52
Bùi Ngc Tuấn Anh và cng s. HCMCOUJS-Kinh tế và Qun trkinh doanh, 20(6), 52-67
S chp nhn công ngh AI trong bán l:
Trường hp thế h Z và thế h Y
Acceptance of AI technology in retail:
The case of Generation Z and Generation Y
i Ngọc Tuấn Anh1, Nguyễn Thiên Thy1*, Cao Thị Lan Anh1,
Phạm Ngọc Hải Yến1, Nguyễn Dương Danh1, Trần Viết Hảo1
1Trường Đại học Mở Thành phố Hồ CMinh, Thành phố HChí Minh, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: 2154110427thy@ou.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
econ.vi.20.6.3605.2025
Ngày nhận: 30/07/2024
Ngày nhn li: 21/12/2024
Duyệt đăng: 30/12/2024
Mã phân loi JEL:
M1; M31
T khóa:
nhân hóa; chấp nhận công
nghệ AI bán lẻ; lo lắng quyền
riêng; niềm tin ng lực
Keywords:
personalization; retail AI
technology acceptance;
privacy concerns; self-efficacy
Những năm qua, ứng dụng công nghệ trong ngành bán lẻ
ngày càng phát triển đem lại nhiều giá trị cho cả doanh nghiệp
lẫn khách hàng. Bên cạnh việc nâng cao trải nghiệm khách hàng
bằng cách cá nhân hóa nhu cầu, công nghệ trong ngành bán lẻ cũng
phải đối mặt với nhiều rủi ro, tiêu biểu mối quan tâm về quyền
riêng tư. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khám phá tác động
nỗi lo về quyền riêng thông qua thuyết khế ước hội (SCT),
kết hợp hình chấp nhận công nghệ (TAM) đđánh giá ý định
hành vi đối với công nghệ tự phục vụ (SST) tích hợp trí tuệ nhân
tạo tại các cửa hàng bán lẻ. Khảo sát thu được 250 câu trả lời của
thế hệ Z thế hY tại Thành phố Hồ Chí Minh, sử dụng phần
mềm Smart PLS 4 để đánh giá dữ liệu. Kết quả cho thấy sự tác
động mạnh mẽ của nhận thức về nh hữu ích dễ sử dụng đến ý
định sử dụng. Đồng thời, lo lắng về quyền riêng không phải
tác nhân ảnh hưởng tiêu cực đến ý định sử dụng. Kết qunghiên
cứu không chỉ đóng góp về mặt thuyết còn đề xuất hàm ý
thực tiễn cho nhà quản trị khi áp dụng công nghệ mới nhằm nâng
cao trải nghiệm của khách hàng.
ABSTRACT
In recent years, technology applications in the retail
industry have grown and generated significant value to the
businesses and customers. While enhancing customers’ experiences
by personalizing needs, the technology in the retail industry is also
facing various risks, especially privacy concerns. This study
investigates the impact of privacy concerns through the Social
Contract Theory, also combining the Technology Acceptance
Model to evaluate behavioral intention towards Self-Services
Technology (SST) integrated AI at retail stores. The survey
received 250 responses from Gen Z and Gen Y in Ho Chi Minh
City, using Smart PLS 4 to evaluate the data. The results show a
forceful impact of the perceived ease of use and the perceived
usefulness on behavioral intention. Privacy concerns are not the
factor causing the negative effect on behavioral intention. This
understanding will contribute to the theoretical aspect and the
practical implications for the administrators when using the new
technology to augment the users’ experiences in purchasing.
i Ngọc Tuấn Anh cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trkinh doanh, 20(6), 52-67
53
1. Giới thiệu
Công ngh phát trin to ra các tác động quan trọng đối vi hi và kinh tế (Hagberg &
ctg., 2016). Không ch đem lại hiu sut tối ưu cho doanh nghiệp, áp dng công ngh còn ci
thin quy trình và nâng cao tri nghim mua sm ca khách hàng (Vu, 2023). Vì vy, nghiên cu
v s chp nhn và ý định hành vi đối vi công ngh mới ý nghĩa quan trọng với người tiêu
dùng, doanh nghip các t chc nghiên cu th trường (Nguyen & ctg., 2024). Nhng khám
phá v ý định hành vi s dng công ngh mi, ni bt gần đây công nghệ t phc v (Self-
Service Technologies - SST) tích hp trí tu nhân to (Artificial Intelligence - AI) đã trở thành
mt ch đề nhận được rt nhiu s quan tâm.
Lĩnh vực bán l không nằm ngoài xu hướng trên khi ngày càng đầu vào SST để nâng
cao tri nghim mua sm ca khách hàng tối ưu hóa hoạt động kinh doanh (Sharma & ctg.,
2022). SST được t giao din công ngh cho phép khách hàng t to ra dch v mà không
cn s tham gia trc tiếp ca nhân viên (Meuter & ctg., 2000). SST bao gm các h thng t
động như y t thanh toán, kiosk thông tin các ng dụng di động cho phép khách hàng t
thc hin các giao dịch. Đầu vào SST giúp doanh nghiệp giảm chi phí lao động, tăng cường
kh năng tiếp cn khách hàng và khi tích hp AI vào SST còn m ra nhiu tiềm năng mi, mang
li s tin li, cá nhân hóa và hiu qu cao hơn trong dịch v khách hàng (Song & Kim, 2022).
Bên cnh nhng lợi ích được chng minh, trang b các công ngh tiên tiến tn rt nhiu
chi phí, trong khi tính hiu qu ca vic thc hin, qun lý SST, đặc bit là SST tích hợp AI chưa
được s thuyết phc ràng (Sharma & ctg., 2022). Mt khác, s chp nhn SST t phía
người dùng vn còn nhiu câu hỏi chưa được giải đáp. Do đó, dù SST đang tr nên ph biến hơn
các quốc gia phương Tây nhưng điu y cn kim chng với các nước đang phát triển, mà
Vit Nam một điển hình (Azam & ctg., 2023). Vic nghiên cứu trước khi trin khai các công
ngh này khám phá nhu cầu người tiêu dùng rt cn thiết đối vi nhà bán l vt cht, bi
không phải chúng đều có sc hp dẫn chung đối vi tt c khách hàng (Bulmer & ctg., 2018).
Nghiên cu v ý định s dng SST trong ca hàng bán l vt chất đã tập trung vào nhiu
yếu t quan trng ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng. Ngadiman (2022) đã nghiên cứu ti
Malaysia, cho thy các đặc đim nhân khu học và cá nhân như lo lng v công ngh và sáng to
công ngh ảnh hưởng đáng kể đến ý định s dụng SST. Tuy nhiên, Ngadiman (2022) chưa đi sâu
phân tích các yếu t nhn thức khác như cảm nhn v độ d s dng, hu ích, độ tin cy ri
ro. Lee Leonas (2021) nhn mnh s tin li hiu qu thúc đẩy thế h Y s dng công
ngh t thanh toán trong các ca hàng thi trang, các ri ro tim n th cn tr. Ha (2020)
khám phá thy rng s hin din ca nhân viên th điều tiết mi quan h giữa ý định s dng
SST và thái độ đối vi nhà bán l. Các nghiên cứu trước đây mới ch tp trung vào mt s yếu t
nhn thc nhất định, còn nhiu yếu t khác như đ tin cy, ri ro, ... vẫn chưa đưc tìm hiểu đầy
đủ so sánh nh hưởng ca chúng đến ý định s dng SST ca khách hàng. Vic nghiên cu
sâu hơn về các yếu t nhn thc mi quan h ca chúng với ý định s dng SST s giúp các
nhà bán l hiểu hơn động lc, rào cn ca khách hàng, t đó đề xut các chiến lược trin khai
phù hợp hơn.
Để lấp đầy khong trng trên, nghiên cứu đã kết hp mô hình chp nhn công ngh TAM
(Davis, 1989) lý thuyết khế ước xã hi (Treiblmaier & ctg., 2004), đ khám phá ý đnh hành
vi của người dùng đối vi s tích hp ca SST AI trong lĩnh vc bán l, c th đối tượng
thế h Z Y ti Thành ph H Chí Minh. Các yếu t được nghiên cu trong hình bao gm
vai trò ca nhân hóa, lo lng v quyền riêng tư, niềm tin vào năng lực h thng. Nghiên cu
tập trung vào các đối tượng thường đi mua sm ti ca hàng bán l vt cht, hiu biết v các
thiết b công ngh bi lực ợng y đưc k vng s khách hàng tiềm năng của nh vực bán
l ng dng công ngh trong tương lai.
54
Bùi Ngọc Tuấn Anh và cộng s. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trkinh doanh, 20(6), 52-67
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Ý định sử dụng công nghệ tự phục vụ trong cửa hàng bán lẻ
Trong bi cnh công ngh phát trin nhanh chóng, các nhà bán l đầu mạnh vào các
kênh o s dng công ngh viễn thông, thông tin và đa phương tiện để tương tác vi khách hàng.
Công ngh t phc v (SST) da trên AI ni bt vi kh năng thu thập, x d liu, cung cp
dch v nht quán, kp thi và hiu qu nh kh năng lưu trữ d liu tiên tiến, tốc độ x lý cao và
kh năng cá nhân hóa chính xác (West & ctg., 2018).
Ý định hành vi s dụng được xem mt d báo hp lý v kh năng ni dùng s s
dng mt dch v trong tương lai. Theo Davis cộng s (1989), đây thước đo khả năng một
người s áp dng mt ng dng. Venkatesh cng s (2003) định nghĩa rằng ý đnh hành vi s
dụng là động lc tích cc khiến người dùng s dng công ngh hay dch v mi. Trong ng cnh
chp nhn s dng SST tích hp AI ti các ca hàng bán lẻ, ý định s dng mt yếu t
quan trọng để đánh giá và dự đoán sự thành công ca dch v.
2.2. Lý thuyết nền
2.2.1. Mô hình chp nhn công ngh (Technology Acceptance Model - TAM)
Da trên thuyết hành động hp lý ca Fishbein Ajzen (1977), hình chp nhn
công ngh (TAM) được phát triển để d đoán và giải thích hành vi. Mô hình này cho rng nhng
người s dng công ngh thông tin tiềm năng đưa ra quyết định v vic nên s dng công
ngh đó hay không dựa trên tính hu ích và tính d s dụng được nhn thy (Davis, 1989).
Nhn thc v tính hu ích (Perceived Usefulness - PU) đề cập đến việc người dùng nhn
thy công ngh ci thin hiu sut công vic, tiết kim thi gian, chi phí và mang li tin li cho h
(Collier & Sherrell, 2010; Davis & ctg., 1989; Ding & ctg., 2007; Jia & ctg., 2012). PU giúp người
dùng tin rng vic la chn các ca hàng n l s dng SST tốt hơn mang lại nhiu li ích
hơn so vi các dch v mua sm thông thường, đồng thi nâng cao hiu sut công vic ca h.
Nhn thc v tính d s dng (Perceived Ease of Use - PEOU) mt yếu t quan trng
trong quá trình đánh giá về s chp nhn công ngh mi của người dùng. Theo Davis (1989),
PEOU được định nghĩa mức độ người dùng tin rng s dng mt h thng nhất định s
không đòi hỏi nhiu công sc. Nói cách khác, mt h thống được coi d s dng nếu người
dùng cm thy rng nó d hiu, d hc hi và d thao tác.
hình TAM được m rng bng cách b sung các biến liên quan đến đặc điểm ca
công ngh mới đang ng dng (Venkatesh & Davis, 2000). Zhao và cng s (2008) đã vn dng
hình TAM cho rng niềm tin vào năng lc bn thân giúp gim lo lng v công ngh, nâng
cao nhn thc v tính d s dụng thúc đy tích cực đến s sn lòng s dng SST. Trong bi
cnh s hóa nhân hóa được áp dng rng rãi, nghiên cu y b sung thêm biến “niềm tin
vào năng lực bản thân” “cá nhân hóa” vào hình TAM đ khám phá ý định hành vi người
dùng trong bi cnh bán l tích hp SST và AI.
2.2.2. Thuyết khế ước xã hi (Social Contract theory)
Khi áp dng công ngh mới, đặc bit là công ngh cá nhân hóa, mi lo ngi v quyn riêng
của người dùng mt yếu t đáng quan tâm với doanh nghip. Thuyết khế ưc hi mt
mô hình gm các yếu t: nim tin, lý trí, li ích cá nhân nhằm đảm bo các bên trung thc và tuân
th quy định (Cudd & Duggal, 2000). Lý thuyết này nhn mnh rng lợi ích ngưi tiêu dùng nhn
đưc phải đắp tương xứng vi d liu h cung cp (Treiblmaier & ctg., 2004). Thuyết khế
i Ngọc Tuấn Anh cộng sự. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trkinh doanh, 20(6), 52-67
55
ước xã hội cũng được trích dn trong nhiu nghiên cu liên quan (Taylor & ctg., 2009; Treiblmaier
& ctg., 2004). Vì vy, lý thuyết này được ng dụng để gii thích mi quan h gia nhân hóa, lo
ngi v quyền riêng ý định hành vi s dng trong mô hình nghiên cu đề xut.
2.3. Các khái niệm liên quan
2.3.1. Cá nhân hóa
nhân hóa vic s dng thông tin nhân của người tiêu dùng để to ra tri nghim
mua sắm độc đáo, đáp ng nhu cu và s thích ca h (Aksoy & ctg., 2023). Trong các ca hàng
bán l tích hp ttu nhân tạo (AI), như hệ thống Amazon Go, nhân hóa đưc thc hin qua
vic thu thp phân ch d liệu người tiêu dùng, điều chnh sn phm, giao din, quy trình
tương tác ti cửa hàng. Các tính năng như gi hàng o thanh toán t động tối ưu hóa sự tin
lợi đáp ng k vng v tri nghim nhân (Hoyer & ctg., 2020; Kumar & ctg., 2021). Vic
tích hp AI vào không gian bán l giúp tạo môi trường tương tác đc bit, nâng cao hiu qu
mua sm và xây dng lòng trung thành khách hàng.
2.3.2. Lo ngi v quyền riêng tư
Baek Morimoto (2012) định nghĩa lo ngại v quyền riêng mức đ lo lng v kh
năng chiếm dng quyn kiểm soát ngăn cản vic tiết l thông tin cá nhân của người tiêu dùng
cho người khác. Người tiêu dùng lo ngi v vic thông tin cá nhân ca h có th b bên th ba và
người không được phép s dng cho mục đích không mong muốn, dẫn đến mt quyn kim soát
quyền riêng tư (Xu & ctg., 2011). Mi lo ngại đó có thể bt ngun t vic thiếu tin tưởng vào các
nhà bán l cũng như sự thiếu hiu biết v cách s dng thông tin ca h (Wu & ctg., 2012). Nếu
d liệu riêng của người tiêu dùng đưc thu thập và đăng ký mà không có sự đồng ý thì đây sẽ
tr thành mt vấn đề đáng lo ngại (Baruh & ctg., 2017).
2.3.3. Niềm tin vào năng lực bn thân
Niềm tin vào năng lc bn thân yếu t quan trng ảnh hưởng đến ý đnh s dng SST
của người dùng. Niềm tin vào năng lc bản thân đề cập đến kết qu liên quan đến những đánh
giá v năng lực ca mt nhân (Pramana, 2018). Trong bi cnh SST, yếu t này th quyết
định liệu người dùng có sn lòng th nghim và s dng công ngh mi này hay không.
2.4. Phát triển các giả thuyết
2.4.1. Ảnh hướng ca cá nhân hóa trong mô hình nghiên cu
nhân hóa ngày càng ph biến mang li li ích cho c doanh nghip khách hàng.
Tuy nhiên, điu này yêu cầu người dùng cung cp thông tin nhân cho nhà cung cp dch v,
gây ra lo ngi v quyền riêng (Roussos & ctg., 2003), tạo ra nghch nhân hóa quyn
riêng tư” (Awad & Krishnan, 2006). Mi quan tâm v quyền riêng của người dùng tăng lên
cùng vi s phát trin ca Internet và công ngh không dây (Swani & ctg., 2021), cho thy người
dùng hiện nay đã nhn thc các mối đe dọa đi vi quyền riêng tư. Các nghiên cứu trước ch
ra rng nhân hóa th ảnh hưởng đến quyền riêng với mức độ tác động khác nhau, y
vào mức độ lo ngi của người tiêu dùng (Gouthier & ctg., 2022). Do đó, khi muốn tri nghim
các dch v nhân hóa, người dùng s cung cp nhiu thông tin nhân, song lo ngi v quyn
riêng cũng gia tăng. Điều này chng minh rng nhân hóa càng cao, lo ngi v quyn riêng
tư càng lớn, t đó giả thuyết sau được đề xut:
H1: Cá nhân hóa tác động thun chiu vi lo lng quyền riêng tư
Vic nhân hóa trong các ng dng s giúp người dùng th la chn, sp xếp cu
hình phương thức trình bày thông tin một ch độc lp, t đó gia tăng nhận thc ca h v
56
Bùi Ngọc Tuấn Anh và cộng s. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trkinh doanh, 20(6), 52-67
tính hữu ích đối vi ng dng công ngh ca doanh nghip (Asif & Krogstie, 2013). Các ng
dng ca ca hàng bán l ng dng SST AI s cung cp dch v nhân hóa, t đó giúp
người dùng tiết kim thi gian d dàng ra quyết định mua hàng hơn. vậy, h s nhn thy
ng dng ích mang li nhng giá tr tích cc trong quá trình tri nghim mua sm. T
gii trên, gi thuyết sau được đề xut:
H2: Cá nhân hóa tác động thun chiu ti nhn thc v tính hu ích
Người dùng ngày nay có th s dng các dch v di động mt cách nhanh chóng, d dàng
nh vào vic các thiết b thông minh cung cấp đa dạng tính năng khác nhau, đc bit khi chúng
được nhân hóa (Nguyen & Bui, 2024). Khi s dng ng dng h tr mua sm tri nghim
dch v ti các ca hàng bán l tích hp SST AI, s nhân hóa giúp giao din ni dung
ng dng tr nên khác bit theo hành vi mua hàng ca tng khách hàng. T đó, người dùng dn
nhn thy ng dng d s dng h th la chn sn phm mình cn mua mt cách nhanh
chóng không gp bt k khó khăn nào. Dựa vào các lp lun trên cho thy rng cá nhân hóa
ảnh hưởng tích cực đến tính d s dng, nên gi thuyết sau được đề xut:
H3: Cá nhân hóa tác động thun chiu ti nhn thc v tính d s dng
2.4.2. Ảnh hưởng ca niềm tin năng lực trong hành vi s dng công ngh t phc v
Niềm tin vào năng lực bn thân mt thành phần ít được nghiên cu trong các mi quan
h vi công ngh (Shank & Cotten, 2014). Tuy nhiên niềm tin vào năng lực bn thân vẫn đóng vai
trò quan trng trong s phát trin thành ng ca ca gii tr (Halleröd, 2011). Hsu và cng s
(2009) đã áp dụng TAM để gii mức độ t tin vào năng lực bn thân ca mt cá nhân nh hưng
đến việc đánh giá của h v tính hu ích và d s dng ca công ngh. Tác gi Venkatesh và cng
s (2012) đã chỉ ra rng bằng cách tăng cường tương tác hằng ngày vi công ngh mi, k năng và
kiến thc v công ngh s được nâng cao, niềm tin vào năng lực bn thân s lớn hơn. Người dùng
xu hướng đánh giá tích cực tin tưởng hơn vào công nghệ, t đó nâng cao nhận thc v tính
hu dng ca mt công ngh mi. Alalwan cng s (2016) ng đã chứng minh nim tin vào
ng lực bn thân của ngưi dùng nh hưởng tích cc ti nhn thc v tính hu ích trong vic s
dng các giao dịch qua điện thoi. T đó, giả thuyết sau được đề xut:
H4: Niềm tin năng lực tác động thun chiu ti nhn thc v tính hu ích
Niềm tin vào năng lc bn thân s ảnh hưởng đến la chn hành vi (Betz & Hackett,
1981) n lc, s kiên trì dành cho mt hoạt động (Brown & Inouye, 1978). Khi người dùng
kiên trì tri nghiệm máy tính, điều này đồng nghĩa với vic tiếp xúc nhiu các loi ng dng
khác nhau s làm tăng mức độ quen thuc, t đó tăng nhận thc v tính d s dng ca h (Hong
& ctg., 2002). Tương tự, các nghiên cứu trước cũng cho rằng nim tin vào năng lực bn thân
tác động tích cc đến nhn thc v nh d s dng (Ozturk & ctg., 2016). Da vào các lp lun
trên, gi thuyết H5 được đề xut:
H5: Niềm tin năng lực tác động thun chiu ti nhn thc v tính d s dng
2.4.3. Mi quan h gia lo lng v quyền riêng tư và ý định s dng
Người tiêu dùng đang ngày càng nhn thức được sc mnh ca các công ngh trong vic
theo dõi hoạt động và thu thp thông tin v h ngay c khi có hoc không có s hiu biết và đồng
ý ca h (Dinev & Hart, 2005). Quyn riêng dần tr thành nhng rào cản đối với ý định mua
hay s dng dch v của người tiêu dùng (Eastin & ctg., 2016). Người tiêu dùng có th cm thy
rt không chc chn rủi ro liên quan đến vic tiết l thông tin nhân dẫn đến giảm ý định
mua sm ca h (Zhou, 2020). Taylor cng s (2009) đã s dng thuyết khế ước hi
cho rng các lo lng v quyền riêng được xem xét như yếu t kiểm soát hành vi người dùng.