intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tuyển tập 12 đề kiểm tra học kỳ I lớp 5 môn Tiếng Việt

Chia sẻ: Mai Mai | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:39

85
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Tuyển tập 12 đề kiểm tra học kỳ I lớp 5 môn Tiếng Việt" giúp học sinh ôn tập hiệu quả, củng cố kiến thức đã học, rèn luyện kỹ năng làm bài thi đạt điểm cao trong kì thi sắp tới. Chúc các bạn làm bài thi tốt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tuyển tập 12 đề kiểm tra học kỳ I lớp 5 môn Tiếng Việt

  1. TUYỂN TẬP 12 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - Môn Tiếng Việt lớp 5 ĐỀ 1 ­ TIẾNG VIỆT ­ LỚP 5 Câu 1: (4 điểm): Cho đoạn văn sau: “Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Trong bầu không khí đầy hơi  ẩm   và lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng một   con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản. Tiếp đó,   rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Mấy con gà rừng trên núi cùng thức   dậy gáy te te.”  Tìm các từ láy có trong đoạn văn trên và xếp chúng theo các loại: láy tiếng,   láy âm, láy cả âm và vần.  Câu 2 :    (4 điểm): Hãy tìm nghĩa của từ “đánh” trong các cụm từ sau:    đánh đàn, đánh tiếng, đánh giày, đánh cờ, đánh cá, đánh chén.  Câu 3:   (4 điểm): xác định bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:   a, Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên.   b, Khi mẹ về, cơm nước đã xong xuôi.   c, Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà ngồi trông nồi bánh, chuyện trò đến  sáng.   d, Buổi sáng, núi đồi, thung lũng, làng bản chìm trong biển mây mù.  Câu 4:   (4 điểm): Đặt dấu phẩy vào những chỗ cần thiết trong các câu sau:  Mùa xuân cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Chào mào sáo sậu sáo đen…  đàn đàn lũ lũ bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau trêu ghẹo nhau trò chuyện ríu rít…  Hết mùa hoa chim chóc cũng vãn.  Câu  5:    (9   điểm):   Trong  bài  “Khúc   hát  ru   em  bé  lớn  trên  lưng  mẹ”  nhà  thơ  Nguyễn Khoa Điềm có viết: “Em cu tai ngủ trên lưng mẹ ơi!   Em ngủ cho ngoan, đừng rời lưng mẹ   Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội   Nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng   Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi 1
  2. TUYỂN TẬP 12 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - Môn Tiếng Việt lớp 5   Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối   Lưng đưa nôi và tim hát thành lời …”   Em hiểu thế  nào là “Những em bé lớn trên lưng mẹ”? Những cảm xúc  của em khi đọc đoạn thơ trên? ĐÁP ÁN ĐỀ 1 ­ TIẾNG VIỆT ­ LỚP 5 Câu 1: ­ Láy tiếng: te te ­ Láy âm: phành phạch, rải rác, râm ran. ­ Láy âm và vần: lành lạnh, lanh lảnh. Câu 2:  ­ đánh đàn: Dùng tay tác động vào đạo cụ và phát ra âm thanh.  ­ đánh tiếng: Phát ra tiếng để cho người khác biết là có người.  ­ đánh giày: chà sát lên bề mặt của đồ vật làm cho bề mặt của đồ vật  sạch  và đẹp ra.  ­ đánh cờ: chơi có được thua trong một cuộc chơi thường có dùng đến tay.   ­ đánh cá: dùng chài lưới hoặc các công cụ  khác để  bắt cá hoặc các loại   thủy sản khác như tôm, cua …  ­ đánh chén: ăn uống. Câu 3: a, Dưới ánh trăng, dòng sông / sáng rực lên.                TN                  CN               VN b, Khi mẹ về, cơm nước / đã xong xuôi.               TN          CN                  VN c, Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà / ngồi trông nồi bánh, chuyện trò đến  sáng.            TN            TN                    CN                VN                            VN d, Buổi sáng, núi đồi, thung lũng, làng bản / chìm trong biển mây mù. 2
  3. TUYỂN TẬP 12 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - Môn Tiếng Việt lớp 5            TN           CN         CN             CN                    VN Câu 4: Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Chào mào, sáo sậu, sáo đen …   đàn đàn, lũ lũ bay đi, bay về. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít  … Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Câu 5:    ­ “Những em bé lớn trên lưng mẹ” là những em bé được lớn lên trên lưng   của người mẹ, trải qua bao nhiêu vất vả của người mẹ. (1 điểm)   ­ Học sinh làm rõ được sự vất vả của người mẹ, lời văn có cảm xúc, trình  bày mạch lạc, dùng từ chính xác, phù hợp với nội dung của đoạn thơ cho điểm (6  ­ 7 điểm)   ­ Bài trình bày sạch đẹp. (1 điểm)   Lưu ý:  + Không đúng thể loại không cho điểm.     + Các lỗi khác căn cứ vào tình hình thực tế bài làm của học sinh để  trừ điểm cho phù hợp.   Gợi ý cho phần cảm thụ: người mẹ vất vả khi phải nuôi con nhỏ, sự vất  vả  đó được nhân lên khi người mẹ yêu nước này tham gia phục vụ bộ đội kháng  chiến. Hai câu đầu là sự vỗ về, là lời ru của người mẹ để đứa con ngủ ngoan để  mẹ  giã gạo nuôi bộ  đội. Người mẹ  làm việc hăng say và đứa con ngủ  theo nhịp   chày của người mẹ. Mồ  hôi của người mẹ  chảy đầm đìa trên vai áo đã hòa vào  người con như hòa những nỗi gian nan vất vả từ người mẹ. Nhưng người con vẫn   ngủ ngon lành trên lưng người mẹ như cảm thông, như chia sẻ, như chịu đựng sự  vất vả lớn lao đó cùng với người mẹ.    Qua đó ta thấy người mẹ  có tấm lòng thương con, yêu nước vô bờ, sẵn   sàng phục vụ  bộ  đội, phục vụ  kháng chiến dù vất vả  khó khăn. Đó là tấm lòng  của người mẹ Việt Nam trong mọi thời đại. 3
  4. TUYỂN TẬP 12 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - Môn Tiếng Việt lớp 5 ĐỀ 2 ­ TIẾNG VIỆT ­ LỚP 5 Câu 1 (4 điểm) Cho các kết hợp 2 tiếng sau: Xe đạp, xe máy, xe cộ, máy bay, đạp xe, xe kéo, kéo xe, khoai nướng, khoai  luộc, luộc khoai, múa hát, tập hát, bánh rán, rán bánh, bánh kẹo. Hãy: a) Xác định những kết hợp nào trong các kết hợp trên là từ ghép.         b) Phân loại các từ ghép đó. Câu 2 (4 điểm)   Trong bài “Sầu riêng” của Mai Văn Tạo (TV4 ­ tập2) có câu: “Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo  của trứng gà, ngọt cái ngọt của mật ong già hạn.” Hãy: a) Tìm các tính từ có trong câu văn. Nhận xét về từ loại của các từ “cái béo”; “mùi thơm”. Câu 3 (4 điểm) Cho các từ: Trung thực, đôn hậu, vạm vỡ, tầm thước, trung thành, mảnh   mai, béo, phản bội, hiền, thấp, gầy, khoẻ, cứng rắn, giả dối, cao, yếu. a) Dựa vào nghĩa của từ hãy xếp các từ  trên thành 2 nhóm và đặt   tên. b) Xếp thành các cặp từ trái nghĩa trong mỗi nhóm Câu 4 (4 điểm) 4
  5. TUYỂN TẬP 12 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - Môn Tiếng Việt lớp 5 Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu sau: a) Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc. b) Ánh   trăng   trong   chảy   khắp   nhành   cây   kẽ   lá,   tràn   ngập   con   đường trắng xoá.  Câu 5 (9 điểm) Trong bài “Hạt gạo làng ta” (TV5 – Tập I), nhà thơ  Trần Đăng Khoa có  viết: “Hạt gạo làng ta Có bão tháng bảy Có mưa tháng ba Giọt mồ hôi sa Những trưa tháng sáu Nước như ai nấu Chết cả cá cờ Cua ngoi lên bờ Mẹ em xuống cấy.” Đoạn thơ trên giúp em hiểu được ý nghĩa gì của hạt gạo? Hãy nêu rõ tác   dụng của điệp từ và hình ảnh đối lập được sử dụng trong đoạn thơ trên. ĐÁP ÁN ĐỀ 2 ­ TIẾNG VIỆT ­ LỚP 5 Câu 1: a) (2đ) Mỗi từ tìm đúng cho 0,2 đ Các kết hợp là từ ghép:  Xe đạp, xe cộ, xe kéo, khoai luộc, bánh rán                                        Xe máy, máy bay, khoai nướng, múa hát, bánh kẹo. b) (2đ) Phân loại đúng mỗi từ cho 0,2đ ­ Từ  ghép phân loại: xe đạp, xe máy, xe kéo, máy bay, khoai nướng, khoai  luộc, bánh rán. ­ Từ ghép tổng hợp: Xe cộ, múa hát, bánh kẹo. 5
  6. TUYỂN TẬP 12 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - Môn Tiếng Việt lớp 5 Câu 2:  a) (2đ) Các tính từ có trong câu văn là: béo, thơm, ngọt, già. b) (2đ) Các từ “cái béo”; “mùi thơm” thuộc từ loại Danh từ. Câu 3: Dựa vào nghĩa của từ ta xếp được: Nhóm 1: Từ chỉ hình dáng, thể chất của con người: Vạm vỡ, tầm thước, mảnh mai, béo, thấp, gầy, khoẻ, cao, yếu.(1đ) Nhóm 2: Từ chỉ phẩm chất, tính tình của con người: Trung thực, đôn hậu, trung thành, phản bội, hiền, cứng rắn, giả dối. (1đ) Câu 4: Xác định đúng mỗi câu cho 2 điểm a)Sau tiếng chuông chùa,  mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc.             TN                             CN             VN1                VN2 b)Ánh trăng trong chảy khắp nhành cây kẽ  lá, tràn ngập con đường trắng  xoá      CN                                   VN1                                 VN2 Câu 5: ­ Hs nêu được ý nghĩa của hạt gạo: Làm ra hạt gạo trải qua bao thử thách   của thiên nhiên, tình yêu của con người. (3đ) ­ Nêu được điệp từ “có” tác dụng: nhấn mạnh khó khăn của thiên nhiên. (2đ) ­ Nêu được hình ảnh đối lập cua ngoi lên bờ >
  7. TUYỂN TẬP 12 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - Môn Tiếng Việt lớp 5 ĐỀ 3 ­ TIẾNG VIỆT ­ LỚP 5 Câu 1: Xác định nghĩa gốc, nghĩa chuyển.của từ  ngọt trong các kết hợp từ  dưới  đây :     ­ Đàn ngọt hát hay.    ­ Rét ngọt.    ­ Trẻ em ưa nói ngọt, không ưa nói xẵng.    ­ Khế chua, cam ngọt. Câu 2:   Cho các câu sau:     Chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt   nhanh trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng. 7
  8. TUYỂN TẬP 12 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - Môn Tiếng Việt lớp 5 a.  Tìm từ đơn, từ ghép, từ láy trong các câu trên. b. Tìm danh từ, động từ, tính từ trong các câu trên. Câu 3: Xác định chức năng ngữ pháp (làm chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ, định ngữ) của   đại từ tôi trong từng câu dưới đây: a. Đơn vị đi qua, tôi ngoái đầu nhìn lại Mưa đầy trời nhưng lòng tôi ấm mãi. b. Người đạt điểm cao trong kì thi học sinh giỏi cấp trường là tôi. c. Cả nhà rất yêu quý tôi. Câu 4: Ngắt đoạn văn sau thành những câu đúng ngữ  pháp và đặt dấu chấm vào   cuối mỗi câu. Viết hoa chữ cái đầu câu:     Sông nằm uốn khúc giữa làng rồi chạy dài bất tận những hàng tre xanh  chạy dọc theo bờ  sông chiều chiều, khi ánh hoàng hôn buông xuống, em lại ra  sông hóng mát trong sự  yên lặng của dòng sông, em nghe rõ cả  tiếng thì thào của  hàng tre xanh và lòng em trở nên thảnh thơi, trong sáng vô cùng Câu 5: Bằng trí tưởng tượng của mình, em hãy kể tiếp câu chuyện dưới đây (viết   tiếp vào chỗ có dấu chấm lửng): Cáo và sếu    Cáo mời Sếu đến ăn bữa trưa và bày đĩa canh ra. Với cái mỏ dài của mình,   Sếu chẳng ăn được chút gì. Thế  là Cáo một mình chén sạch. Sang ngày hôm sau,   Sếu mời Cáo đến chơi và dọn bữa ăn... ĐÁP ÁN ĐỀ 3 ­ TIẾNG VIỆT ­ LỚP 5  Câu 1    (4 điểm ): Đúng mỗi từ cho 1 điểm Từ ngọt trong câu “Khế chua, cam ngọt” mang nghĩa gốc, trong các câu còn  lại mang nghĩa chuyển. Câu 2 (4 điểm):  a. ­ Từ đơn: chú, bay, chú, trên, và; 8
  9. TUYỂN TẬP 12 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - Môn Tiếng Việt lớp 5 ­ Từ  ghép: chuồn chuồn nước, tung cánh, vọt lên, cái bóng, nhỏ  xíu,  lướt nhanh, mặt hồ, mặt hồ, trải rộng, lặng sóng; ­ Từ láy: mênh mông   Chú ý: một số  từ  như: tung ánh, vọt lên, cái bóng, lướt nhanh, trải  rộng, lặng sóng nếu học sinh tách thành hai từ đơn cũng chấp nhận được. b. – Danh từ: chú, chuồn chuồn nước, cái bóng, chú, mặt hồ, mặt  hồ; ­ Động từ: tung cánh, bay, vọt lên, lướt nhanh, trải rộng; ­ Tính từ: nhỏ xíu, mênh mông, lặng sóng.  Câu 3    (4 điểm ): Đúng mỗi từ cho 1 điểm. a. Trong câu: “Đơn vị đi qua tôi ngoái đầu nhìn lại”, từ tôi làm chủ ngữ. Trong câu: “Mưa đầy trời nhưng lòng tôi ấm mãi” từ tôi làm định ngữ. b. Trong câu: “Người đạt điểm cao trong kì thi học sinh giỏi cấp trường là   tôi.”từ tôi làm vị ngữ. c.Trong câu: “Cả nhà rất yêu quý tôi.”, từ tôi làm bổ ngữ  Câu 4    (4 điểm ): Điền đúng mỗi dấu câu và viết hoa  đúng cho 1 điểm.     Đoạn văn đúng ngữ pháp như sau:    Sông nằm uốn khúc giữa làng rồi chạy dài bất tận. Những hàng tre xanh  chạy dọc theo bờ  sông . Chiều chiều, khi ánh hoàng hôn buông xuống, em lại ra   sông hóng mát. Trong sự yên lặng của dòng sông, em nghe rõ cả tiếng thì thào của   hàng tre xanh và lòng em trở nên thảnh thơi, trong sáng vô cùng.  Câu 5    (9 điểm ): Căn cứ vào bài viết của học sinh để cho điểm cho phù hợp nhưng   phải đảm bảo các yêu cầu sau:     Học sinh dựa vào nội dung đã cho sẵn trong đề bài kết hợp với trí tưởng  tượng để kể tiếp được câu chuyện. Phần kể tiếp phải lô gíc, nhất quán với phần   đã cho, đồng thời phải thể hiện được sự sáng tạo, đôi khi khá bất ngờ của người   viết.                                                                                                       (6 điểm) Phần viết tiếp dài khoảng 7 đến 12 dòng, viết đúng thể loại văn kể chuyện   9
  10. TUYỂN TẬP 12 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - Môn Tiếng Việt lớp 5 và phải đảm bảo yêu cầu về chính tả, dùng từ đặt câu và diễn đạt.   (3 điểm)   VD: Trên mặt bàn có một đĩa xúp và một lọ xúp. Cáo tròn mắt ngạc nhiên.   Thấy vậy, Sếu lên tiếng: “Mời bạn dùng bữa trưa với mình”. Nói rồi, Sếu đẩy đĩa   xúp về phía Cáo, còn lọ xúp Sếu dành cho mình. Nhìn Sếu ăn, Cáo vô cùng ân hận   và thầm nghĩ: Mình đúng là một người bạn chưa tốt.   10
  11. TUYỂN TẬP 12 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - Môn Tiếng Việt lớp 5 ĐỀ 4 ­ TIẾNG VIỆT ­ LỚP 5 Câu 1.(4 điểm) Cho các câu tục ngữ sau: ­ Ăn vóc học hay. ­ Học một biết mười. a. Hãy giải thích nghĩa của các câu tục ngữ trên. b. Mỗi câu tục ngữ trên khuyên chúng ta diều gì?    Câu 2. (4 điểm) a. Cho các từ  sau: mải miết, xa xôi, xa lạ, phẳng lặng, phẳng phiu, mong  ngóng, mong  mỏi, mơ màng, mơ mộng, cây cối.    Xếp các từ  trên thành hai nhóm: từ  ghép và từ  láy. Cho biết tên gọi của  kiểu từ ghép và kiểu từ láy ở mỗi nhóm trên. b. Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau: nhỏ bé, sáng sủa, vui vẻ, cẩn thận, đoàn  kết. Chọn  một cặp từ trái nghĩa để đặt câu (hai từ trái nghĩa cùng xuất hiện trong   một câu) Câu 3. (4 điểm) Xác định bộ phận chủ ngữ, bộ phận vị ngữ trong mỗi câu sau: a. Lớp thanh niên ca hát, nhảy múa. b. Tiếng chuông, tiếng cồng, tiếng đàn tơ rưng vang lên. c. Đứng trên đó, Bé trông thấy con đò, xóm chợ, rặng trâm bầu và cả những   nơi ba  má Bé đang đánh giặc. d. Rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Câu 4. (4 điểm) Thêm một từ chỉ quan hệ  và một vế câu thích hợp vào chỗ trống   để tạo thành câu ghép: a. Vì trời rét đậm…………………………………………………… b. Nếu mọi người chấp hành tốt Luật giao thông……………………… c. Tuy bạn Hương mới học Tiếng Anh……………………………………    Câu 5. (9 điểm) Trong bài Hành trình của bầy ong, nhà thơ Nguyễn Đức Mậu có  viết: Chất trong vị ngọt mùi hương 11
  12. TUYỂN TẬP 12 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - Môn Tiếng Việt lớp 5 Lặng thầm thay những con đường ong bay Trải qua mưa nắng vơi đầy Men trời đất đủ làm xay đất trời. Bầy ong giữ hộ cho người Những mùa hoa đã tàn phai tháng ngày Em hiểu nội dung bốn câu thơ  đầu nói gì? Hai dòng thơ  cuối giúp em cảm  nhận được ý nghĩa gì sâu sắc và đẹp đẽ? ĐÁP ÁN ĐỀ 4 ­ TIẾNG VIỆT ­ LỚP 5 Câu 1.(4đ) mỗi ý  2đ (a, b) a. Học sinh giải thích nghĩa  ­  Ăn vóc học hay: Có ăn thì mới có sức vóc, có học thì mới biết điều hay lẽ  phải trong cuộc s ống. ­ Học một biết mười: Thông minh, sáng tạo, Không những có khả năng học   tập, tiếp thu đầy đủ mà còn có thể tự mình phát triển, mở rộng được những điều   đã học. b. Câu tục ngữ “Ăn vóc học hay” khuyên ta phải chú tâm vào việc học hành, vì có   học hành thì mới có kiến thức, mới biết được điều hay lẽ  phai trong cuộc sống.   Câu “Học một biết mười” khuyên ta phải chủ  động sáng tạo học tập, luôn có ý  thức vận dụng phát triển, mở rộng những điều đã học được. Câu 2.(4 đ) mỗi ý 2đ a. Xếp đúng các từ thành hai nhóm (2 đ) ­ Từ  ghép: Xa lạ, phẳng lặng, mong ngóng, mơ  mộng, cây cối.(từ  ghép có nghĩa  tổng hợp) ­ Từ láy: mải miết, xa xôi, phẳng phiêu, mong mỏi, mơ màng (từ láy âm) b. ­ Tìm từ trái nghĩa (1đ) nhỏ bé / to lớn, sáng sủa / tối tăm, vui vẻ / buồn bã, cẩn thận / cẩu thả, đoàn kết /   chia rẽ 12
  13. TUYỂN TẬP 12 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - Môn Tiếng Việt lớp 5  ­ Đặt câu đúng yêu cầu (1đ) Câu 3.(4 đ) Xác định đúng bộ phận chủ ngữ, bộ phận vị ngữ, trạng ngữ trong mỗi   câu (1đ) : a. Lớp thanh niên/ ca hát, nhảy múa. CN                     VN b. Tieengs chuông, tiếng cồng, tiếng đàn tơ rưng/ vang lên.                        CN                                         VN c. Đứng trên đó,/ Bé/ trông thấy con đò, xóm chợ, rặng trâm bầu và cả những nơi   ba           TN           CN                    VN   má Bé đang đánh giặc. d. Rải rác khắp thung lũng/, tiếng gà gáy/ râm ran.      TN                           CN                 VN Câu 4.(4 điểm) Thêm một từ chỉ quan hệ và một vế  câu thích hợp vào chỗ  trống  ghi 1đ Câu 5.(9 điểm)  Lời văn cóc  ảm xúc, trình bày m  ạch lạc dùng từ  chính xác phù  hợp với nội dung câu thơ cho (2 điểm) Diễn đạt được mỗi ý sau (2,5 điểm) ­ Nội dung 4 câu thơ đầu: Bầy ong lao động cần cù, thầm lặng qua ngày tháng để  chất trong “vị ngọt”, “mùi hương” của các loài hoa, làm nên giọt mật thơm ngon.  Trải qua bao vất vả “ mưa nắng vơi đầy” bầy ong làm nên thứ “men”của trời đất   để làm “say” cả đất trời  ­ Ý nghĩa đẹp đẽ sâu sắc của hai dòng thơ cuối: Nhờ có những giọt mật ong tinh   tuý, bầy ong đã giữ cho con người cả thời gian và vẻ đẹp đó là diều kì diệu không  ai làm nổi! Liên hệ bản thân (2 điểm) 13
  14. TUYỂN TẬP 12 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - Môn Tiếng Việt lớp 5 ĐỀ 5 ­ TIẾNG VIỆT ­ LỚP 5 Câu 1: Viết lại những tên riêng chỉ tổ chức, cơ quan, đơn vị trong bản tin sau đây   theo đúng quy tắc viết hoa:        Uỷ ban giải thưởng cô va lep xkai a đã tổ chức lễ trao giải thưởng năm  2005 cho tập thể  nữ  phòng vi sinh vật dầu mỏ  của viện công nghệ  sinh học và  tiến sĩ Nguyễn Thị Hồng, trưởng phòng nghiên cứu cơ giới hoá chăn nuôi, viện cơ  điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch, bộ nông nghiệp và phát triển nông  thôn. Câu 2: Tìm cặp từ hô ứng thích hợp điền vào chỗ trống: a) Nó …về đến nhà, bạn nó … gọi đi ngay. b) Gió … to, con thuyền … lướt nhanh trên mặt biển. c) Tôi đi … nó cũng theo đi …. d) Tôi nói…., nó cũng nói…. Câu 3:Phân biệt sắc thái ý nghĩa cảu các thành ngữ gần nghĩa sau:  a) mắt lá răm; mắt bồ câu; mắt sắc như dao cau.  b) mặt búng ra sữa; mặt sắt den sì; mặt nặng như chì. Câu 4: Xác định nghĩa của từ “ăn” và từ “đi” trong những trường hợp sau:   ­ Bé đang ăn cơm.             14
  15. TUYỂN TẬP 12 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - Môn Tiếng Việt lớp 5  ­ Một đô la Mỹ ăn mấy đồng tiền Nhật. ­  Nó đi còn tôi thì chạy              ­ Ông cụ ốm nặng, đã đi hôm qua rồi. Câu 5:  Tả lại một nhân vật em yêu thích trong một truyện em đã được đọc theo  tưởng tượng của em. ĐÁP ÁN ĐỀ 5 ­ TIẾNG VIỆT ­ LỚP 5 Câu 1: 4 điểm      Uỷ  ban Giải thưởng Cô­ va­ lep­ xkai­ a đã tổ  chức lễ  trao giải thưởng   năm 2005 cho tập thể nữ Phòng Vi sinh vật dầu mỏ của Viện Công nghệ sinh học  và tiến sĩ Nguyễn Thị  Hồng, Trưởng phòng Nghiên cứu Cơ  giới hoá chăn nuôi,  Viện Cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch, Bộ Nông nghiệp và Phát  triển nông thôn. Câu 2: 4 điểm a) vừa… đã…             b) càng…càng ….; c) …đâu …đấy ;         d0 …sao …vậy. Câu 3: 4 điểm, a) ­ mắt lá răm: mắt nhỏ, dài hình thoi như lá răm.     ­ mắt bồ câu: mắt trong, đẹp như mắt chim bồ câu.     ­ mắt sắc như dao: mắt săc sảo ví như dao bổ cau. b) ­ mặt búng ra sữa: mặt còn non trẻ như bụ sữa.     ­ mặt sắt đen sì: mặt của người quá cứng rắn, lạnh lùng, nghiêm khắc.     ­ mặt nặng như chì: mặt của người đang khó chịu tức giận hoặc bị bệnh.  Câu 4: 4 điểm.  Xác định đúng nghĩa của từ “ăn” trong mỗi dòng được 1 điểm    ­ Bé đang ăn cơm: cho thức ăn vào mồm, nhai và nuốt để nuôi cơ thể sống.  ­ Một đô la Mỹ ăn mấy đồng tiền Nhật: đổi được bao nhiêu, ngang giá bao  nhiêu.  ­ Nó đi còn tôi thì chạy: hoạt động dời chỗ  bằng chân, cách thức, tốc độ  15
  16. TUYỂN TẬP 12 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - Môn Tiếng Việt lớp 5 bình thường, hai bàn chân không đồng thời nhấc khỏi mặt đất.  ­ Ông cụ ốm nặng, đã đi hôm qua rồi: chết (mất) Câu 5:  9 điểm.Viết đúng thể  loại văn miêu tả(kiểu bài tả  người). Nội dung bài   viết cần nêu được những ý cơ bản sau:      ­ Nhân vật mà em định tả là nhân vật nào, trong tác phẩm nào?      ­ Đặc điểm nổi bật của nhân vật đó về dáng vẻ bên ngoài và về tính tình.   Những đặc điểm đó được thể  hiện qua những chi tiết, hình  ảnh nào trong tác  phẩm(hoặc em tưởng tượng thêm)?      Mối thiện cảm, sự yêu quý của em đối với nhân vật.      Bài viết phải đảm bảo được các yêu cầu về  dùng từ đặt câu, diễn đạt,  trình bày…    ĐỀ 6 ­ TIẾNG VIỆT ­ LỚP 5 Câu 1(4đ): Điền vào chỗ trống d, gi hoặc r để hoàn chỉnh đoạn thơ: …òng sông qua trước cửa Nước …ì …ầm ngày đêm ….ó từ ….òng sông lên Qua vườn em ….ào ….ạt. Câu 2 (4đ): Khôi phục dấu chấm ở vị trí thích hợp trong đoạn văn sau rồi chép lại   đoạn văn cho đúng.    Biển rất đẹp buổi  sáng , nắng sớm tràn trên mặt biển mặt biển sáng trong  như tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch những cánh buồm trắng trên biển được   nắng sớm chiếu vào sáng rực lên, như đàn bướm trắng lượn giữa trời xanh. Câu 3  (4đ): Trong những câu nào dưới dây, từ   chạy  mang nghĩa gốc và trong  những câu nào từ chạy mang nghĩa chuyển. 16
  17. TUYỂN TẬP 12 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - Môn Tiếng Việt lớp 5 a. Cầu thủ chạy đón quả bóng. b. Đánh kẻ chạy đi, không đánh kẻ chạy lại c. Tàu chạy trên đường ray d. Đồng hồ này chạy chậm. Câu 4 (4đ): Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ (nếu có) trong các câu sau. a. Cô mùa xuân xinh tươi đang lướt nhẹ trên cánh đồng. b. Lương Ngọc Quyến hi sinh nhưng tấm lòng trung với nước của ông còn sáng  mãi. c. Cái hình ảnh trong tôi về cô, đến bây giờ, vẫn còn rõ nét. d. Buổi sáng trước khi đi làm, Bác để một viên gạch vào bếp lò. Câu 5 (9đ): Trong bài “Bài ca về trái đất” nhà thơ Định Hải có viết: Trái đất này là của chúng mình Quả bóng xanh bay giữa trời xanh Bồ câu ơi, tiếng chim gù thương mến Hải âu ơi cánh chim vồn sóng biển Cùng bay nào, cho trái đất quay! Cùng bay nào, cho trái đất quay! Đoạn thơ trên giúp em cảm nhận được những điều gì về trái đất thân yêu. ĐÁP ÁN ĐỀ 6 ­ TIẾNG VIỆT ­ LỚP 5 Câu 1: Thứ tự các âm cần điền là d, r , r, gi , d, d, d (5 âm đẩu đúng cho mỗi âm 0,6đ ; 2 âm cuối mỗi âm 0,5đ) Câu 2: Điền đúng 3 dấu chấm, mỗi dấu chấm cho 1 điểm. Viết lại đúng chính tả 3 chữ đầu câu, mỗi chữ cho 0,25 đ. Trình bày sạch sẽ, viết đúng chính tả: 0,25đ  Biển rất đẹp buổi  sáng, nắng sớm tràn trên mặt biển. Mặt biển sáng trong  như tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch. Những cánh buồm trắng trên biển được  nắng sớm chiếu vào sáng rực lên, như đàn bướm trắng lượn giữa trời xanh. Câu 3: Xác định đúng mỗi câu cho 1 điểm. 17
  18. TUYỂN TẬP 12 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - Môn Tiếng Việt lớp 5 Từ  chạy trong câu a: mang nghĩa gốc                 Trong câu b, c, d mang nghĩa   chuyển. Câu 4: Xác định đúng mỗi câu cho 1 điểm. a. CN: Cô mùa xuân xinh tươi. VN: đang lướt nhẹ trên cánh đồng. b. CN1 : Lương Ngọc Quyến, CN2  tấm lòng chung với nước       VN1 : hi sinh , VN2 ông còn sáng mãi c.  CN1 : Cái hình ảnh trong tôi vê cô,        TN: đến bây giờ       VN :  vẫn còn rõ nét d. CN : Buổi sáng trước khi đi làm,Bác VN : để một vien gạch vào bếp lò Câu 5: HS nêu được những cảm nhận về trái đất thân yêu. 2đ­ Trái đất là tài sản vô giá của tất cả mọi người. 2đ­ Trái đất được so sánh với hình  ảnh quả  bóng xanh bay giữa trời xanh cho ta   thấy vẻ đẹp của sự bình yên, của niềm vui trong sáng hồn nhiên. 1.5đ­ Trái đất hoà bình luôn ấm áp tiếng chim bồ câu gù. 1.5­ Hình ảnh cánh chim hải âu bay chập chờn trên sóng biển cho ta thấy trái đất   đẹp và nên thơ. 1đ+ HS nêu được: Mọi người trên trái đất phải biết bảo vệ  sự  bình yên của trái   đất. 1đ+ Đoạn văn viết mạch lạc, rõ ràng không sai lỗi chính tả ĐỀ 7 ­ TIẾNG VIỆT ­ LỚP 5 Câu 1: (4 điểm): Cho đoạn văn sau: “Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Trong bầu không khí đầy hơi ẩm   và lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng một   con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản. Tiếp đó,   rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Mấy con gà rừng trên núi cùng thức  18
  19. TUYỂN TẬP 12 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - Môn Tiếng Việt lớp 5 dậy gáy te te .”  Tìm các từ láy có trong đoạn văn trên và xếp chúng theo các loại: láy tiếng,   láy âm, láy cả âm và vần. Câu 2: (4 điểm): Hãy tìm nghĩa của từ “đánh” trong các cụm từ sau:    đánh đàn, đánh tiếng, đánh giày, đánh cờ, đánh cá, đánh chén. Câu 3: (4 điểm): xác định bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:   a, Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên.   b, Khi mẹ về, cơm nước đã xong xuôi.   c, Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà ngồi trông nồi bánh, chuyện trò đến  sáng.   d, Buổi sáng, núi đồi, thung lũng, làng bản chìm trong biển mây mù. Câu 4: (4 điểm): Đặt dấu phẩy vào những chỗ cần thiết trong các câu sau:  Mùa xuân cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Chào mào sáo sậu sáo đen …  đàn đàn lũ lũ bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau trêu ghẹo nhau trò chuyện ríu rít …  Hết mùa hoa chim chóc cũng vãn. Câu   5:  (9   điểm):   Trong   bài   “Khúc   hát   ru   em   bé   lớn   trên   lưng   mẹ”   nhà   thơ  Nguyễn Khoa Điềm có viết: “Em cu tai ngủ trên lưng mẹ ơi!    Em ngủ cho ngoan, đừng rời lưng mẹ    Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội    Nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng    Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi    Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối    Lưng đưa nôi và tim hát thành lời …”  Em hiểu thế  nào là “ những em bé lớn trên lưng mẹ” ? Những cảm xúc  của em khi đọc đoạn thơ trên? ĐÁP ÁN ĐỀ 7 ­ TIẾNG VIỆT ­ LỚP 5 Câu 1: 19
  20. TUYỂN TẬP 12 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - Môn Tiếng Việt lớp 5 ­ Láy tiếng: te te ­ Láy âm: phành phạch, rải rác, râm ran. ­ Láy âm và vần: lành lạnh, lanh lảnh. Câu 2:  ­ đánh đàn: Dùng tay tác động vào đạo cụ và phát ra âm thanh.  ­ đánh tiếng: Phát ra tiếng để cho người khác biết là có người.  ­ đánh giày: chà sát lên bề mặt của đồ vật làm cho bề mặt của đồ vật  sạch  và đẹp ra.  ­ đánh cờ: chơi có được thua trong một cuộc chơi thường có dùng đến tay.   ­ đánh cá: dùng chài lưới hoặc các công cụ  khác để  bắt cá hoặc các loại   thủy sản khác như tôm, cua …  ­ đánh chén: ăn uống. Câu 3:   a, Dưới ánh trăng, dòng sông / sáng rực lên.                TN                  CN               VN   b, Khi mẹ về, cơm nước / đã xong xuôi.               TN          CN                  VN   c, Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà / ngồi trông nồi bánh, chuyện trò đến  sáng.            TN            TN                    CN                VN                            VN   d, Buổi sáng, núi đồi, thung lũng, làng bản / chìm trong biển mây mù.            TN           CN         CN             CN                    VN Câu 4: Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Chào mào, sáo sậu, sáo đen …   đàn đàn, lũ lũ bay đi, bay về. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít  … Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Câu 5:    ­ “những em bé lớn trên lưng mẹ”  là những em bé được lớn lên trên lưng  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2