888
ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO VÀO
CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH ÁN LẺ TRONG
ỐI CẢNH NỀN KINH TẾ TUẦN HOÀN TẠI VIỆT NAM:
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
Nguyễn Minh Huyền, Bùi Huyền Anh, Nguyễn Trang Thu(1)
TÓM TẮT:
Bài viết nghiên cứu về những tiềm năng ttuệ nhân tạo mang lại cho sự
phát triển của kinh tế tuần hoàn trong khuôn khổ ngành bán lẻ Việt Nam. Sử
dụng ba dạng phương pháp nghiên cứu khác nhau, bài viết y Ďem Ďến cái nhìn
tổng quan về hội thách thức của ttuệ nhân tạo gắn liền với bối cảnh hiện
tại. Bài nghiên cứu m rõ một shội chính bao gồm: khả ng phân tích
dự Ďoán trong kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh thị trường; tối ưu hoá
quy trình sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt Ďộng nâng cao trải nghiệm khác
hàng. Ngoài ra, một số thách thức như: khan hiếm nguồn nhân lực chất lượng cao
ngành trí tuệ nhân tạo, hạ tầng công nghệ thông tin dữ liệu Việt Nam mức
khởi, yêu cầu chi phí Ďầu lớn rủi ro bảo mật quyền riêng cũng Ďược Ďề
cập. Bài nghiên cứu khẳng Ďịnh tầm quan trọng của ttuệ nhân tạo trong việc
mang Ďến sự bền vững hiệu quả cho các doanh nghiệp thuộc ngành bán lẻ tại
Việt Nam. Theo Ďó, nhóm tác giả Ďã Ďề xuất những giải pháp nhằm giúp doanh
nghiệp hướng Ďi chiến lược Ďúng Ďắn phù hợp với tình hình doanh nghiệp,
bên cạnh việc làm rõ cơ hội và thách thức mà AI mang lại.
Từ khoá: Trí tuệ nhân tạo (AI); kinh tế tuần hoàn; ngành bán lẻ; chuyển Ďổi
số; phát triển bền vững.
ABSTRACT:
The potential of artificial intelligence to advance the circular economy in
Vietnam's retail sector is examined in this article. This article presents an
overview of both the potential and the challenges of artificial intelligence related
to the present-day scenario using three distinct types of research approaches. The
study identifies several significant prospects, such as the ability to forecast and
analyze data, increase competitiveness in the marketplace, optimize
manufacturing procedures, boost productivity in operations, and improve
1. Trường Đại hc Kinh tế Quốc dân. Email: huyenanhhb04@gmail.com
889
customer satisfaction. Additionally, there are several obstacles to overcome,
including the lack of skilled labor in the artificial intelligence sector, Vietnam's
underdeveloped data information technology infrastructure, which calls for high
investment costs and security dangers. We also emphasize the significance of
artificial intelligence in enhancing sustainability and productivity for Vietnamese
retail sector enterprises. As a result, in addition to outlining the potential and
difficulties that artificial intelligence brings out, the writers have suggested ways
to assist companies in choosing the best course of action and approach for their
particular needs.
Keywords: Artificial Intelligence (AI); circular economy; retail industry;
digital transformation; sustainable development.
1. Đặt vấn đề
Kể từ sự bùng nổ của cuộc cách mạng 4.0, t tuệ nhân tạo (AI) Ďã, Ďang và sẽ
dần trở thành một yếu tố không thể thiếu trong bất kỳ cuộc Ďua phát triển của các
doanh nghiệp nói riêng của các nước nói chung. Tầm quan trọng của khái
niệm phát triển bền vững Ďã Ďược khẳng Ďịnh tại Diễn Ďàn nữ doanh nhân mùa
thu 2023, khi Ďược coi hội duy nhất Ďể mọi loại hình doanh nghiệp thể
nắm bắt Ďể thành công (Hân, 2023). Ngành n lẻ tại Việt Nam Ďã chứng kiến sự
phát triển không ngừng nhưng Ďồng thời, c doanh nghiệp thuộc ngành hàng
cũng gặp không ít khó khăn, Ďiển hình như cân bằng sự phát triển kinh tế với
trách nhiệm môi trường. Bài viết nghiên cứu về tiềm năng rút ngắn khoảng cách
chênh lệch của hai Ďiều y nhờ việc ứng dụng ttuệ nhân tạo vào ngành hàng
bán lẻ trong bối cảnh nền kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam. Hiện nay, ngành bán lẻ
Ďược coi là một trong những ngành hàng có sự ảnh hưởng lớn Ďến các yếu tố môi
trường, tiêu thụ tài nguyên, rác thải vòng tuần hoàn của sản phẩm. Trí tuệ
nhân tạo mang lại tiềm năng tối ưu hoá quy trình, Ďồng thời nâng cao khả năng
quản lí tài nguyên phù hợp với những cơ sở cốt lõi của kinh tế tuần hoàn. Nghiên
cứu về vấn Ďề này, nhóm tác giả Ďã trả lời khái quát cho câu hỏi: ―Việc ứng dụng
AI Ďã tạo ra những hội thách thức cho doanh nghiệp bán lẻ trong nền
kinh tế tuần hoàn?‖. Bên cạnh Ďó, bài nghiên cứu cũng sử dụng những phương
pháp nghiên cứu bao gồm: phân tích tổng hợp, phân loại hệ thống, phương
pháp thu thập số liệu Ďể tìm ra những lợi ích tiềm năng của việc áp dụng ttuệ
nhân tạo Ďến việc tái sử dụng sản phẩm, sửa Ďổi chiến lược tận dụng phân tích
dự Ďoán Ďể giảm thiểu rác thải. Bên cạnh Ďó, nhóm nghiên cứu cũng Ďưa ra
những thách thức gắn liền với t tuệ nhân tạo trong các doanh nghiệp bán lẻ tại
Việt Nam như: vấn Ďbảo mật an ninh, khan hiếm nguồn nhân lực, hạ tầng công
nghệ còn Ďơn sơ, chi phí Ďầu lớn. Bài nghiên cứu Ďược viết với mục Ďích
mang lại những góc nhìn giá trị cho các bên liên quan; ngoài ra, thúc Ďẩy sự bền
vững và trách nghiệm hội cho các doanh nghiệp bán lẻ tại Việt Nam trong bối
cảnh nền kinh tế tuần hoàn.
890
2. Cơ sở lí thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Khái nim trí tu nhân to
AI hay còn gọi trí tuệ nhân tạo, lần Ďầu tiên Ďược Ďề xuất chính thức tại
Hội nghị Dartmouth m 1956 bởi nhà khoa học y tính John McCarthy. Theo
John McCarthy (1956), trí tuệ nhân tạo nghiên cứu các hình học tương
tác giữa các chương trình máy tính dữ liệu phức tạp. Trong cuốn sách kinh
Ďiển về AI - Artificial Intelligence: A Modern Appoach, một Ďịnh nghĩa cụ thể về
trí tuệ nhân tạo Ďã Ďược Ďưa ra: ―Trí tuệ nhân tạo nghiên cứu thiết kế của
các hệ thống thông minh, tức các hệ thống khả năng hành Ďộng tự Ďộng
thông qua sự hiểu biết, học hỏi suy luận‖ (Russel & Norvig, 2009). Định
nghĩa y nhấn mạnh khả năng thực hiện các nhiệm vụ thông minh của hệ thống
máy tính qua khả năng sử dụng sự hiểu biết, học hỏi và suy luận. Trí tuệ nhân tạo
không chỉ một lĩnh vực nghiên cứu khoa học, còn một công cụ quan
trọng Ďối với nhiều lĩnh vực trong cuộc sống hiện Ďại. Sự tiến bộ trong trí tuệ
nhân tạo Ďã tạo ra nhiều ứng dụng quan trọng nhiều lĩnh vực khác nhau, mở ra
những cơ hội mới Ďể giải quyết những vấn Ďề mà trước Ďây khó có thể Ďược xử lí
theo cách truyền thống.
2.2. Khái niệm bán lẻ
Tại nhiều khu vực, Ďịnh nghĩa pháp về bán lẻ quy Ďịnh rằng người dùng
cuối phải Ďược dành cho ít nhất 80 hoạt Ďộng bán hàng (M.Pride, những tác
giả khác, Marketing Principles, 2008). Bán lẻ thường xuyên Ďược thực hiện tại
các Ďiểm bán hàng ncửa hàng lẻ hoặc các sở dịch vụ, nhưng cũng thể
tiến hành thông qua các phương thức bán hàng trực tiếp như máy bán hàng tự
Ďộng, dịch vụ bán hàng tận nhà, hoặc qua c kênh Ďiện tử (M.Pride, những
tác giả khác, Marketing Principles, 2018). Theo Nghị Ďịnh số 9/2018 của Chính
phủ: ―Bán lẻ là hoạt Ďộng bán hàng hóa cho cá nhân, hộ gia Ďình, tổ chức khác Ďể
sử dụng vào mục Ďích tiêu dùng‖.
m lại, ngành n lẻ bao gồm toàn bộ c hoạt Ďộng liên quan Ďến quá trình
chuyển giaong hoá, Ďó người tu dùngthể muang ở nhiều i khác nhau.
Ngành n lẻ không chỉ Ďại diện cho nhu cầu mua sắm của hội còn một
phần quan trọng của nền kinh tế tuần hoàn Ďthúc Ďẩy cạnh tranh Ďổi mới.
2.3. Khái niệm inh tế tuần hoàn
Thuật ngữ ―kinh tế tuần hoàn‖ Ďược Peace Turner công bố vào năm 1990
trong cuốn sách Kinh tế Tài nguyên Môi trường như một sự phản Ďối với hệ
thống kinh tế tuyến tính. Kinh tế tuần hoàn là một hệ thống, nh, trong Ďó
các tài nguyên Ďược tận dụng hoặc tái sử dụng lại. i cách khác, tất cả mọi thứ
Ďều thể trở thành Ďầu vào cho quá trình sản xuất không nên chỉ Ďược coi
các mặt hàng tiêu thụ dùng một lần. Thay vào Ďó, các dòng phế liệu sẽ Ďược tái
chế, tái sử dụng Ďể trthành Ďầu vào sản xuất tạo ra giá trị kinh tế lâu dài,
giảm thiểu sự lãng phí. Kinh tế tuần hoàn hướng Ďến tối ưu hoá việc sử dụng tài
891
nguyên và tái chế chúng, tạo ra chu trình tái tạo và bền vững. Điều này không chỉ
giúp giảm thiểu việc tiêu thụ tài nguyên tự nhiên mà còn hạn chế vấn Ďề ô nhiễm,
chất thải trong mỗi khâu của chu k sản phẩm. Đến nay, Ďịnh nghĩa ―kinh tế tuần
hoàn Ďược nhiều quốc gia tổ chức công nhận, sử dụng rộng i là: ―Kinh tế
tuần hoàn một hệ thống có tính khôi phục tái tạo thông qua các kế hoạch
thiết kế chủ Ďộng. Nó thay thế khái niệm kết thúc vòng Ďời của vật liệu bằng khái
niệm khôi phục, chuyển dịch theo hướng sử dụng năng lượng tái tạo, không dùng
các hoá chất Ďộc hại, gây tổn hại tới việc i sử dụng hướng tới giảm thiểu
chất thải thông qua việc thiết kế vật liệu, sản phẩm, hệ thống thuật cả các
nh kinh doanh trong phạm vi của hệ thống Ďó‖ (Ellen MacArthur
Foundation, 2012).
Một số quốc gia trong khu vực Liên minh châu Âu (EU), Trung Quốc, Nhật
Bản, Anh, Pháp, Canada, Lan, Thuỵ Phần Lan Ďã Ďề xuất nh kinh
tế tuần hoàn Trung Quốc nước Ďầu tiên thông qua dự luật về nền kinh tế
tuần hoàn vào m 2009. Theo Bộ Tài chính, nền kinh tế tuần hoàn một
hình kinh tế phát triển quan trọng cho sự phát triển bền vững của toàn cầu. Nền
kinh tế tuần hoàn cần Ďảm bảo 5 nguyên tắc bản: thiết kế tái sử dụng; khả
năng linh Ďộng nhờ sự Ďa dạng; sử dụng năng lượng từ các nguồn tận; duy
hệ thống và nền tảng sinh học.
2.4. Tầm quan tr ng của trí tuệ nhân tạo trong nền inh tế tuần hoàn
Trí tuệ nhân tạo ngày càng khẳng Ďịnh Ďược tầm quan trọng khi Ďược ng
dụng mạnh mẽ trong bối cảnh nền kinh tế tuần hoàn hiện nay nhờ sự linh hoạt
khả năng thích ứng nhanh chóng, giúp doanh nghiệp vượt qua những thách thức
của thị trường. Theo khảo sát của Forbes (2023) về thực trạng áp dụng ttuệ
nhân tạo trong kinh doanh, AI Ďược áp dụng phổ biến nhất trong 11 lĩnh vực
hoàn toàn khác biệt, cao nhất lĩnh vực chăm sóc khách hàng với 56 . Trong bối
cảnh kinh tế tuần hoàn, các lợi ích AI mang Ďến ảnh hưởng sâu sắc tích
cực với nhiều lĩnh vực khác nhau. Một trong những ưu Ďiểm lớn nhất là khả năng
dự Ďoán ước lượng của AI, giúp doanh nghiệp nắm bắt thông tin Ďối phó
với thị trường biến Ďộng. Trí tuệ nhân tạo cũng giúp doanh nghiệp tối ưu hoá
chuỗi cung ứng, một yếu tố quan trọng trong môi trường kinh tế tuần hoàn. Bằng
cách dự Ďoán nhu cầu, quản kho hàng tối ưu hoá vận chuyển, doanh nghiệp
tăng cường sự linh hoạt, giảm thiểu một số chi phí vận hành và quản nguồn lực
tài chính hiệu quả hơn. Một ví dụ Ďiển hình là ZenRobotics Ďã sử dụng AI từ năm
2007 trong vic phân loi rác thi mt cách t Ďộng qua s kết hp ca các cm
biến trc quan,... ZenRobotics thể hỗ trợ doanh nghiệp thúc Ďẩy nền kinh tế
tuần hoàn khi vừa thực hiện tái chế rác thải trở thành vật liệu sạch vẫn cung
cấp Ďược môi trường làm việc an toàn ―xanh‖ cho nhân viên. Áp dụng AI
trong hệ thống dịch vụ khách hàng tự Ďộng cũng giúp cải thiện trải nghiệm của
người dùng, kịp thời giải quyết các vấn Ďề và tăng hiệu suất làm việc của Ďội ngũ
lao Ďộng. Ngoài ra, sự ứng dụng AI mạnh mẽ còn mang lại hội nghề nghiệp
mới, Ďào tạo thế hệ nhân lực số trong môi trường 4.0.
892
Ngoài ra, sự ứng dụng AI mạnh mẽ còn mang lại hội nghề nghiệp mới,
Ďào tạo thế hệ nhân lực số trong môi trường 4.0. Có thể thấy rằng, ứng dụng công
nghệ AI không chỉ Ďề ra Ďịnh hướng cung cấp những giải pháp thông minh,
sáng tạo, còn Ďem Ďến những lợi ích Ďóng góp lớn cho cả môi trường
kinh tế. Trong tình hình nền kinh tế tuần hoàn, áp dụng AI không chỉ một xu
hướng, còn một chiến lược quan trọng Ďể giúp doanh nghiệp thích ứng
phát triển một cách bền vững. Việc tạo ra hình kinh tế thể Ďo lường Ďược
giúp hình thành cơ sở hạ tầng cho việc y dựng chính sách và chiến lược kinh tế
tuần hoàn, từ Ďó, tạo nên một hệ thống kinh tế linh hoạt, thích ứng với các biến
Ďộng môi trường.
2.5. Th c trng ngành n l ti Vit Nam trong bi cnh nn inh tế tun hoàn
Ngành bán lẻ Ďóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam với
quy chiếm Ďến 59 so với tổng GDP năm 2019. Tuy nhiên, kể từ năm 2020, th
trường này Ďã phải trải qua một khoảng thời gian trầm lắng và chuyển mình Ďể thích
ứng với những xu ớng mua sắm, tiêu ng mới do Ďại dịch COVID-19. Những
nỗ lực chuyển Ďổi kịp thời Ďã giúp ngành bán lẻ Việt Nam ghi nhận những con số
tăng trưởng tích cực với quy thị trường lên tới 142 tỉ USD Ďược dự báo sẽ
tăng lên 350 tỉ USD trong vài m tới (VietnamReport, 2023). Cũng trong m
2023, thị trường bán lẻ Ďã Ďánh dấu sự phục hồi mạnh mẽ trong việc thúc Ďẩy
nền kinh tế tăng trưởng với tổng mức bán lẻ hàng hoá doanh thu dịch vụ tiêu
dùng năm 2023 ước Ďạt 6.231,8 nghìn tĎồng, tăng 9,6 , vượt mức chỉ tiêu 9
mà Chính phủ Ďặt ra vào Ďầu năm.
Sự phát triển mạnh mẽ của ngành bán lẻ chính thành qucủa việc doanh
nghiệp ứng dụng công nghệ, Ďặc biệt trí tuệ nhân tạo vào quá trình vận hành
doanh nghiệp. Việc tích hợp công nghệ này Ďã giúp nhiều doanh nghiệp bán l
tối ưu hquy trình từ quản sản xuất Ďến trải nghiệm mua sắm của người tiêu
dùng Ďạt Ďược những thành tựu nhất Ďịnh. Nhiều doanh nghiệp bán lẻ Ďã tích
hợp tiềm năng của AI trong việc y dựng thành công hoặc sẽ xây dựng hình
sản xuất theo quy trình tuần hoàn không có chất thải, Ďầu ra của sản phẩm này trở
lại làm nguyên liệu Ďầu vào cho sản phẩm khác như nh kinh tế tuần hoàn
của Heineken Vũng Tàu hay d án Nông nghiệp cao tại Bình Định sẽ Ďược
triển khai trong năm 2024 của Vinapharma Group. Dù sử dụng AI Ďang là một xu
hướng Ďược ưa chuộng giải quyết Ďược nhiều rào cản cho doanh nghiệp, một
bộ phận các doanh nghiệp, Ďặc biệt doanh nghiệp nhỏ vừa vẫn Ďang gặp
khó khăn trong quá trình thực hiện tỉ lệ thành công chưa cao. Ở Việt Nam, chỉ
có khoảng 16 doanh nghiệp ứng dụng AI so với con số 33 của châu Á và 36 -
37 của toàn cầu (Đạo, 2023).
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu Ďã áp dụng ba phương pháp nghiên cu, bao gm: phân
tích tng hp, phân loi h thống phương pháp thu thp s liệu Ďể cái
nhìn tng quan sâu sc v Ďề tài nghiên cứu. Phương pháp phân ch tổng hp