vietnam medical journal n01 - MAY - 2019
108
V. KẾT LUẬN
- Tr càng lớn BIS và MAC mối ơng quan
càng chặt ch mạnh. Trẻ từ 1 đến 3 tuổi r = -
0.45, p<0.01. Tr từ 3 đến 5 tuổi r = - 0.63, p <
0.01. Trẻ từ 5 đến 12 tuổi tuổi r = - 0.65, p< 0.01.
- Mất phản xạ mi mắt khi MAC 2.45 ± 0.4
BIS 39.03 ± 10.45.
- Đặt mask thanh quản thuận lợi khi MAC 1.3
± 0.32 và BIS 46.84 ± 6.76.
- Duy trì mê khi MAC 0.92 1.17 và BIS 40 60.
- Rút mask thanh quản thuận lợi khi MAC 0.39
± 0.13 và BIS 68.6 ± 4.65.
- Xác suất tiên đoán của BIS là Pk = 0.843.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thụ (2014). "Triệu chứng gây
đánh giá độ mê". i giảng gây hồi sức, Nhà
xuất bản y học, Hà Nội, tr.150 – 171
2. Nirali NP, Varsha NS, Mamta GP (2014).
"Corelation of bis index with sevofluran concentration
in paediatric anesthesia". NATIONAL JOURNAL OF
MEDICAL RESEARCH, 4 (2), pp.277-810.
3. Mahantesh S, Mudakanagoudar (2014).
"Comparison of sevoflurane concentration for
insertion of proseal laryngeal mask airway and
tracheal intubation in children". Revista Brasileira
de anesthesiologia, 5 (1), p.293.
4. Milena K (2011). "Comparison of needed end-
tidal concentration of sevoflurane in children with
balanced intravenous intraoperative analgesia
versus epidural caudal intraoperative analgesia:
prospective randomized trial". Periodicum
biologorum journal impact factor & information,
113 (2), pp. 181-185.
5. Davidson AJ, Ironfield CM, Skinner AV
(2006). "The effects of caudal local anesthesia
blockade on the Bispectral index during general
anesthesia in children". Paediatric anaesthesia, 16
(8), pp.828-833.
6. Tokuwada J, Satumae T (2015). "The
relationship between age and minimal alveolar
concentration of sevofluran for maintaining
bispectral index below 50 in children". Anesthesia,
70, pp.318-322.
7. Hoàng Văn Bách (2012). "Nghiên cứu điều chỉnh
độ mê theo điện não số hóa bằng nồng độ đích tại
não hoặc nồng độ phế nang tối thiểu của thuốc
mê", Luận văn tiến sỹ y học, Viện nghiên cứu khoa
học y dược lâm sàng 108.
TUẦN HOÀN BÀNG HỆ TRONG LIỆU PHÁP ĐIỀU TRỊ
TÁI THÔNG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP
Nguyễn Huy Thắng1,2
TÓM TẮT29
Đặt vấn đề mục tiêu nghiên cu: Tuần
hoàn bàng hệ đóng vai trò duy trì lưu lượng máu não
đến vùng nhu thiếu máu những bệnh nhân nhồi
máu não hoặc cơn thoáng thiếu máu não. Chúng tôi
tiến hành nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm
tuần hoàn bàng hệ trên CT mạch máu não kết cục
của bệnh nhân sau 3 tháng. Đi tưng - Phương
pháp nghiên cu: Nghiên cứu đoàn hệ thực hiện tại
bệnh viện Nhân dân 115. Trong s 429 bệnh nhân
nhồi máu não cấp được điều trị bằng các kỹ thuật tái
thông, chúng tôi khảo sát trên 166 bệnh nhân tắc
động mạch lớn , thời gian tiến hành từ tháng 9-2017
đến tháng 7-2018. Ngoài các đặc điểm lâm sàng,
chúng tôi tiến hành đánh giá điểm tuần hoàn bàng hệ
trên hình ảnh CT mạch máu não (theo thang điểm
sCTA) mức độ tái tưới máu sau can thiệp. Xử số
liệu bằng phần mềm thống SPSS 16.0. Kết quả:
Trong số 166 bệnh nhân, 88 bệnh nhân được can
thiệp nội mạch đơn thuần, 78 bệnh nhân được điều trị
kết hợp cả tpA tĩnh mạch can thiệp nội mạch. Tuổi
trung bình 61.6 ± 14.3, NIHSS trung bình: 14, thời
1Bệnh viện Nhân dân 115
2Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Chịu trách nhiệm chính: Nguyn Huy Thắng
Email: nguyenhuythang115@gmail.com
Ngày nhận bài: 6.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 15.4.2019
Ngày duyệt bài: 23.4.2019
gian từ lúc nhập viện tới lúc đâm kim động mạch đùi
trung bình: 124 phút. Trong 3 nhóm (tuần hoàn phụ
kém, trung bình tốt), tỷ lệ đạt tái thông TICI 2B-3
lần lượt là 68.7%, 71.8% và 80.1% (p = 0.384); mRS
0–1 thời điểm 90 ngày lần lượt 24.2%, 39.5%
55% (p= 0.007). Đặc điểm tuần hoàn bàng hệ tốt liên
quan tới kết cục lâm sàng tốt (mRS 0-2, p=0.015) so
với tuần hoàn phụ kém. Kết luận: Bệnh nhân có đặc
điểm tuần hoàn bàng hệ tốt trung bình trên hình
ảnh CT mạch máu snhận được kết quả tốt với các
liệu pháp tái thông, trong khi đó các liệu pháp này
không nhiều lợi ích đối với những bệnh nhân
tuần hoàn bàng hệ kém. Cầ đặc điểm tuần hoàn phụ
trên CT mạch máu khi lựa chọn bệnh nhân để can
thiệp nội mạch.
SUMMARY
COLLATERAL FLOW STATUS AND THE
EFFECT OF RECANALIZATION THERAPIES
ON CLINICAL OUTCOME IN ISCHEMIC
STROKE PATIENTS
Background and purpose : Collateral circulation
plays a vital role in sustaining blood flow to the
ischemic areas in ischemic stroke or transient ischemic
attack. We investigated the association between
collateral flow assessed on baseline CT Angiography
and predicted outcome at 3 months in acute stroke
patients. Method: A prospective, cohort study of
patients with acute stroke from People 115 Hospital,
Vietnam. Among 429 patients treated with
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 1 - 2019
109
recanalization therapies in acute stage, we identified
166 patients with large vessel occlusion in both
anterior and posterior circulation from September
2017 to July 2018. Besides clinical data, we accessed
collateral flow (CF) score on CTA (sCTA collateral
score) and the degree of reperfusion after
recanalization on angiography. Result: Among 166
patients, 88 patients were endovascular therapy alone,
78 patients were treated with combined intravenous
thrombolysis and endovascular therapy (mean age,
61.6 ± 14.3 years; median NIHSS score, 14; median
door to groining time, 124). In 3 groups (CF poor,
intermediate, good), TICI 2b3 recanalization was
achieved in 68.7%, 71.8% and 80.1% respectively (p
= 0.384); mRS 01 at 90 days achieved in 24.2%,
39.5% and 55% respectively (p= 0.007). A good CF
status was revealed to have a beneficial effect on
favourable functional outcome (mRS 0-2, p=0.015)
compared with poor CF. Conclusion: Patients with
good or intermediate collaterals on CTA benefit from
recanalization therapy, whereas patients with poor
collaterals don’t benefit from treatment. CTA-
collaterals are thus well suited for patient selection in
endovascular therapy.
Keyword:
collateral flow
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tuần hoàn bàng hệ đóng một vai trò quan
trọng trong việc duy trì lưu lượng máu não đến
vùng nhu bị thiếu máu trong giai đoạn cấp,
bán cấp mạn tính sau nhồi máu não hoặc cơn
thoáng thiếu máu não.
Tuần hoàn bàng hệ não bao gồm các cấu trúc
mạch máu, mao mạch sẽ hoạt động trừ khi
dòng máu não bình thường bị suy giảm hoặc hạn
chế do sự hẹp nặng hoặc tắc của các nhánh
động mạch chính. Đánh giá tuần hoàn bàng hệ
rất quan trọng trong việc xác định sự hiện diện
thể tích của lõi nhồi máu não vùng tranh
tối tranh sáng. Đó những yếu tố quan trọng
dẫn đến sự khác nhau về thời gian độ nặng
của đột quỵ ở từng các nhân riêng biệt.
Tuần hoàn phụ ở não thường được chia thành
nguyên phát, thứ phát nhóm thứ ba. Tuần
hoàn phụ nguyên phát bao gồm những nhánh
động mạch của vòng tuần hoàn Willis; tuần hoàn
phụ thứ phát bao gồm động mạch mắt các
động mạch màng não, cũng như những cấu trúc
mạch máu nằm giữa những động mạch nhỏ
xa; tuần hoàn phụ còn lại bao gồm những vi
mạch mới được hình thành ngoại vi của vùng
nhồi máu(1).
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục
tiêu đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm tuần
hoàn bàng hệ trên CT mạch máu não kết cục
của bệnh nhân sau 3 tháng.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Nghiên cứu thực hiện tại khoa Bệnh lý mạch
máu não Bệnh viện Nhân dân 115 từ tháng 9-
2017 đến tháng 7 2018. Trong tổng số 429
bệnh nhân được điều trị bằng các kỹ thuật tái
thông trong giai đoạn cấp, chúng tôi loại khỏi
nghiên cứu 263 bệnh nhân chỉ được điều trị
bằng kỹ thuật tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch
đơn thuần, còn lại 166 bệnh nhân nhồi máu não
cấp tắc động mạch lớn nội sọ cả tuần hoàn
trước tuần hoàn sau được điều trị bằng kỹ
thuật lấy huyết khối bằng dụng cụ đơn thuần
hoặc kết hợp tiêu sợi huyết tĩnh mạch can
thiệp nội mạch. Chúng tôi tiến hành đánh giá
đặc điểm tuần hoàn bàng hệ trên hình ảnh CTA
trước khi can thiệp mức độ tái tưới máu sau
điều trị. Tuần hoàn bàng hệ được 3 bác khác
nhau đánh giá, những bác này được m
về thông tin bệnh nhân lúc nhập viện cũng
như mRS sau 3 tháng. Ngoài ra chúng tôi cũng
đánh giá các đặc điểm nền như NIHSS lúc nhập
viện, ASPECT, các yếu t nguy như tăng
huyết áp, đái tháo đường, rung nhĩ, bệnh van
tim, hút thuốc lá, rối loạn lipid máu. Điểm mRS
sau 90 ngày được thực hiện qua điện thoại trực
tiếp với bệnh nhân hoặc thân nhân.
Đặc điểm tuần hoàn ng hệ được đánh g
trên CT mạch máu não theo thang điểm sCTA:
Hình 1. Tuần hoàn bàng hệ: tốt (tuần hoàn phụ đạt 100% vùng chi phối mạch máu bị tắc); trung
bình (tuần hoàn phụ đạt > 50% nhưng < 100% vùng chi phối mạch máu bị tắc) hoặc kém (tuần
hoàn phụ chỉ đạt < 50% nhưng >0% vùng chi phối mạch máu bị tắc)(2) .
TỐT
TRUNG BÌNH
KÉM
vietnam medical journal n01 - MAY - 2019
110
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Trong số 166 bệnh nhân, 88 bệnh nhân được can thiệp nội mạch đơn thuần, 78 bệnh nhân
được điều trị kết hợp tiêu sợi huyết tĩnh mạch can thiệp nội mạch. NIHSS trung bình : 14, tuổi
trung bình 61.6 ± 14.3, thời gian trung bình tlúc nhập viện đến lúc đâm kim động mạch đùi: 124
phút, tỷ lệ i thông TICI 2B -3 đạt 75.9%, tỷ lệ bệnh nhân kết cục lâm sàng tốt với mRS 0-2 sau
90 ngày đạt 62.05%. 91 bệnh nhân có điểm tuần hoàn ng hệ tốt, 43 bệnh nhân mức trung
bình và 32 bệnh nhân có tuần hoàn bàng hệ kém.
Hình 2. mRS sau 3 tháng
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mRS ở
thời điểm sau 3 tháng giữa các nhóm bệnh nhân
đặc điểm tuần hoàn phụ khác nhau (p =
0.007). Những bệnh nhân tuần hoàn phụ tốt
tỷ lệ bệnh nhân độc lập về chức năng sau 3
tháng với mRS = 0,1 cao gấp 2 lần so với nhóm
tuần hoàn bàng hệ kém (46.2% so với 28.1%,
OR = 2.2), đồng thời tỷ lệ tử vong thấp hơn
đáng kể (11% so với 21.9%).
Mặc nhóm tuần hoàn phụ trung bình tỷ
lệ bệnh nhân mRS 0-2 cao hơn nhóm tuần hoàn
phụ tốt (67.4% so với 65.9%) nhưng trong đó tỷ
lệ bệnh nhân mRS = 2 chiếm tỷ lệ lớn hơn
(34.9% so với 19.8%). Điều đó chứng tỏ những
bệnh nhân có tuần hoàn bàng hệ trung bình mặc
kết cục chung hồi phục tốt nhưng vẫn n
một số hạn chế trong sinh hoạt hàng ngày, còn
nhóm tuần hoàn phụ tốt thì tỷ lệ bệnh nhân hồi
phục mức bình thường hoặc khiếm khuyết
thần kinh mức tối thiểu cao hơn, chất lượng
cuộc sống cao hơn. Ở nhóm tuần hoàn phụ kém
thì tỷ lệ bệnh nhân tàn phế nặng hoặc tvong
cao hơn nhiều so với 2 nhóm còn lại (40.6% so
với 20.9% và 13.2%, p = 0.015).
Bảng 1. Đặc điểm nền giữa các nhóm
Tuần hoàn
phụ kém
(n=32)
Tuần hoàn phụ
trung bình
(n=43)
Tuần hoàn
phụ tt
(n= 91)
Tuổi
Trung bình
62.4 ±15
(34 - 90)
61.5 ± 14.4
(34 - 91)
61.2 ± 14
(27 - 87)
Giới
Nam
71.90%
46.50%
64.80%
Nữ
28.10%
53.50%
35.20%
Điểm NIHSS
Trung bình
16.5
14
13
ASPECT
Trung vị
7 (3- 10)
8 (3- 10)
9 (5-10)
Thời gian từ nhập
viện đến điều trị
tpA
41.46 ph
44.23 ph
54.86 ph
Thời gian từ nhập
viện đến đâm kim
ĐM đùi
142.19 ph
153.56 ph
153.52 ph
Các yếu tố
nguy cơ
Tiền căn NMN/
TIA
6.20%
9.30%
12.10%
Tăng huyết áp
93.80%
88.40%
89%
Đái tháo đường
28.10%
18.60%
16.50%
Rối loạn lipid
máu
59.40%
44.20%
59.30%
CF poor
CF : intermediate
CF : good
3.10%
0%
8.80%
21.10%
39.50%
46.20%
15.60%
32.60%
13.20%
6.20%
2.30%
12.10%
6.20%
2.30%
4.40%
18.80%
4.70%
4.40%
21.90%
18.60%
11%
p= 0.007
mRS = 0
mRS = 1
mRS =2
mRS = 3
mRS =4
mRS = 5
mRS = 6
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 1 - 2019
111
Hút thuốc lá
25.00%
18.60%
24.20%
Bệnh van tim
9.40%
11.60%
7.70%
Rung nhĩ
18.80%
32.60%
26.40%
Tắc động mạch
lớn nội sọ
ICA
25% (8)
39.5% (17)
26.4% (24)
0.15
M1 MCA
62.5% (20)
41.9% (18)
48.4% (44)
M2 MCA
9.4% (3)
7% (3)
9.9% (9)
M3 MCA
0% (0)
2.3% (1)
1.1% (1)
BA
0
9.3% (4)
14.3% (13)
VA
3.1% (1)
0
0
Tái thông
TICI 2B -3
68.70%
71.80%
80.10%
Nhóm bệnh nhân tuần hoàn phụ tốt điểm NIHSS thấp hơn ASPECT cao hơn so với nhóm
tuần hoàn phụ trung bình kém. Không sự khác biệt về tỷ lệ tái thông (TICI 2B-3) cũng như các
đặc điểm nền, yếu tố nguy cơ giữa các nhóm (p > 0.05).
Bảng 2. mRS sau 3 tháng
Tuần hoàn phụ kém
Tuần hòan phụ trung bình
Tuần hoàn phụ tốt
p = 0.015
mRS 0-2
43.8% (14)
67.4% (29)
65.9% (60)
mRS 3-4
15.6% (5)
11.6% (5)
20.9%(19)
mRS 5-6
40.6% (13)
20.9% (9)
13.2% (12)
Đánh giá đặc điểm tuần hoàn bàng hệ trên CTA trước khi quyết định can thiệp cần thiết trong việc
tiên lượng khả năng phục hồi của bệnh nhân.
IV. KẾT LUẬN
Những bệnh nhân đặc điểm tuần hoàn
bàng hệ tốt trung bình trên CTA đạt kết quả
hồi phục tốt với các kỹ thuật tái thông hơn so với
những bệnh nhân có tuần hoàn phụ kém. Do đó
đặc điểm tuần hoàn bàng hệ là một trong những
tiêu chuẩn quan trọng cần đánh giá trước khi lựa
chọn bệnh nhân can thiệp nội mạch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Liu L, Ding J, Leng X, et al. Guidelines for evaluation
and management of cerebral collateral circulation in
ischaemic”. Stroke and Vascular Neurology 2018;3:
e000135. doi:10.1136/svn2017-000135
2. Nambiar, V., et al. "CTA collateral status and
response to recanalization in patients with acute
ischemic stroke." American Journal of
Neuroradiology 35.5 (2014): 884-890.
ĐÁNH GIÁ THÁI ĐỘ HỌC KỸ NĂNG GIAO TIẾP BẰNG PHƯƠNG PHÁP
PHỎNG CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
Trần Thị Hồng Hạnh*, Nguyễn Thị Khánh*,
Đng Th Hân*,Vũ Thị Minh Phượng*
TÓM TẮT30
Mục tiêu: đánh giá sự thay đổi về thái độ học tập
knăng giao tiếp bằng phương pháp đóng vai trong
trong môi trường phỏng của sinh viên trường đại
học Điều dưỡng Nam Định. Phương pháp: can thiệp
được thực hiện trên 1 lớp sinh viên điều dưỡng tại
trường đại học Điều dưỡng Nam Định thông qua giảng
dạy kỹ năng giao tiếp bằng phương pháp đóng vai
trong trong môi trường phỏng. Kết quả: điểm
trung bình thái độ học tập KNGT (thang điểm 5) của
nhóm yếu tố “Học tập”: 3.66±0.35 (trước can thiệp),
4.24 ± 0.36 (sau can thiệp), nhóm yếu tố “Tầm quan
*Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.
Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Hồng Hạnh
Email: hanhtranvn@gmail.com
Ngày nhận bài: 23.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 5.4.2019
Ngày duyệt bài: 11.4.2019
trọng”: 2.68±0.37 (trước can thiệp), 3.75 ± 0.42 (sau
can thiệp); nhóm yếu tố Chất lượng”: 3.30±0.41
(trước can thiệp), 4.14 ± 0.39 (sau can thiệp); nhóm
yếu tố “Thành công”: 3.10±0.45 (trước can thiệp),
4.16 ± 0.46 (sau can thiệp); p< 0.0001. Khuyến
nghị: tiếp tục áp dụng nhiều hơn phương pháp giảng
dạy thực hành kỹ năng giao tiếp trong môi trường
phỏng để rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho sinh viên.
Từ khóa:
thái độ học tập, knăng giao tiếp,
phỏng, sinh viên điều dưỡng
SUMMARY
EVALUATION OF STUDENTS’ ATTITUDES
TOWARD COMMUNICATION SKILLS
LEARNING WITH SIMULATION METHOD IN
NAM DINH UNIVERSITY OF NURSING
Objective: The research was conducted to
evaluate the changes in the students’ attitude toward
communication skills learning with role-play method in
vietnam medical journal n01 - MAY - 2019
112
simulation at Nam Dinh University of Nursing (NDUN).
Methods: an experimental research is conducted on a
nursing student group at NDUN who are learnt
communication skills with role-play method in
simulation. Results: the medium score of learning
attitude (scale of 5) of factor “Learning” group from
3.66 ± 0.35 to 4.24 ± 0.36; factor “Importance” group
from 2.68±0.37 to 3.75 ± 0.42; factor “Quality” group
from 3.30±0.41 to 4.14 ± 0.39; factor “Success”
group from 3.10±0.45 to 4.16 ± 0.46, p< 0.0001.
Recommendations: applying an abundance of
practicing learning methods in simulation to improve
students’ skills, especially communication skills.
Keywords:
learning attitude, communication skill,
simulation, nursing student
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hình thành năng lc cho sinh viên điu
ỡng, đáp ng yêu cu ca thc hành ngh
nghiệp khi ra trường là mc tiêu và là thách thc
rt lớn đối với quá trình đào tạo tại nhà trường.
vy, các ging viên điều dưỡng được khuyến
khích s dụng các phương pháp giảng dy da
trên bng chng giúp cho sinh viên hội
phát trin các k năng cần thiết để th chăm
sóc người bnh mt cách an toàn hiu qu.
Trong đó, kỹ năng giao tiếp được xác định
hành vi ngh nghip quan trng phi được dy
chú trng trong giáo dục chăm sóc sức khe
[8]. Đặc bit trong thc hành ngh nghip, thái
độ giao tiếp của người điều dưỡng s ảnh hưởng
trc tiếp đến sc khe của người bệnh cũng như
kết qu hoạt động của sở y tế. Chính vy
k năng giao tiếp đối với người điều dưỡng
không th thiếu.
Hin nay, khá nhiều phương pháp giảng
dy k năng giao tiếp cho sinh viên, mt trong
những phương pháp ging dạy đang được áp
dụng đó phương pháp đóng vai đ rèn luyn
k năng ra quyết định k năng giao tiếp cho
sinh viên [6]. Tuy nhiên phương pháp này hiện
đưc thc hin ph bin hu hết c trường
i hình thc hc thc hành ngay ti ging
đưng hoc quy mô lp hc với lượng thi
gian thc hành trên lp không nhiều. Do đó sinh
viên ít hội được tiếp xúc thc hành
trong môi trường ging vi thc tế lâm sàng [4].
Trong khi đó, học tập trong môi trường
phng giúp sinh viên điều dưỡng có th giao tiếp
vi người bệnh, gia đình người bnh, bác sĩ, k
thut viên..., qua đó tăng cườngphát trin k
năng giao tiếp ca sinh viên trong mt môi
trường an toàn không gây nguy hi cho sc
khe hay tính mng người bnh [2]. Phương
pháp này đã được chng minh mt công c
hiu qu để tích hp các tài liu giáo khoa vào
môi trường thc hành lâm sàng [6].
Tuy nhiên, hin nay nhiu tờng đào tạo điều
ng ti Vit Nam vn đang áp dng phương
pháp ging dy truyn thng, đó sinh viên được
hc k năng giao tiếp ti c phòng hc thuyết
hoc phòng hc thc hành đưc gii hn bi các
điu kiện sở vt chất. Do đó, sinh viên thường
b b ng hoc gặp khó khăn khi lần đầu đi thc
hành ti lâm ng. Chính vy, trường Đại hc
Điều ỡng Nam Định đã ng dụng phương pháp
ging dy phng khi ging dy thc nh cho
sinh viên điều ng nhằm giúp sinh viên đưc
i trường hc tập an toàn tớc khi bước vào môi
trườngm sàng thc s.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đi tưng nghiên cu: Sinh viên năm
thứ 3 hệ đại học điều dưỡng chính quy khóa 11
của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.
2. Thời gian và địa điểm nghiên cu:
Thi gian: t 01/02/2016 30/4/2016 ti
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.
3. Thiết kế nghiên cu: Can thiệp đánh
giá trước sau
4. Mu và phương pháp chọn mu:
S dng 10 phiếu bốc thăm tương ng vi 10
lp hc phần Đại hc chính quy khóa 11, bc
thăm ngẫu nhiên 1 trong s 10 phiếu được kết
qu là lp hc phn 9 gm 61 sinh viên.
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Sinh viên điều dưỡng
hệ Đại học chính quy, đang học năm thứ 3 chưa
học thực hành học phần “Giao tiếp trong thực
hành nghề nghiệp”, chưa tham gia học lâm
sàng tại bệnh viện.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Sinh viên nghỉ học bất 1
trong 6 buổi học thực hành hoặc đang bị đình chỉ,
bảo u…hoặc từ chối tham gia nghiên cu.
5. Phương pháp can thiệp: Cho sinh viên
học thực hành kỹ năng giao tiếp bằng phương
pháp đóng vai trong môi trường phỏng tại
các phòng thực hành phỏng của trung tâm
thực hành tiền m sàng, trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định.
6. Phương pháp thu thập s liệu: Cho
sinh viên tự điền vào bộ câu hỏi soạn sẵn. Bộ
câu hỏi “Thái độ về việc học tập k năng giao
tiếp của sinh viên điều dưỡng” (tham khảo b
công cụ “Communication Skills Attitude Scale”
(CSAS) của Laurence, 2012 [5]). Thang đo này
gồm 24 câu được chia thành 4 nhóm yếu tố như
sau [5]: Yếu tố 1- “Học tập” (gồm 10 câu: 5, 7,
9, 10, 14, 16, 18, 20, 21, 23) phản ánh thái độ
của sinh viên vvai trò việc học tập kỹ năng
giao tiếp đã hoặc sẽ mang lại cho sinh viên điều
dưỡng; Yếu tố 2- "Tầm quan trọng” (gồm 6 câu:
11, 13, 15, 17, 22, 24) phản ánh thái độ của sinh