intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tự học Photoshop CS6

Chia sẻ: Chàng Trai | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:291

1.119
lượt xem
485
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Tự học Photoshop CS6" trình bày nội dung gồm các bài sau: bài 1 các tính năng cơ bản Photoshop CS6, bài 2 đưa vào các file ảnh, bài 3 tinh chỉnh các vùng sáng và tối, bài 4 tùy chỉnh màu sắc, bài 5 hoà trộn các lớp màu với nhau, bài 6 vùng chọn trên ảnh, bài 7 kết hợp ảnh với các lớp, bài 8 tinh chỉnh ảnh và tạo hiệu ứng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tự học Photoshop CS6

  1. TỰ HỌC PHOTOSHOP CS6 (Sưu tầm và biên soạn)
  2. Mục lục Bài 1 ­ Các tính năng cơ bản Photoshop CS6 1. Giao diện làm việc Trong bài này không trình bày chi tiết tất cả các menu, Palette, và  công cụ  Photoshop CS6 mà chỉ  nêu một số  khái niệm hoạt động   cơ  bản. Tuy nhiên, bạn đừng lo, bạn có thể  tìm hiểu cách sử  dụng các lệnh và các công cụ nhất định trong suốt cuốn sách này, 
  3. trong các bài phù hợp nhất với chúng. Trong bài này, bạn sẽ khám  phá như cách nhận biết các lệnh menu nào có các hộp thoại, tam  giác nhỏ  nằm  ở  một góc của Palette có chức năng gì, và những  công cụ nào không sử dụng thanh Options. Bạn cũng sẽ tìm hiểu  cách tạo tuỳ  biến môi trường Photoshop để  làm việc nhanh hơn  và hiệu quả hơn. Kế tiếp, bạn sẽ học cách cài đặt Preferences và  Color Settings của Photoshop. Mục cuối của bài – đây có lẽ  là  mục quan trọng nhất trong toàn bộ  cuốn sách này ­ giải thích  những gì cần thực hiện Photoshop có vẻ  hoạt động không đúng   cách.  a. Các Palette
  4. Photoshop   (và   các   chương   trình   khác   trong   bộ   Adobe   Creative   Suite) sử dụng các Palette di động. Các Palette này luôn xuất hiện  ở  phần trên cùng của cửa sổ   ảnh. Một số  chúng nằm dọc theo   mép phải của màn hình. Cửa sổ   ảnh sẽ  không bao giờ  che giấu   các   Palette.   (Tuy   nhiên,   các   Palette   có   thể   che   dấu   các   Palette  khác). Thanh Options (nằm ngang qua đỉnh của vùng làm việc) và   Toolbox (hay thanh công cụ) nằm dọc theo mép trái của màn hình   cùng các Palette.  Các Palette có các tính năng Photoshop mà bạn có thể  cần truy  cập   thường   xuyên.   Không   phải   lúc   nào   bạn   cũng   cần   có   các  Palette hiển thị. Trong Photoshop, nhấn phím Tab để che giấu tất   cả   các   Palette   hoặc   nhấn   Shift+Tab   để   che   dấu   cả   ngoại   trừ  Toolbox và thanh Options. Với ít Palette hiển thị hơn, Palette bạn   có thể tạo nhiều chỗ hơn cho  ảnh của bạn. Bạn có thể  che giấu   và   hiển   thị   các   Palette   một   cách   có   chọn   lọc   thông   qua   menu  Windows. 
  5. Như  bạn thấy  ở  hình trên nhiều Palette có thể  được xếp lồng  (được nhóm lại với nhau). Để  đưa một Palette ra phía trước, hãy  nhấp vào tab của nó. Bạn cũng có thể rê tab của một Palette để di  chuyển nó khỏi một nhóm đến một vị  trí bất kỳ  trên màn hình  hoặc vào một nhóm khác. Ngoài ra,  ở  cuối bên phải của thanh   Options là Palette Well. Theo mặc định Palette Well này chứa các  Palette Brushes, Tool Pre­sets, và Layer Comp. Hãy rê tab của một   Palette vào Palette Well để  đưa nó ra theo cách của bạn nhưng   vẫn giữ cho nó dễ truy cập.  Nếu nhiều Palette của Photoshop có thể  được định lại kích cỡ.  Giống như  một cửa sổ   ảnh, bạn rê góc phía dưới bên phải của   Palette để  mở  rộng hay thu hẹp nó. Bạn cũng có nhiều nút để  điều khiển tính hiển thị  và kích cỡ  của Palette hay nhóm Palette.  Hãy xem hình minh họa phía dưới, những người dùng Macintosh   có ba nút  ở  góc trên bên trái của Palette, và những người dùng  Windows có một cặp nút nằm ở phía trên bên phải.  ­ Nhấp nút phải để che giấu Palette (hay nhóm Palette) ­ Nhấp nút trái để tối ưu hoá.  Hầu như  tất cả Palette Photoshop đều có một menu Palette. Bạn   có thể  chọn nhiều tuỳ  chọn khác nhau trong nenu này. (Toolbox  và thanh Options không có các menu). Bạn mở menu Palette bằng   cách nhấp vào tam giác nhỏ nằm  ở góc trên bên phải của Palette.   Menu Palette chứa những tuỳ chọn như kích cỡ thumbnail (chẳng  hạn các Palette Layers, Channels, và Paths), cách hiển thị các mục  trong Palette (Swatches, Styles, và Brushes trong số các mục khác),  hoặc kích cỡ  và nội dung của Palette (info và Histogram).  Khi 
  6. Palette được nêu cố  định trọng Palette Well, tam giác vốn có tác  dụng mở menu sẽ xuất hiện trong tab của Palette.  Nội dung của một số  Palette thay đổi tự  động khi bạn làm việc  với ảnh của bạn. Hãy thêm vào một lớp và Palette Layer sẽ hiển  thị một lớp mới. Nếu bạn lưu một vùng chọn, Palette Channel sẽ  hiển thị một kênh alpha mới. Khi bạn rê một cộng cụ xếp, Palette   Layer nhận một lớp mới và Palette Path hiển thị  mặt nạ  vector   của lớp đó. Bạn điều khiển một số Palette khác bằng cách tải (và  xoá) nội dung thông qua các menu Palette hoặc bằng lệnh Edit |   Preset Manager. Hãy sử dụng Preset Manager để  lưu các tập hợp   tuỳ  biến của bạn cũng như  để  tải và xoá các mục ra khỏi các   Palette.  Ngoài nội dung của các Palette Brushes, Swatches, Styles, và Tool  Presets, bạn sử dụng Preset Manager với một số picker (b ộ ch ọn).   Các picker là một loại mini­Palette, chỉ có sẵn với các công cụ và  tính năng nhất định. Các picker Gradient và Custom Shape được  truy cập thông qua thanh Options khi các công cụ đó đang được sử  dụng. Picker Pattern được tìm thấy trong hộp thoại Fill, hộp thoại  
  7. Layer Style, và (với một số  công cụ) trong thanh Options. Picker  Contour   được   sử   dụng   với   6  hiệu   ứng   trong   hộp   thoại   Layer   Style.  Photoshop CS6 giới thiệu một số sự thay đổi quan trọng đối với  Palette Layers, như minh họa ở hình dưới đây:  Các tập hợp lớp không còn nữa. Cột Link cũng biến mất. Thay  vào đó, Photoshop CS6 cung cấp cho bạn tính năng để chọn nhiều   lớp bằng cách nhấn Shift+nhấp và Ctrl+nhấp. Bạn có thể  biến   đổi nhiều lớp, nhưng bạn không thể thêm nội dung vào nhiều lớp  cùng lúc – giả sử, lắp đầu một vùng chọn trên hay hay ba lớp bạn  cũng không thể  áp dụng một style lớp cho nhiều lớp đồng thời.  Bạn có thể liên kết và tạo các nhóm lớp (tương đương chức năng  của   các   tập   hợp   lớp)   từ   các   lớp   được   chọn   thông   qua   menu  Layers.  b. Các công cụ Bạn điều khiển sự  hoạt động của các công cụ  Photoshop thông  qua   thanh   Options.   Ngoại   trừ   một   vài   công   cụ   liên   quan   đến  đường dẫn (Direct  Selection, Add Anchor Point, Delete Anchor  Point, và con­vert Point), mọi công cụ trong Photoshop đều có các  tuỳ  chọn. Thanh Options thay đổi khi bạn chuyển đổi các công  
  8. cụ. Và trong một số trường hợp, thanh Options thay đổi trong khi   bạn làm việc với công cụ. Trong trường hợp của công cụ  Crop,   như hình minh họa dưới đây:  Bạn có một tập hợp tuỳ  chọn trước khi bạn rê công cụ  và một  tập hợp khác sau khi thiết lập hộp biên.  Cách hoạt động của một số  công cụ  thay đổi khi bạn thêm một  hay nhiều phím chỉnh sửa (Ctrl, Shift, và Alt). Chẳng hạn, các  phím chỉnh sửa có thể  tác động đến sự  hoạt động của công cụ.   Chúng   ta   sẽ   xem   xét   các   công   cụ   Rectangular   Marquee   và  Elliptical Marquee.  ­ Nhấn giữ  phím Shift trong khi rê: Thông thường các công cụ  chọn marquee là có dạng tự do ­ bạn rê theo bất kỳ cách nào bạn   thích. Mặt khác, khi bạn nhấn giữ phím Shift lúc bạn đang rê bạn   ép buộc các tỉ lệ của vùng chọn theo một hình vuông hay hình tròn   (thay vì một hình chữ nhật hay êlip) ­   Nhấn   giữ   phím   Atl   trong   khi   rê:  Khi   bạn   nhấn   giữ   phím  Option/Alt  trong  khi   đang  rê  một  công cụ  chọn  marquee,  vùng  chọn sẽ được đặt ngay chính giữa điểm mà bạn đã nhấp lần đầu  tiên. Thay vì là một góc của vùng chọn, điểm bắt đầu đó là tâm   của vùng chọn.  ­ Nhấn giữ các phím Shift và Alt trong khi rê: Bạn có thể chọn 
  9. từ  tâm trong khi ép buộc các tỉ  lệ  bằng cách sử  dụng các phím   Shift và Alt kết hợp với nhau.  ­ Sử  dụng phím Shift để  thêm vào một vùng chọn hiện có:  Nếu bạn đã có một vùng chọn hoạt động trong  ảnh, việc nhấn  Shift+rê  một  cộng cụ  chọn sẽ  thêm vào  vùng đó. (Nhấn Shift   trước khi bạn nhấp và rê) ­ Sử dụng phím Alt để loại bớt khỏi một vùng chọn hiện có:   Khi bạn có một vùng chọn và bạn nhấn giữ phím Alt, bạn có thể  rê để loại bớt khỏi vùng chọn đó. Lưu ý trong hình dưới đây, con  trỏ  của công cụ chọn hiển thị một dấu trừ nhỏ khi loại bớt kh ỏi   một vùng chọn.  ­ “Ép buộc” với phím Shift hoặc Alt:  Bạn thậm chí có thể  ép  buộc các tỉ  lệ  hay chọn từ  tâm và thêm hoặc loại bớt khỏi một  vùng chọn. Nhấn phím Shift (để  thêm vào một vùng chọn hiện  có) hoặc phím Alt (để loại bớt khỏi vùng chọn hiện có). Nhấp và   bắt đầu rê công cụ chọn marquee. Trong khi tiếp tục nhấn giữ nút   chuột, hãy thả phím bổ xung và nhấn giữ Shift (để ép buộc các tỉ  lệ) hay Alt (để canh giữ vùng chọn) hoặc cả hai; sau đó tiếp tục   rê công cụ chọn của bạn. Bạn có thể muốn sử dụng kỹ thuật này   khi tạo một vùng chọn có hình dạng donut. Hãy rê vùng chọn hình  tròn ban đầu, sau đó loại bớt một vùng chọn hình tròn nhỏ hơn ra   khỏi tâm của hình tròn ban đầu.  Hãy thử làm việc với các phím bổ xung trong khi đang làm với các   công cụ. Bạn luôn luôn có lệnh Undo (Ctrl+Z) để  undo các thao  tác mà bạn đã thực hiện.  2. Tuỳ biến Photoshop CS6 Việc tạo tuỳ  biến Photoshop không chỉ  giúp bạn làm việc nhanh  hơn và hiệu quả hơn, mà còn giúp bạn làm việc chính xác hơn và   tránh bớt các lỗi có thể xảy ra. Chúng ta sẽ xem xét việc sử dụng   một Preset của công cụ Crop để tạo một tấm ảnh 5x7 ở 300 pixel   trên mỗi inch (ppi). Một Preset như  vậy sẽ  luôn tạo ra các kích  thước đó một cách chính xác. Việc cài đặt công cụ Crop mỗi lần   bạn cần một tấm  ảnh cỡ  5x7  ở  300 ppi không chỉ  phí thời gian  
  10. mà còn “mở cửa” cho các lỗi khác xâm nhập vào.  a. Tuỳ biến vùng làm việc Một trong những cách dễ nhất để làm việc hiệu quả hơn là thấy   ảnh của bạn rõ hơn. Nói chung càng lớn thì càng tốt, vì vậy bạn  có càng nhiều chỗ  để  hiển thị  artwork của bạn trên monitor thì  bạn có thể phóng lớn và thực hiện công việc càng chính xác. Cách  dễ  nhất để  gia tăng vùng làm việc (workspace)? Hãy nhẫn phím  Tab để  che giấu các Palette của Photoshop. Việc nhấn Shift+tab   sẽ che giấu tất cả các Palette ngoại trừ thanh Options và Toolbox.  Bạn cũng có thể  rê các Palette mà bạn cần dùng thường xuyên  đến Palette Well và che dấu các Palette khác. Đừng quên rằng các  Palette chính có được phím tắt được gán để hiển thị và che giấu.   Mặc dù các phím tắt có thể được tạo tuỳ biến, nhưng sau đây là   các phím F được gán của các Palette chính (các phím chức năng  nằm ở đầu bàn phím).  ­ Actions: Alt+F9 ­ Brushes: F5 ­ Color:F6 ­ Info: F8 ­ Layers: F7 Cách hiệu quả  nhất để  tuỳ  biến vùng làm việc là tạo các vùng  làm việc (Workspace) chuyên biệt. Sắp xếp các Palette đúng như  ý bạn cần cho một công việc cụ  thể  mà mà bạn thường thực  hiện, chọn Windows | Workspace | New Workspace, và đặt tên   Workspace cho loại công việc đó. 
  11. Sau đó, bạn có thể tạo một vùng Workspace chuyên biệt cho mỗi   loại công việc mà bạn thực hiện. Chẳng hạn, khi bạn thực hiện   việc chỉnh sửa màu, bạn cần nhìn thấy Palette Histogram (trong   khung xem mở  rộng), Palette Info, và Palette Channels. Hãy sắp  xếp các Palette đó theo cách bạn cần chúng và sau đó che dấu các  Palette còn lại, lưu workspace với tên Color Correction. Hoặc, khi  bạn tạo các  ảnh minh họa trong Photoshop, bạn cần nhìn thấy   đồng thời hai Palette Layers và Paths. Rê một Palette ra khỏi nhóm  để tách biệt nó, đặt cả hai Palette ở một nơi tiện lợi. Để  truy  cập  một   workspace   đã  lưu,   hãy  đến  menu  Windows  |  Workspace và chọn nó từ danh sách ở cuối menu, như minh họa ở  hình dưới đây:
  12. Bạn sẽ  thấy một số  workspace tuỳ  biến  đã được xác lập sẵn  trong menu.  Để   tuỳ   biến   các   menu   của   Photoshop,   bạn   chọn   lệnh   Edit   |   Menus. (Bạn cũng có thể mở Edit | Keyboard Shortcuts… và nhấp  tab Menu). 
  13. Bạn sẽ  tìm thấy mọi lệnh menu được liệt kê. Bạn cũng có tuỳ  chọn  ở đây là che giấu một lệnh hoặc gán một màu tuỳ  biến để  dễ  dàng nhận biết nó trong menu. Chẳng hạn, bạn có thể  che  giấu các bộ lọc nghệ thuật mà bạn chưa bao giờ sử dụng, và tạo  mã màu cho các bộ lọc khác theo cách bạn thích hoặc cách bạn sử  dụng chúng. 
  14. Ngoài các lệnh menu trình  ứng dụng (từ  các menu nằm  ở  đầu   màn hình), bạn có thể  chuyển đổi pop – up Menus For sang các  menu Palette và tạo tùy biến các menu đó. Nhớ  lưu cách sắp xếp  menu tuỳ biến của bạn với nút nằm ngay bên phải của pop – up  Settigs. Tập hợp menu mà bạn đã lưu sẽ  xuất hiện trong pop­up  Settings để bạn dễ dàng truy cập.  b. Gán các phím tắt Các phím tắt của Photoshop có thể giúp bạn tiết kiệm khá nhiều  thời gian. Thay vì di chuyển chuột tới Toolbox để  chọn công cụ  Brush,   bạn   chỉ   cần   nhấn   B   trên   bàn   phím.   Để   mỏ   hộp   thoại  Levels,   bạn   nhấn   Ctrl+L   thay   vì   di   chuyển   chuột   đến   Image,  xuống menu con Adjustments, sau đó di chuyển qua và xuống đến   Levels.  Photoshop CS6 có các tổ  hợp phím tắt mà bạn có thể  tạo tuỳ  biến. Bởi vì tập hợp phím tắt mặc định này khá chuẩn – không  chỉ  trong bộ  Adobe Cre­ative Suite mà còn với các chương trình   lớn khác –nên bạn có lẽ  sẽ  được phục vụ  tốt nhất nếu chỉ thực  
  15. hiện vài thai đổi. Hãy sử  dụng lệnh Edit | Keyboard Shortcuts…,   như minh họa hình dưới đây, để tạo các phần gắn phím tắt này: ­ Sử  dụng Ctrl+P để truy cập Print with Preview: Khi bạn sử  dụng Print with Pre­view, bạn sẽ có nhiều sự  điều kiển hơn khi   bạn sử dụng lệnh Print đơn giản. Do đó sẽ  ý nghĩa hơn nếu bạn  sử dụng phím tắt đơn giản hơn và phổ biến hơn cho lệnh đó. Hãy  định vị trí lệnh Print with Preview trong hộp thoại (bên dưới menu   File) và nhấp phím tắt hiện hành. Gõ phím tắt mới. Lưu ý rằng   Photoshop cảnh báo bạn về  việc phím tắt đã được sử  dụng. Chỉ  cần thay đổi lệnh Print sang Ctrl+Alt+P để  giải quyết sự  xung  đột.  ­ Thay đổi Ctrl+Z để sử dụng Step Backward: Trong phần lớn  các chương trình, việc Ctrl+Z sẽ  liên tục undo ­ đảo ngược qua  một   chuỗi   các   hành   động   trước   đây   trong   chương   trình.   Tuy  nhiên, trong Photoshop, tổ hợp phím tắt đó chuyển đổi một chức  năng Undo/Redo; nghĩa là nhấn một lần để undo, và nhấn lần thứ  hai để  đảo ngược lệnh undo. Hãy làm cho Photoshop tuân theo 
  16. thao   tác   undo   phổ   biến   đối   với   các   chương   trình   khác.   Trong   Keyboard   Shortcuts,   dưới   Edit,   thay   đổi   Ctrl   +Z   sang   Step  Backward   và   sau   đó   sử   dụng   Ctrl+Alt+Z   để   chuyển   đổi   giữa  Undo và Redo.  ­   Gán   các   phím   tắt   cho   các   lệnh   thường   dùng:  Smart   Blur  (hoặc Gaussian Blur) có thể  được gán Ctrl+G/Ctrl+Shift+Alt+G.   Smart   Sharpen   (hay   Unsharp   Mask)   có   thể   được   gán  Ctrl+Shift+Alt+U. Hãy sử dụng Ctrl+Shift+R cho lệnh Image Size.   Khi bạn làm việc với Photosho, hãy chú ý đến các lệnh menu   khác mà bạn thường truy cập và ghi nhớ các phím tắt của chúng  hoặc gán các phím tuỳ biến.  c. Tạo các tool preset Một trong những chìa khoá để  giúp bạn làm việc chính xác và  hiệu quả  trọng Photoshop là sử  dụng công cụ  phù hợp với công  việc.   Chẳng   hạn,   công   cụ   Patch   sao   chép   chỉ   mẫu   kết   cấu   (texture). Nếu bạn cần che phủ một vùng trên khuôn mặt của một   khách hàng, bạn cần công cụ Clone Stamp thay vì công cụ Patch.  Bạn có thể bảo đảm rằng bạn đang sử dụng không chỉ đúng công   cụ mà còn sử dụng đúng các xác lập cho côngcụ đó bằng cách tạo  các tool preset (các xác lập sẵn của công cụ). Các tool preset này  chứa các xác lập của bạn từ thanh Options. Bạn chọn công cụ đã  xác lập sẵn (và dĩ nhiên đó là  nơi bắt nguồn  của  tên  này) từ  Palette Tool Presets hoặc từ cuối bên trái của thanh Options, như  minh họa ở hình dưới đây:
  17. Mặc dù hầu như bất kỳ công cụ nào cũng là một đơn cử  tốt cho  các tool preset, nhưng một số  chỉ   đơn thuần là dạng tự  nhiên.  Chúng ta sẽ  xem xét công cụ  Type. Khi bạn xem xét tất cả  các   tuỳ chọn cho công tụ Type không chỉ trong thanh Options mà còng  thong các Palette Character và Paragraph, hoàn toàn có nhiều thứ  để chọn và theo dõi. Để đảm bảo nội dung nhất quán giữa các dự  án, bạn nên tạo các tool preset cho mỗi dự  án, bao gồm cả  dòng   tiêu đề và nội dung chính, các hiệu ứng đặc biệt à type trọng tậm,  và thậm chí cả thông tin bản quyền.  Một đơn cử  lôgíc khác cho các tool preset là công cụ  Crop. Như  sẽ được trình bày ở bài tiếp theo, một bức ảnh chụp từ một máy   ảnh kỹ  thuật số  cấp cao có một tỉ  số  hướng (mối quan hệ  giữa   chiều rộng và chiều cao của ảnh) là 2:3, các tỉ số hướng của các  tấm  ảnh in và khung  ảnh là 4:5 (đối với các tấm  ảnh in cỡ  8 x   10), 5:7, và 13:19 (đối với các tấm  ảnh in cỡ  lớn). (Một số máy   ảnh giá thấp hơn chụp với các tỉ  số  hướng khác nhau). Bạn sẽ  nhận thấy mình thường cần xén một  ảnh đến một kích cỡ  nhất   định để  đáp  ứng các yêu cầu in  ấn. Và đừng quên độ  phân giải.  Việc in với kích cỡ  chính xác nhưng  ở  độ  phân giải sai sẽ  làm   bạn hao phí giấy và mực! Hãy cài đặt nhiều preset cho công cụ  Crop với các kích cỡ  in tiêu biểu để bảo đảm rằng bạn luôn xén   chính xác.  3. Các xác lập của Photoshop
  18. Preferences  ở  cấp chương trình và Color Settings luôn giúp bạn  trong mọi việc bạn thực hiện trong Photoshop. Các tuỳ  chọn mà  bạn chọn trong Preferences của Photoshop (hay g ọi đơn giản là  Prefs) điều khiển nhiều khía cạnh hoạt động cơ bản của chương   trình. Các mục được chọn trong hộp thoại Color Settings xác định  diện mạo của tác phẩm, cả trên màn hình và trong bản in.  a. Xác lập Preferences File Preferences của Photoshop chứa nhiều thông tin về  cách bạn  sử dụng chương trình. Dù bạn thích đo đơn vị inch hay pixel, bạn  muốn lưới và các đường dẫn hướng dẫn được hiển thị  như  thế  nào, bạn thích các thumbnail  ở  kích cỡ  nào trong Palette, bạn đã  sử dụng font nào cuối cùng ­ tất cả các loại dữ liệu đều được lưu  giữ  trong Prefs. Nhiều thông tin trong preferences được chọn tự  động khi bạn làm việc (chẳng hạn như  kích cỡ  và chế  độ  màu  của tài liệu mới mà bạn vừa tạo, Palette Character có hiển thị hay   không khi lần cuối bạn tắt chương trình, và các tuỳ chọn công cụ  nào đã được chọn thanh Options), nhưng bạn phải chủ động trong  việc   chọn   số   các   tuỳ   chọn   trong   hộp   thoại   Preferences   của   Photoshop như minh họa ở hình dưới đây:
  19. Bạn   mở   Prefs   bằng   tổ   hợp   phím   tắt   Ctrl+K,   và   menu   con  Preferences nằm bên dưới menu Edit. Các xác lập mặc định hoàn  toàn có thể chấp nhận được, nhưng sau đây là một số  hộp thoại   Preferences mà bạn tìm thấy chúng trong các mục đó.  b. Preferences | General Nếu bạn sẽ  thực hiện nhiều thao tác định lại kích cỡ  và tỉ  lệ  trong Photoshop, hãy xem xét việc thay đổi phương pháp Image  Interpolation.   Hãy   sử   dụng   Bicubic   Smoother   nếu   bạn   thường   xuyên tăng các kích thước pixel; chọn Bicubic Sharper khi giảm   kích cỡ. Nếu bạn làm việc trên một monitor được xác lập sang độ  phân   giải   1024x768  pixel,   hãy   xem  xét   việc   thay   đổi   UI   (user   interface)   Font   Size   sang   Small.   Tuỳ   chọn   này   sẽ   thu   hẹp   các  Palette và tạo nhiều chỗ hơn để bạn làm việc.  Nếu bạn thường xuyên sử dụng Adobe Bridge, hãy đánh dấu hộp   kiểm để khởi động chương trình tự động. Và xem xét việc lưu tự  động history log với mỗi file, trong một file text, hay hoàn toàn   không lưu. (History log theo dõi mọi sự  thay đổi mà bạn thực  
  20. hiện cho một file; tuy nhiên ở dạng metadata, nó sẽ làm tăng kích   cỡ  file. Hãy đọc một metadata history log bằng cách sử dụng lện   File | File info).  c. Preferences | File Handling Các khung xem trước  ảnh sẽ  làm tang kích cỡ  file, nhưng trong  phần lớn trường hợp, bạn muốn đưa vào khung xem trước. Trên  các máy Macs, bạn có tuỳ  chọn để  đưa vào hoặc không đưa vào  một phần mở  rộng file (hoặc nhò Photoshop hỏi bạn vào mỗic   lần). Ngay cả khi bạn không dự định chia xẻ các file với một mày   Windows, bạn cũng nên luôn đưa vào phần mở rộng file trong tên   file bằng cách chọn tuỳ  chọn Always. Tương tự, bạn nên luôn  tăng tối đa tính tương thích file PSD và PSB. Điều này bảo đảm  rằng các file Photoshop CS6 của bạn có thể  được mở  (với càng  nhiều tính năng được giữ lại càng tốt) trong các phiên bản trước  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2