
vietnam medical journal n01 - MAY - 2019
108
V. KẾT LUẬN
- Trẻ càng lớn BIS và MAC có mối tương quan
càng chặt chẽ và mạnh. Trẻ từ 1 đến 3 tuổi r = -
0.45, p<0.01. Trẻ từ 3 đến 5 tuổi r = - 0.63, p <
0.01. Trẻ từ 5 đến 12 tuổi tuổi r = - 0.65, p< 0.01.
- Mất phản xạ mi mắt khi MAC 2.45 ± 0.4 và
BIS 39.03 ± 10.45.
- Đặt mask thanh quản thuận lợi khi MAC 1.3
± 0.32 và BIS 46.84 ± 6.76.
- Duy trì mê khi MAC 0.92 – 1.17 và BIS 40 – 60.
- Rút mask thanh quản thuận lợi khi MAC 0.39
± 0.13 và BIS 68.6 ± 4.65.
- Xác suất tiên đoán của BIS là Pk = 0.843.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thụ (2014). "Triệu chứng gây mê và
đánh giá độ mê". Bài giảng gây mê hồi sức, Nhà
xuất bản y học, Hà Nội, tr.150 – 171
2. Nirali NP, Varsha NS, Mamta GP (2014).
"Corelation of bis index with sevofluran concentration
in paediatric anesthesia". NATIONAL JOURNAL OF
MEDICAL RESEARCH, 4 (2), pp.277-810.
3. Mahantesh S, Mudakanagoudar (2014).
"Comparison of sevoflurane concentration for
insertion of proseal laryngeal mask airway and
tracheal intubation in children". Revista Brasileira
de anesthesiologia, 5 (1), p.293.
4. Milena K (2011). "Comparison of needed end-
tidal concentration of sevoflurane in children with
balanced intravenous intraoperative analgesia
versus epidural caudal intraoperative analgesia:
prospective randomized trial". Periodicum
biologorum journal impact factor & information,
113 (2), pp. 181-185.
5. Davidson AJ, Ironfield CM, Skinner AV
(2006). "The effects of caudal local anesthesia
blockade on the Bispectral index during general
anesthesia in children". Paediatric anaesthesia, 16
(8), pp.828-833.
6. Tokuwada J, Satumae T (2015). "The
relationship between age and minimal alveolar
concentration of sevofluran for maintaining
bispectral index below 50 in children". Anesthesia,
70, pp.318-322.
7. Hoàng Văn Bách (2012). "Nghiên cứu điều chỉnh
độ mê theo điện não số hóa bằng nồng độ đích tại
não hoặc nồng độ phế nang tối thiểu của thuốc
mê", Luận văn tiến sỹ y học, Viện nghiên cứu khoa
học y dược lâm sàng 108.
TUẦN HOÀN BÀNG HỆ TRONG LIỆU PHÁP ĐIỀU TRỊ
TÁI THÔNG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP
Nguyễn Huy Thắng1,2
TÓM TẮT29
Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cu: Tuần
hoàn bàng hệ đóng vai trò duy trì lưu lượng máu não
đến vùng nhu mô thiếu máu ở những bệnh nhân nhồi
máu não hoặc cơn thoáng thiếu máu não. Chúng tôi
tiến hành nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm
tuần hoàn bàng hệ trên CT mạch máu não và kết cục
của bệnh nhân sau 3 tháng. Đi tưng - Phương
pháp nghiên cu: Nghiên cứu đoàn hệ thực hiện tại
bệnh viện Nhân dân 115. Trong số 429 bệnh nhân
nhồi máu não cấp được điều trị bằng các kỹ thuật tái
thông, chúng tôi khảo sát trên 166 bệnh nhân tắc
động mạch lớn , thời gian tiến hành từ tháng 9-2017
đến tháng 7-2018. Ngoài các đặc điểm lâm sàng,
chúng tôi tiến hành đánh giá điểm tuần hoàn bàng hệ
trên hình ảnh CT mạch máu não (theo thang điểm
sCTA) và mức độ tái tưới máu sau can thiệp. Xử lý số
liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 16.0. Kết quả:
Trong số 166 bệnh nhân, 88 bệnh nhân được can
thiệp nội mạch đơn thuần, 78 bệnh nhân được điều trị
kết hợp cả tpA tĩnh mạch và can thiệp nội mạch. Tuổi
trung bình 61.6 ± 14.3, NIHSS trung bình: 14, thời
1Bệnh viện Nhân dân 115
2Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Chịu trách nhiệm chính: Nguyn Huy Thắng
Email: nguyenhuythang115@gmail.com
Ngày nhận bài: 6.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 15.4.2019
Ngày duyệt bài: 23.4.2019
gian từ lúc nhập viện tới lúc đâm kim động mạch đùi
trung bình: 124 phút. Trong 3 nhóm (tuần hoàn phụ
kém, trung bình và tốt), tỷ lệ đạt tái thông TICI 2B-3
lần lượt là 68.7%, 71.8% và 80.1% (p = 0.384); mRS
0–1 ở thời điểm 90 ngày lần lượt là 24.2%, 39.5% và
55% (p= 0.007). Đặc điểm tuần hoàn bàng hệ tốt liên
quan tới kết cục lâm sàng tốt (mRS 0-2, p=0.015) so
với tuần hoàn phụ kém. Kết luận: Bệnh nhân có đặc
điểm tuần hoàn bàng hệ tốt và trung bình trên hình
ảnh CT mạch máu sẽ nhận được kết quả tốt với các
liệu pháp tái thông, trong khi đó các liệu pháp này
không có nhiều lợi ích đối với những bệnh nhân có
tuần hoàn bàng hệ kém. Cầ đặc điểm tuần hoàn phụ
trên CT mạch máu khi lựa chọn bệnh nhân để can
thiệp nội mạch.
SUMMARY
COLLATERAL FLOW STATUS AND THE
EFFECT OF RECANALIZATION THERAPIES
ON CLINICAL OUTCOME IN ISCHEMIC
STROKE PATIENTS
Background and purpose : Collateral circulation
plays a vital role in sustaining blood flow to the
ischemic areas in ischemic stroke or transient ischemic
attack. We investigated the association between
collateral flow assessed on baseline CT Angiography
and predicted outcome at 3 months in acute stroke
patients. Method: A prospective, cohort study of
patients with acute stroke from People 115 Hospital,
Vietnam. Among 429 patients treated with