BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN QUỐC TRUNG
VIỆC TUÂN THỦ CHÍNH SÁCH AN TOÀN HỆ THỐNG
THÔNG TIN KẾ TOÁN VÀ CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG
THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 9340301
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2023
Công trình được hoàn thành tại:
Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Nguyễn Thị Thu
2. TS. Nguyễn Bích Liên
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đng chấm luận án cấp
trường họp tại:
Vào hồi giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
3
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1 Sự cần thiết của đề tài
Với bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 hiện nay, nền
kinh tế định hướng chuyển đổi số tạo ra nhiều hội phát sinh
không ít thách thức cho các doanh nghiệp liên quan đến an ninh hệ
thống thông tin. Đây do khiến các nhà quản chú trọng ban
hành thực thi các chính sách an toàn hệ thống thông tin hơn. Khi
đứng góc độ của mỗi nhân trong một t chức đ tìm hiểu về
thực trạng này cho thấy sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế
số phụ thuộc trọng yếu vào hệ thống thông tin (HTTT). Mỗi hệ thống
con (như hệ thống thông tin bán hàng, hệ thống thông tin nhân sự, hệ
thống thông tin kế toán, …) trong HTTT của đơn vị đều có dữ liệu có
giá trị nguồn lực cần được quản đảm bảo an toàn. Mối đe
dọa chính đối với an toàn HTTT không chỉ đến từ yếu tố công nghệ
còn xuất phát bởi nhân tố con người không tuân thủ các chính
sách và thủ tục an toàn HTTT của tổ chức. Nhận thức được điều này,
đã có sự quan tâm tăng lên đáng kể của các nhà nghiên cứu tập trung
tìm ra các nhân tố thể dự báo ý định hành vi tuân thủ chính sách
an toàn hệ thống thông tin (CSAT HTTT) hành vi vi phạm của
người dùng cuối.
Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới cũng như tại Việt Nam, theo tìm
hiểu của tác giả, chưa nhiều nghiên cứu làm các nhân tố ảnh
hưởng đến hành vi tuân thủ chính sách an toàn của hệ thống thông
tin kế toán (HTTTKT). Việc đảm bảo cho chính sách an toàn (CSAT)
của HTTTKT được thi hành là vấn đề cấp thiết ở cả góc độ khoa học
hàn lâm lẫn góc độ ứng dụng thực nghiệm cho các tổ chức. Khi
CSAT HTTTKT bị vi phạm, các sự kiện tiềm tàng, các nguy sẽ
4
trở thành rủi ro đe dọa mục tiêu của tổ chức, đe dọa chất lượng hệ
thống của tổ chức. Từ đây, tên đề tài “Việc tuân thủ chính sách an
toàn hệ thống thông tin kế toán chất lượng hệ thống thông tin kế
toán trong doanh nghiệp Việt Nam” đã được tác giả lựa chọn cho
luận án.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Luận án này tập trung vào khía cạnh con người, được thực hiện
nhằm làm mối quan hệ giữa các khía cạnh của văn hóa, răn đe, ý
thức, thái độ tuân thủ CSAT HTTTKT hành vi tuân thủ CSAT
HTTTKT. Đồng thời, nghiên cứu cũng kiểm tra ảnh hưởng trực tiếp
của hành vi tuân thủ CSAT HTTTKT này đến chất lượng HTTTKT
theo góc nhìn của cấp độ cá nhân.
1.3 Vấn đề và phạm vi nghiên cứu
Luận án đặt ra vấn đề nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ nghiêm
trọng của răn đe, hiệu quả phản ứng, xu hướng tránh sự bất trắc
đến thái độ ý định tuân thủ CSAT HTTTKT; ảnh hưởng của thái
độ tuân thủ CSAT HTTTKT đến ý định hành vi tuân thủ CSAT
HTTTKT; ảnh hưởng của ý định tuân thủ CSAT HTTTKT đến hành
vi tuân thủ CSAT HTTTKT; ảnh hưởng của hành vi tuân thủ
CSAT HTTTKT đến chất lượng HTTTKT.
Phạm vi nghiên cứu: Vấn đề nghiên cứu trên được đặt trong phạm vi
bối cảnh Việt Nam, tiến hành khảo sát vào đầu năm 2022 với đơn
vị phân tích nhân (người dùng hệ thống thông tin kế toán) làm
việc trong các doanh nghiệp tại Việt Nam.
5
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định lượng với dữ liệu khảo sát được sử
dụng để kiểm định hình thuyết. Đối tượng thu thập dữ liệu
các người dùng hệ thống thông tin kế toán đang làm việc tại các
doanh nghiệp được khảo sát tại Việt Nam. Kỹ thuật phân tích PLS-
SEM được sử dụng để phân tích dữ liệu với sự hỗ trợ của phần mềm
SmartPLS 3.0.
1.5 Đóng góp mới của luận án
Về mặt lý thuyết: Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm giàu kho tàng
nghiên cứu về mảng chủ đề CSAT HTTT khi xem xét tập trung vào
tuân thủ CSAT HTTTKT; đồng thời một trong những nghiên cứu
góp phần bổ sung tri thức vào mảng nghiên cứu đang còn khá hạn
chế của thế giới Việt Nam v mối tương quan giữa văn hóa
tránh sự bất trắc của người dùng HTTTKT và hành vi tuân thủ CSAT
HTTTKT của nhân đó; khi xem xét ảnh hưởng trực tiếp của hành
vi tuân thủ đến chất lượng HTTTKT, kết quả nghiên cứu luận án sẽ
bổ sung thêm một khía cạnh mới cho nghiên cứu HTTTKT, nhấn
mạnh tính toàn vẹn độ tin cậy của HTTTKT không chỉ được xác
định về mặt công nghệ còn bị ảnh hưởng đáng kể bởi hành vi
thái độ của con người.
Về mặt thực tiễn: kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho người dùng
HTTTKT nói chung các nhà quản doanh nghiệp nói riêng
cái nhìn hơn về vai trò của khía cạnh văn hóa, mức độ nghiêm
trọng của hình phạt khi vi phạm, niềm tin vào tính hiệu quả của hành
vi được khuyến nghị trong việc hỗ trợ thúc đẩy ý định, thái độ, hành
vi tuân thủ CSAT HTTTKT của nhân viên trong doanh nghiệp. Kết