intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng tế bào gốc trung mô trong điều trị chấn thương cột sống mạn tính

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả kết quả phân lập và điều trị bằng tế bào gốc trung mô trên bệnh nhân chấn thương cột sống mạn tính. Đối tượng nghiên cứu: 10 đối tượng nghiên cứu có độ tuổi từ 18 – 65 tuổi, chấn thương cột sống mãn tính được lựa chọn vào nghiên cứu từ năm 2013 – 2016.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng tế bào gốc trung mô trong điều trị chấn thương cột sống mạn tính

  1. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 levobupivacain). [1],[3],[4]. Có thể giải thích kết Gây tê tủy sống để mổ lấy thai có phối hợp quả nghiên cứu của chúng tôi do bupivacain là fentanyl 30 mcg bằng bupivacain liều 8 mg có tỷ thuốc tê có tác dụng mạnh nhất, thời gian khởi lệ tụt huyết áp ở phút thứ 3 sau gây tê tương tê nhanh nhất nên gây ức chế thần kinh giao đương với levobupivacain liều 8 mg nhưng cao cảm mạnh nhất nên tỷ lệ tụt huyết áp cao nhất hơn ropivacain liều 12 mg: Lượng ephedrin sử vì vậy phải sử dụng lượng thuốc co mạch lớn dụng ở nhóm bupivacain cao hơn so với hai hơn so với hai thuốc tê còn lại. nhóm còn lại (14,1 ± 6,4 mg so với 10,3 ± 5,6 *Các tác dụng không mong muốn khác: mg và 10,9 ± 4,2). Tỷ lệ nôn, buồn nôn của Trong nghiên cứu của chúng tôi có gặp một số nhóm bupivacain cao hơn hai nhóm còn lại tác dụng không mong muốn khác trên người mẹ (14,3% so với 6,1% và 0%). Tuy nhiên, các tác sau khi gây tê tủy sống như: nôn, buồn nôn, rét dụng không mong muốn khác trên mẹ và chỉ số run, ngứa, đau đầu. Tuy nhiên, chỉ tỷ lệ nôn, Apgar trẻ sơ sinh không có sự khác biệt giữa ba buồn nôn là có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê nhóm nghiên cứu. giữa nhóm bupivacain so với hai nhóm còn lại (14,3% so với 6,1% và 0%). Có thể giải thích do TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Ngọc San (2014), So sánh gây tê tủy sống các bệnh nhân ở nhóm bupivacain có tỷ lệ tụt bằng levobupivacain kết hợp fentanyl với huyết áp nhanh và tụt huyết áp sâu sau khi gây bupivacain kết hợp fentanyl trong phẫu thuật lấy tê nên tăng tỷ lệ nôn, buồn nôn do thiếu oxy ở thai. Luận văn thạc sỹ y học, chuyên ngành Gây trung tâm nôn ở thân não. Kết quả của chúng tôi mê hồi sức, Trường Đại học Y Hà Nội. cũng phù hợp với Gulen Guler (13,3%) [3]. 2. Gautier P., De kock M et al (2003), Comparison of the effects of intrathecal 4.2. Tác dụng trên chỉ số Apgar trẻ sơ ropivacaine, levobupivacaine, and bupivacaine for sinh. Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.5 cho thấy: Caesarean section. Br J Anaesth, 91(5):p.684-9. Không có sự khác biệt về chỉ số Apgar phút thứ 3. Guler G., Cakir G et al (2012), A comparison of nhất và phút thứ 5 của trẻ sơ sinh ở cả ba nhóm spinal anesthesia with Levobupivacaine and hyperbaric Bupivacaine for Cesarean section: A nghiên cứu. Tất cả các giá trị này đều ở mức Randomized Trial. Open Journal of Anesthesiology bình thường. Có thể thấy cả ba loại thuốc tê mà 02(03): p.84-89. chúng tôi sử dụng đều không ảnh hưởng đến chỉ 4. Qian X.W., Chen X.Z., and Li D.B. (2008), số Apgar của trẻ sơ sinh. Low-dose ropivacaine-sufentanil spinal anaesthesia for caesarean delivery: a randomised trial. Int J V. KẾT LUẬN Obst Anesth, 17(4):p.309-14. ỨNG DỤNG TẾ BÀO GỐC TRUNG MÔ TRONG ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG MẠN TÍNH Nguyễn Đình Hòa* TÓM TẮT ảnh MRI cho thấy sự cải thiện có ý nghĩa thống kê. 100% bệnh nhân có cải thiện chất lượng cuộc sống và 33 Mục tiêu: Mô tả kết quả phân lập và điều trị bằng 100% bệnh nhân cấy ghép không ghi nhận biến cố tế bào gốc trung mô trên bệnh nhân chấn thương cột nghiêm trọng. Kết luận: Tế bào gốc trung mô là sống mạn tính. Đối tượng nghiên cứu: 10 đối tượng nguồn tế bào tiềm năng cho liệu pháp trị liệu SCI. Với nghiên cứu có độ tuổi từ 18 – 65 tuổi, chấn thương kết quả nghiên cứu trên thế giới là bằng chứng quan cột sống mãn tính được lựa chọn vào nghiên cứu từ trọng chứng minh hiệu quả của MSC trong mô hình năm 2013 – 2016. Kết quả: 100% các mẫu biểu hiện SCI. Tuy nhiên, hiện tại mô hình SCI mạn tính cần marker dương tính CD73, CD105, CD90, CD166 từ 89 được nghiên cứu một cách quy mô và hệ thống hơn. – 95% và biểu hiện marker âm tính CD14 sau nuôi cấy Từ khóa: tế bào gốc trung mô, chấn thương cột 0%. Thể tích dịch tiêm trong 3 mũi là 5ml. Mũi 2 có sống mạn tính lượng TBG trung mô lớn nhấn là 25,3 ± 13,8. 106 TB. Mức độ phục hồi sau 6 tháng đo lường trên chỉ số SUMMARY ASIA cao nhất ở nhóm ASIA-B với 50% cải thiện. Hình APPLICATION OF MESENCHYMAL STEM CELLS IN PATIENTS WITH CHRONIC *Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức SPINAL CORD INJURY Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hòa Purpose: To describe the results of isolation and Email: ndhoavietducspine@gmail.com treatment of mesenchymal stem cells in patients with Ngày nhận bài: 3.2.2020 chronic spinal cord injury. Study subjects: 10 patents Ngày phản biện khoa học: 23.3.2020 aged 18-65 years old, chronic spinal injuries were Ngày duyệt bài: 30.3.2020 selected for the study from 2013-2016. Results: 100% 126
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 of samples from patients showing CD73 positive Việc kích hoạt và thúc đẩy NSC nội sinh là marker, CD105, CD90, CD166 from 89 - 95% and những quá trình đặc biệt quan trọng bởi vì chúng negative marker expression CD14 after culturing was 0%. The volume of injection solution in 3 doses is có thể huy động khoảng 500.000 - 2.000.000 tế 5ml. Injection 2 has a largest number of mesenchymal bào mới tại chỗ tổn thương một tháng sau chấn stem cells which is 25.3 ± 13.8. 106 TB. The level of thương [3]. Việc cấy ghép tế bào gốc trung mô có recovery after 6 months of measurement on the ASIA thể kích hoạt lại quá trình này. Vì vậy, chúng tôi index was highest in the ASIA-B group with 50% giới thiệu bài báo “Ứng dụng tế bào gốc trung mô improvement. MRI images show a statistically trong điều trị chấn thương cột sống mạn tính”. significant improvement. Conclussion: Mesenchymal stem cells are a potential source for SCI therapy. The II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU research results in the world are important evidence proving the effectiveness of MSC in SCI model. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 10 đối tượng However, the current SCI model needs to be studied nghiên cứu có độ tuổi từ 18 – 65 tuổi, chấn in a more systematic and scalable way. thương cột sống mãn tính được lựa chọn vào Key words: mesenchymal stem cells, chronic nghiên cứu từ năm 2013 – 2016. Các ứng viên spinal cord injuries được lựa chọn điều trị với MSCs là những bệnh I. ĐẶT VẤN ĐỀ nhân chấn thương cột sống cổ hoặc ngực nào Chấn thương cột sống với tổn thương tủy trên hình ảnh MRI, có "hội chứng lâm sàng không thường để lại những hậu quả nghiêm trọng như đầy đủ" và trên hình ảnh chụp MRI ghi nhận hình liệt hoàn toàn hoặc không hoàn toàn. Gia đình ảnh nang rỗng (không phải sẹo thần kinh) tại vị thường mang theo gánh nặng kinh tế với hàng trí tổn thương tủy sống. Bệnh nhân đã được giải loại các chi phí cho điều trị và chăm sóc sức phóng bởi tất cả các tác nhân gây chèn ép tủy. Các ứng viên được lựa chọn đảm bảo loại trừ các khoẻ suốt đời cho một bệnh nhân. Ước tính chi yếu tố gây nhiễu trong nghiên cứu. phí này cho thể lên tới 4,5 triệu USD. Theo 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Trung tâm Thống kê Chấn thương cột sống của 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu Mỹ, cứ 1 triệu người thì có 40 người chấn thương can thiệp không đối dứng cột sống, bao gồm cả những người đã sống sót 2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: Áp sau tai nạn. Hàng năm, tỷ lệ mắc bệnh là 12.500 dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện; chọn trường hợp mới [1]. Ở Braxin, tỷ lệ chấn thương tất cả các BN đủ tiêu chuẩn nghiên cứu trong cột sống (SCI) lên tới 40 trường hợp/ năm/triệu. thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 6/2013 Nói cách khác, có gần 6-8 nghìn trường hợp mới đến tháng 5/2016 mỗi năm, trong đó 80% là nam giới và 60% rơi 2.3. Quy trình cấy ghép tế bào gốc vào độ tuổi từ 10 đến 30 [2]. Phân lập và nuôi cấy tế bào gốc trung Mức độ nghiêm trọng của SCI có thể thay đổi mô thu nhận từ mô mỡ từ tình trạng liệt không hoàn thoàn thành hoàn - 100 – 150 ml được thu hoạch từ chính ứng toàn do thiếu máu cơ hoành hoặc mất máu. Ngoài viên tham gia nghiên cứu tại bệnh viên hữu nghị mức độ chấn thương cột sống, kiểu chấn thương Việt Đức. Mỡ sau khi rửa loại hồng cầu bởi PBS cũng là một yếu tố quyết định xác định cơ hội hồi được phân giải bởi collagenase trong thời gian phục và lựa chọn liệu pháp điều trị. Nguyên nhân 40 – 60 phút. Ly tâm, loại bỏ cơ và thu nhận chấn thương ban đầu có thể do kéo giãn và rách SVF. Một phần SVF được đóng gói trong 5 ml mô thần kinh, cùng với sự gián đoạn của việc NaCL 0.9% để chuẩn bị cho mũi tiêm 1. truyền tín hiệu sơi trục. Tiếp theo là thoái hóa sợi - Một phần SVF còn lại được trải vào đĩa môi trục và tế bào thần kinh và sự hình thành sẹo. Ba trường DMEM và nuôi cấy trong tủ ấm với điều tuần sau khi bị chấn thương sự hình thành sẹo kiện nhiệt độ 37oC và 5% CO2 trong vòng thời xảy ra, do đó, ngăn cản việc tái tạo tế bào thần gian 20 ngày với 4 lần cấy chuyền. Thu hoạch 20 kinh. Nói cách khác, sự gia tăng viêm sẽ kích thích – 30 triệu tế bào sau nuôi cấy tăng sinh, đóng sự phá hủy các tế bào thần kinh sau SCI, trong gói trong 5ml NaCL 0.9% để chuẩn bị cho mũi khi đó, việc kiểm soát quá trình viêm có thể kích tiêm 2,3. thích sự phục hồi thần kinh. Kiểm soát chất lượng tế bào gốc Việc phẫu thuật giải ép sớm có thể giúp bảo - Kiểu hình miễn dịch: Định danh tế bào gốc vệ những tế bào thần kinh giúp nâng cao tỉ lệ trung mô được thực hiện bằng máy phân tích hồi phục sau chấn thương. Tuy nhiên, không quá dòng chảy tế bào. 1 x 106 tế bào hoà tan trong 1% có dấu hiệu hồi phục tự nhiên hoàn toàn sau 1 ml PBS được xác định bằng biểu hiện marker chấn thương. Hầu hết bệnh nhân sau xuất viện MSCs trên bề mặt như CD73, CD105, CD90, vẫn phải ngồi xe lăn suốt đời. CD166 và thiếu các dấu hiệu bề mặt đặc trưng 127
  3. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 CD14. Các tế bào được kiểm tra và định lượng tiêm tại vị trí L2 vào dịch não tủy. Các mũi tiêm bằng kính hiển vi và chụp ảnh kỹ thuật số. cách nhau 30 ngày. Sau ghép bệnh nhân được - Kiểm soát vô trùng: Mẫu tế bào trước khi đánh giá bằng các chỉ số: SF36, ASIA và MRI. được ứng dụng được kiểm soát endotoxin, 2.4. Xử lý số liệu: Số liệu được phân tích mycoplasma và vi khuẩn vi nấm. bằng SPSS 20.0 Quy trình cấy ghép và đánh giá 2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: - Bệnh nhân được ứng dụng ghép tế bào gốc Nghiên cứu được Hội đồng đạo đức trường Đại với 3 mũi tiêm tương ứng như sau: học Y Hà Nội, khoa Phẫu thuật cột sống Bệnh viện - Mũi tiêm 1: 4.106 được tiêm dưới hướng Việt Đức đồng ý; Thông tin của các bệnh nhân dẫn CT vào trực tiếp vị trí nang nước của vị trí được bảo mật và mã hóa; Nghiên cứu chỉ nhằm tổn thương. Mũi tiêm 2, 3: 20 – 30.106 được bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kết quả phân lập và nuôi cấy tế bào gốc trung mô thu nhận từ mô mỡ Biểu đồ 1. Biểu đồ phân tích FACS biểu hiện CD73 bề mặt tế bào nuôi cấy Biểu đồ 2. Biểu đồ phân tích FACS biểu hiện CD14 bề mặt tế bào nuôi cấy Nhận xét: 100% các mẫu đều vượt qua quá trình kiểm tra vi khuẩn vi nấm, endotoxin và mycoplasma trước khi cấy ghép. 100% các mẫu biểu hiện marker dương tính CD73, CD105, CD90, CD166 từ 89 – 95% và biểu hiện marker âm tính CD14 sau nuôi cấy 0%. Tỉ lệ tế bào sống sót trên 95% sau nuôi cấy là 100%. Bảng 1. Số lượng tế bào gốc sau phân lập và nuôi cấy Mũi 1 Mũi 2 Mũi 3 Lần tiêm (n = 10) (n = 10) (n = 10) Lượng TBG trung mô (106 TB) 3,1 ± 1,29 25,3 ± 13,8 24,7 ± 12,01 Thể tích dịch tiêm (ml) 5 5 5 Nhận xét: Thể tích dịch tiêm trong 3 mũi là 5ml. Mũi 2 có lượng TBG trung mô lớn nhấn là 25,3 ± 13,8. 106 TB Kết quả lâm sàng và cận lâm sàng sau ghép Bảng 2. Mức độ hồi phục được đo lường trên chỉ số ASIA Khi khám lại sau 6 tháng Tình trạng thần kinh Tổng A B C D E Nhóm can thiệp A 4 5 1 0 0 10 Tỉ lệ (100%) 40% 50% 10% 0 0 100 Nhận xét: Mức độ phục hồi sau 6 tháng đo lường trên chỉ số ASIA cao nhất ở nhóm ASIA-B với 50% cải thiện 128
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 Bảng 3. Kết quả 6 tháng điều trị trên MRI L (mm) R (mm) MCC (%) MSCC (%) Trước tiêm (n=10) 53.3 ± 3.9 7.2 ± 0.4 32.7 ± 4.5 36.9 ± 2.4 Sau tiêm 6 tháng (n=10) 30.1 ± 4.1 5.4 ± 1.3 22.0 ± 2.8 25.5 ± 2.3 P-value P
  5. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 C) sau 6 tháng. Kết quả trên cận lâm sàng cũng hình SCI. Tuy nhiên, hiện tại mô hình SCI mạn khá khả quan. Các chỉ số chiều dài và chiều rộng tính cần được nghiên cứu một cách quy mô và tổn thương có cải thiện đáng kể trước và sau hệ thống hơn. ghép. Đặt biệt, chỉ số MCC và MSCC đều nhỏ hơn 30%. Điều này cho thấy hiệu quả điều trị TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. M. B. Bracken, “Methylprednisolone in the đáng kể của MSC thông qua biệt hóa thành CNS management of acute spinal cord injuries,”Medical và kích thích tế bào gốc thần kinh tham gia quá Journal of Australia,vol.153, no.6,p.368,1990. trình sửa chữa tái tạo. 2. M.B.Bracken,M.J.Shepard,W.F.Collinsetal.,“Ar Trong nghiên cứu lâm sàng kéo dài, Park et andomized, controlled trial of methylprednisolone or naloxone in the treatment of acute spinal-cord al. (2012) cho thấy có 3 trong 10 bệnh nhân injury: results of the second national acute spinal chấn thương cột sống cổ hoàn toàn được tiêm cord injury study,” he New England Journal of MSCs ngoài màng cứng [8]. Không may là sự Medicine,vol.322,no.20,pp.1405–1411,1990. phục hồi của động cơ chỉ quan sát được trong 3. Bambakidis NC, Butler J, Horn EM, Wang X, các phân đoạn gần với tổn thương tủy sống. Preul MC, et al. (2008) Stem cell biology and its therapeutic applications in the setting of spinal Trong một nghiên cứu khác của Park và cộng sự, cord injury. Neurosurg Focus 24: E20. 10 bệnh nhân chấn thương cột sống nặng đã 4. Osaka M, Honmou O, Murakami T, Nonaka T, được thu nhận và nuôi cấy MSCs trong khoảng Houkin K, et al. (2010) Intravenous thời gian 4 tuần [8]. Tiếp theo, các bệnh nhân administration of mesenchymal stem cells derived from bone marrow after contusive spinal cord được tiêm 1ml dung dịch muối chứa 8x106 MSC injury improves functional outcome. Brain Res vào nội mạc tủy và tiêm chích 5ml nước muối 1343: 226-35. chứa 4x107 MSCs vào ngoài cứng. Sau đó, vào 5. Neuhuber B, Timothy Himes B, Shumsky JS, tuần thứ 4 và 8, bệnh nhân đã được tiêm thêm Gallo G, Fischer I (2005) Axon growth and 8ml dung dịch muối chứa 5x107 MSCs vào vị trí recovery of function supported by human bone marrow stromal cells in the injured spinal cord L2. Sau 6 tháng theo dõi, 6 trong số 10 bệnh exhibit donor variations. Brain Res 1035: 73-85. nhân cho thấy sức cơ được cải thiện đáng kể, và 6. Zurita M, Vaquero J (2006) Bone marrow 3 trong số 6 bệnh nhân đó sự cải thiện và dần dần stromal cells can achieve cure of chronic paraplegic thích ứng với hoạt động sinh hoạt thường ngày. rats: functional and morphological outcome one year after transplantation. Neurosci Lett 402: 51-6. Các kết quả nghiên cứu của nghiên cứu này 7. Yoshinaga K, Hashimoto M, Dezawa M, et al. cũng cho thấy những bằng chứng khả quan về (2005) Transplantation of bone marrow stromal kết quả điều trị với nhiều kết quả nghiên cứu của cell-derived Schwann cells promotes axonal các tác giả khác trên thế giới. regeneration and functional recovery after complete transaction of adult rat spinal cord. J V. KẾT LUẬN Neuropathol Exp Neurol 64: 37-45. 8. Park JH, Kim DY, Sung IY, Choi GH, Jeon MH, Tế bào gốc trung mô là nguồn tế bào tiềm et al. (2012) Long-term results of spinal cord năng cho liệu pháp trị liệu SCI. Với kết quả injury therapy using mesenchymal stem cells nghiên cứu trên thế giới là bằng chứng quan derived from bone marrow in humans. trọng chứng minh hiệu quả của MSC trong mô Neurosurgery 70: 1238-47. ĐẶC ĐIỂM TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐƯỢC CHUYỂN ĐẾN CẤP CỨU TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT TIỆP NĂM 2018 Phạm Minh Khuê1, Vũ Hải Vinh1,2 TÓM TẮT giảm số vụ, số người bị thương và tử vong do TNGT. Một nghiên cứu cắt ngang mô tả về đặc điểm TNGT 34 Tai nạn giao thông (TNGT) là một vấn đề y tế ưu đường bộ được tiến hành trên các nạn nhân được tiên. Nhiều nỗ lực đã được triển khai nhằm mục tiêu chuyển đến cấp cứu tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp trong 6 tháng đầu năm 2018. Có 202 nạn nhân được 1Trường Đại học Y Dược Hải Phòng thu nhận trong thời gian nghiên cứu. 69,3% số nạn 2Bệnh nhân là nam giới. Nhóm tuổi thường gặp nhất là 20- viện Hữu nghị Việt Tiệp 39 tuổi (47,5%) và 40-59 tuổi (32,2%). 46,0% nạn Chịu trách nhiệm chính: Phạm Minh Khuê nhân là công chức, viên chức, 24,3% là công nhân. Email: pmkhue@hpmu.edu.vn Nơi xảy ra TNGT chủ yếu là ở ngoại thành (63,3%), Ngày nhận bài: 4.2.2020 chỉ có 33,7% là ở nội thành. Hầu hết (86,1%) là bị tai Ngày phản biện khoa học: 23.3.2020 nạn, 13,9% là tự tai nạn. Đa số (77,7%) nạn nhân sử Ngày duyệt bài: 27.3.2020 dụng xe máy khi xảy ra TNGT, trong đó 98,7% có đội 130
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1