở nên loãng, dễ khạc, trong dần và hết ở ngày thứ 15. - Viêm phổi do Klebsiella:Đờm thạch màu gạch. - Viêm phổi do trưc khuẩn mủ xanh: Đờm xanh lè. - Đờm trong phế quản phế viêm: là đờm nhầy mủ xanh hoặc vàng. - Viêm phổi virut: thường ho khan hoặc có khạc đờm nhầy trắng. Khi bội nhiễm có đờm nhầy mủ.
  3. 3.3.4. Áp xe phổi: khạc đờm là triệu chứng cơ bản của áp xe phổi giúp cho chẩn đoán, theo dõi tiến triển và định hướng căn nguyên gây bệnh. Phải theo dõi số lượng và tính chất đờm hàng ngày. - Giai đoạn đầu ho khan hoặc khạc ít đờm nhầy. - Giai đoạn ộc mủ: thường xảy ra từ ngày thứ 5 đến ngày thứ 10. + Tiền triệu: hơi thở ra có mùi thối, đôi khi có khái huyết. + Ộc mủ số lượng lớn: Bệnh nhân có cơn đau ngực dữ dội có cảm giác như xé trong lồng ngực, có thể bị ngất. Sau đó là ho ộc mủ hàng trăm ml trào ra qua miệng đôi khi ra cả mũi. + Ộc mủ từng phần: bệnh nhân khạc ra lượng mủ khác nhau, nhiều lần trong ngày. + Đờm núm đồng tiền: khi ngừng ho bệnh nhân khạc ra cục đờm dầy, h ình đồng xu ( Crachat nummulaire ) + Đờm mùi thối gợi ý áp xe do vi khuẩn yếm khí. + Đờm màu Socola, hoặc màu cà phê sữa : áp xe do amíp. 3.3.5. Giãn phế quản:
  4. - Ho khạc đờm nhiều vào buổi sáng, khi ngủ dậy. Tổng lượng đờm trong ngày từ vài chục đến hàng trăm ml (có thể trên 300 ml / 24 giờ ). Để trong cốc thuỷ tinh có 3 lớp: + Lớp trên là bọt nhầy. + Lớp giữa là dịch nhầy ( do tăng tiết dịch phế quản ) + Lớp dưới cùng là mủ . 3.3.6. Hen phế quản: - Khạc đờm ở cuối cơn khó thở, đờm dính trắng trong hoặc giống nh ư bột sắn chín, có thể có đờm hạt trai ( theo mô tả của Laennec ). 3.3.7. Phù phổi cấp: đờm bọt mầu hồng,số lượng nhiều. 3.3.8. Lao phổi: đờm “ bã đậu “ màu trắng, nhuyễn, lẫn với dịch nhầy có khi lẫn máu. 3.3.9. Kén sán chó: đờm loãng, trong vắt, có những hạt nhỏ nh ư hạt kê, màu trong, xét nghiệm có đầu sán chó. 4. Ho ra máu. 4.1.Định nghĩa: Ho ra máu là hiện tượng máu từ đường hô hấp dưới được thoát ra ngoài qua miệng. Ho ra máu thường là một cấp cứu nội khoa.
  5. 4.2. Cơ chế: Các cơ chế thường gặp là: - Do loét, vỡ mạch máu trong lao: vỡ phình mạch Ramussen, giãn phế quản:vỡ mạch ở đoạn dừng lại Von-Hayek, ung thư phổi. - Do tăng áp lực mạch máu: phù phổi huyết động, tăng tính thấm của mạch máu trong phù phổi tổn thương. - Tổn thương màng phế nang mao mạch: hội chứng Good Pasture. - Rối loạn đông máu, chảy máu, nhất là khi có bệnh phổi kèm theo. 4.3. Đặc điểm: - Hoàn cảnh xuất hiện: sau gắng sức, xúc động, phụ nữ đang trong giai đoạn hành kinh hoặc không có hoàn cảnh gì đặc biệt. - Tiền triệu: cảm giác nóng rát sau x ương ức, ngứa họng, tanh mồm hoặc mệt xỉu đi. - Khạc ra máu đỏ tươi, có bọt, có thể chỉ có máu đơn thuần hoặc lẫn đờm. - Đuôi khái huyết: là dấu hiệu đã ngừng chẩy máu, thường gặp trong lao phổi, máu khạc ra ít dần, đỏ thẫm rồi đen lại. 4.4. Phân loại mức độ ho ra máu:
  6. - Hiện nay, phân loại mức độ nặng nhẹ của ho ra máu ch ưa thống nhất. Trong thực tế, thường có 2 khả năng xảy ra đó là bệnh nhân đang ho, mới ho ra máu trong vài giờ hoặc đã ho ra máu trên 24 h. - Vì vậy để giúp cho xử trí và tiên lượng phân loại như sau: + Mức độ nhẹ: ho từng bãi đờm nhỏ lẫn máu, tổng số máu đã ho ra < 50 ml. mạch và huyết áp bình thường. + Mức độ vừa: tổng số lượng máu đã ho ra từ 50 đến 200 ml. mạch nhanh, huyết áp còn bình thường, không có suy hô hấp. + Mức độ nặng:lượng máu đã ho ra > 200 ml / lần hoặc 600 ml /48 giờ, tổn thương phổi nhiều, suy hô hấp, truỵ tim mạch. + Ho máu sét đánh: xuất hiện đột ngột, máu chảy khối l ượng lớn, ồ ạt tràn ngập 2 phổi gây ngạt thở và tử vong. 4.5. Chẩn đoán phân biệt: Cần phân biệt ho ra máu với máu chảy ra từ mũi, họng, miệng và nôn ra máu. Ho ra máu Nôn ra máu +Ho,đau ngực +Đau thượng vị + Ngứa họng, và ho +Buồn nôn và nôn
  7. + Máu đỏ tươi lẫn bọt đờm + Máu thẫm lẫn thức ăn + pH kiềm + pH axit +Phân bình thường ( có thể phân đen nếu do nuốt đờm máu ) + Đi ngo ài phân đen - Chẩn đoán phân biệt giữa ho và nôn ra máu sẽ khó, khi bệnh nhân có ho ra máu kèm theo nôn ra chất nôn có lẫn máu, do nuốt đờm máu xuống dạ dầy. Khi đó cần khám kỹ phổi và chụp Xquang, khai thác kỹ bệnh sử về dạ dày; nếu cần thì soi phế quản hoặc soi dạ dầy để phát hiện tổn thương phổi. 4.6. Các nguyên nhân chính của ho ra máu: 4.6.1. Lao phổi: Là nguyên nhân hay gặp nhất, tất cả các thể lao đều có thể gây ho ra máu từ ít đến nhiều. Trong đó lao phổi tiển triển có hoại tử bã đậu chiếm đa số. Sau đó đến lao phế quản. rất ít gặp ở lao tiên phát và lao kê. Ho ra máu có thể lẫn đờm bã đậu và thường có đuôi khái huyết. 4.6.2. Ung thư phổi: Nguyên nhân thường gặp, chủ yếu ở ung thư phổi nguyên phát, ít gặp ở ung thư phổi thứ phát. Đờm có lẫn các tia máu, có khi ho máu mức độ vừa, thường ho vào buổi sáng màu đỏ tím ( màu mận chín ). 4.6.3. Giãn phế quản: Trong giãn phế quản thể khô có thể chỉ biểu hiện bằng ho ra máu, máu đỏ tươi, tái phát nhiều lần, dễ nhầm với lao phổi.
  8. 4.6.4. Bệnh tim mạch và các bệnh khác: Nhồi máu phổi, hẹp van 2 lá, bệnh tim bẩm sinh , bệnh Good Pasture hoặc bệnh hệ thống Collagen. Có thể gặp tất cả các mức độ của ho ra máu. Cần chú ý: máu lẫn bọt màu hồng gặp trong phù phổi cấp. 4.6.5. Viêm phổi: viêm phổi cấp do vi khuẩn, áp xe phổi. + Viêm phổi thuỳ do phế cầu: đờm màu rỉ sắt. + Viêm phổi hoại tử do Klebsiella đờm lẫn máu keo gạch. 4.6.6. Các nguyên nhân hiếm gặp: + Nấm Aspergillus phổi phế quản. + U mạch máu phổi. + Ngoài ra còn gặp ho ra máu do chấn thương, vết thương phổi và do can thiệp các thủ thuật như soi phế quản, sinh thiết phổi qua thành ngực... 5. Khó thở: 5.1. Định nghĩa: Khó thở là cảm giác khó khăn, vướng mắc trong khi thở của bệnh nhân. Khó thở làm thay đổi các đặc điểm hoạt động thở bình thường của bệnh nhân như tần số thở, thời gian của thì hít vào và thở ra, sự phối hợp và tham gia của các cơ hô hấp. Vì vậy để mô tả khó thở một cách đầy đủ cần kết hợp với thăm khám bệnh.
  9. 5.2. Đặc điểm: 5.2.1.Kiểu xuất hiện: - Khó thở kịch phát cấp tính. - Khó thở dai dẳng mạn tính. 5.2.2. Hoàn cảnh xuất hiện: - Khi nghỉ hoặc sau gắng sức, nhiễm khuẩn, chấn thương. - Xuất hiện đột ngột hay từ từ. 5.2.3. Nhịp điệu các loại khó thở: - Theo tần số: + Khó thở nhanh: > 20 lần / phút. + Khó thở chậm: £ 12 lần / phút. - Theo thì thở: + Khó thở thì hít vào. + Khó thở thì thở ra. - Theo vị trí:
  10. + Khó thở khi nằm. + Khó thở khi di chuyển từ tư thế nằm sang tư thế đứng. 5.2.4. Khó thở liên quan đến các yếu tố môi trường: thay đổi thời tiết, tiếp xúc nghề nghiệp. 5.2.5. Khó thở kèm theo các triệu chững cơ năng và thực thể khác: Tím tái (là dấu hiệu của suy hô hấp cấp hoặc mạn), ho, đau ngực, khạc đờm, hoặc co kéo các c ơ hô hấp phụ. 5.3. Mức độ khó thở: Phân loại của hội tim mạch Mỹ NYHA ( New york Heart. Associatide ). - Mức I: Không hạn chế hoạt động thể chất. - Mức II: khó thở khi gắng sức nhiều. - Mức III : khó thớ khi gắng sức nhẹ và hạn chế hoạt động thể chất. - Mức IV: khó thở khi nghỉ. 5.4. Một số kiểu khó thở đặc biệt. 5.4.1. Khó thở do bệnh tim mạch: Xuất hiện khi gắng sức hoặc mạn tính, kèm theo triệu chứng của suy tim.
  11. 5.4.2. Khó thở do tổn thương thần kinh trung ương và ngoại vi: Khó thở kiểu Biot: nhịp thở không đều lúc nhanh, lúc chậm, lúc nông , lúc sâu, không có chu kỳ gặp trong viêm màng não. 5.4.3. Khó thở do rối loạn chuyển hóa: - Khó thở Kussmaul : khó thở có chu kỳ 4 thì: Hít vào®ngừng®thở ra ® ngừng do nhiễm toan chuyển hoá trong bệnh đái đường. - Khó thở kiểu Cheyne - Stockes: có chu kỳ: biên độ tăng ®giảm®ngừng gặp trong: Hội chứng phổi thận, béo phị, một số bệnh mạch máu não, suy tim nặng... 5.5. Nguyên nhân khó thở: - Đường thở trên: ( thanh quản, khí quản ): khó thở hít vào kèm theo rút lõm hố trên ức và tiếng Stridor: là tiếng rít nghe chói tai và kéo dài, ở thì hít vào, do co thắt, phù nề nẵp hoặcdây thanh âm, dị vật, vi êm thanh quản, ung thư, hoặc tuyến giáp to chèn ép khí quản.. - Đường thở dưới: +Khí phế thũng trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: khó thở khi gắng sức, tăng dần, mạn tính. + Hen phế quản: ở cơn hen điển hình: cơn khó thở kịch phát, khó thở ra, chậm, rít, tự hết hoặc sau dùng thuốc giãn phế quản,hay tái phát khi thay đổi thời tiết.
  12. - Nhu mô phổi: + Xơ phổi: tiến triển từ từ âm ỉ, lúc đầu xuất hiện khi gắng sức về sau thành mạn tính xuất hiện cả khi nghỉ. + Viêm phổi: khó thở nhanh nông. + Phế quản - phế viêm: khó thở nặng nhanh nông, thường kèm theo các biểu hiện của suy hô hấp,tím tái ,mạch nhanh đặc biệt ở trẻ em, người già. - Bệnh màng phổi: + Tràn dịch màng phổi: khó thở nhanh nông, tăng khi vận động và khi ho. + Tràn khí màng phổi: khó thở đột ngột, nhanh nông, có khi kèm theo tím tái.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2